Đề tài Những nội dung chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế . Đánh giá chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam - Những đề xuất

 

Lời nói đầu 1

I. Lý luận chung về chính sách thương mại quốc tế 2

1. Khái niệm và vai trò của chính sách thương mại quốc tế 2

1.1 Khái niệm 2

1.2 Vai trò. 2

2. Nội dung của chính sách thương mại quốc tế 2

3. Các xu hướng cơ bản của chính sách thương mại quốc tế : 3

3.1 Xu hướng tự do hoá thương mại 3

3.2 Xu hướng bảo hộ mậu dịch 3

3.3 Mối quan hệ giữa xu hướng tự do hoá thưương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch. 4

4.1 Thuế quan 5

4.2 Hạn ngạch( Quota ) 5

4.3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện 6

4.4 Những quy định về tiêu chuẩn ký thuật. 6

4.5 Trợ cấp xuất khẩu 7

5. Những dạng chính sách thương mại quốc tế điển hình 7

5.1 Các chính sách hướng nội ban đầu 7

5.2 Các chính sách hướng ngoại ban đầu 7

5.3 Các chính sách hướng nội tiếp theo. 7

II Đánh giá chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam 8

1. Mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam . 8

2. Hệ thống chính sách và biện pháp thực hiện chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 – 2010. 8

2.1 Chính sách đầu tư và chuyển đổi cơ cấu hàng hoá - dịch vụ. 8

2.1.1 Về hàng hoá. 8

2.1.2 Về dịch vụ 9

2.2 Các giải pháp về thị trường 9

2.3 Hoàn thiện môi trường pháp lý và đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách xuất – nhập khẩu . 10

2.4 Về hội nhập quốc tế 10

3. Đánh giá chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam những năm qua( 2001- 2003). 11

3.1 Về xuất khẩu 11

III Một số đề xuất 15

1. Về chính sách xuất khẩu 15

2. Về chính sách nhập khẩu . 15

3. Kết hợp giữa các chính sách xuất khẩu và nhập khẩu 16

 

 

doc19 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4316 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Những nội dung chủ yếu của chính sách thương mại quốc tế . Đánh giá chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam - Những đề xuất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vệ lợi ích quốc gia . Có bốn lý do để biện minh cho chế độ bảo hộ mậu dịch: Một là, lý lẽ để bảo vệ ngành công nghiệp non trẻ Hai là, lý lẽ về việc tạo nên nguồn tài chính công cộng Ba là, lý lẽ về việc khắc phục một phần tình trạng thất nghiệp thông qua việc thực hiện chế độ thuế quan bảo hộ. Bồn là, lý lẽ về việc thực hiện phân phối lại thu nhập.. 3.3 Mối quan hệ giữa xu hướng tự do hoá thưương mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch. Trên thực tế hai xu hướng này tồn tại song song và chúng được sử dụng một cách kết hợp với nhau. Tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước, tuỳ theo các điều kiện và đặc điểm cụ thể mà người ta sử dụng và kết hợp một cách khéo léo hai xu hướng nói trên với những mức độ khác nhau ỡ từng lĩnh vực của các hoạt động thưương mại quốc tế . Những lý do chủ yếu cho sự kết hợp này là: 1+ Về mặt lịch sử, chưa khi nào có tự do hoá thương mại hoàn toàn đầy đủ, và trái lại cũng không khi nào lại có bảo hộ mậu dịch quá dày đặc đến mức làm tê liệt các hoạt động thương mại quốc tế ( trừ trường hợp có sự bao vây cấm vận hoặc chiến tranh). 2+ Về mặt lô gic thì tự do hoá thương mại là một quá trình đi tù thấp đến cao, từ cục bộ đến toàn thể, thậm chí có trường hợp nó có ý nghĩa trước hết như một xu hướng. Tụ do hoá thương mại và bảo hộ mậu dịch là hai mặt nương tựa vào nhau, chúng làm tiền đề cho nhau và kết hợp với nhau. 3+ Với những điều kiện thực tiễn của thương mại quốc tế ngày nay, không thể cực đoan khẳng định sự cần thiết của một trong hai xu hướng nói trên, mặc dù về mặt lý thuyết có thể chứng minh những mặt tiêu cực của các công cụ bảo hộ mậu dịch ở những mức độ khác nhau. 4+ Một sự vận dụng phù hợp với các công cụ bảo hộ mậu dịch và bảo hộ có chọn lọc và có điều kiện về thời gian và không gian nhất định. Công cụ bảo hộ không chỉ mang tính tự vệ, hỗ trợ cho các ngành sản xuất trong nước trong quá trình cạnh tranh với hàng hoá từ bên ngoài mà còn phải tạo điền kiện cho các ngành sản xuất trong nước vươn lên cạnh tranh thắng lợi không chỉ ở thị trường nội địa mà cả ở thị trường nước ngoài, có nghĩa là phải vận dụng các công cụ bảo hộ một cách tích cực và năng động. Việc thực hiện bảo hộ phải gắn liền với các bước tiến của quá trình tự do hoá thương mại đạt được trong các quan hệ quốc tế .4. Các công cụ của chính sách thương mại quốc tế . Để thực hiện các mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế củamỗi quốc gia người ta sử dụng nhiều công cụ và nhiều biện pháp khác nhau: Các công cụ và biện pháp mang tính chất kinh tế , các công cụ và biện pháp mang tính chất hành chính, các công cụ và biện pháp mang tính chất kỹ thuật. Dưới đây sẽ đề cập đến nội dung và hình thức của một số công cụ được áp dụng phổ biến trong thực tế. 4.1 Thuế quan 1+Thuế quan là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu của mỗi quốc gia. Thuế quan bao gồm thuế quan xuất khẩu và thuế quan nhập khẩu . 2+Thuế quan nhập khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng nhập khẩu , theo đó người mua trong nước phải trả cho những hàng hoá nhập khẩu một khoản lớn hơn mức mà người xuất khẩu ngoại quốc nhận được. Thuế xuất khẩu là loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu đều có tác động tới giá cả hàng hoá có liên quan. Nhưng thuế xuất khẩu khác thuế nhập khẩu ở hai điểm cơ bản: Một là, nó áp dụng cho hàng xuất khẩu chứ không phải hàng nhập khẩu . Hai là, nó làm cho giá cả quốc tế của hàng hoá bị đánh thuế vượt quá giá cả trong nước( chứ không phải ngược lại), hay nói một cách khác, nó làm hạ thấp tương đối mức giá cả trong nước của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống so với mức giá cả quốc tế ( điều này phù hợp với thực tiễn thương mại của các nước nhỏ). 3+ Thuế quan có thể được tính với nhiều hình thức khác nhau: Tính theo một đơn vị vật chất của hàng hoá, hoặc là tính theo giá trị hàng hoá Thuế quan hỗn hợp là thuế quan vừa tính theo một tỷ lệ phần trăm so với giá trị hàng hoá vừa cộng với một mức thuế tính theo một đơn vị vật chất của hàng hoá. 4+ Thuế quan là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế và là một phương tiện truyền thống để làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước . Không những thế, thuế quan còn có vai trò quan trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ mới được hình thành chưa có khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới. 4.2 Hạn ngạch( Quota ) Là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế quan. Nó được hiểu là quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt hàng hay hay một nhóm hàng được phép xuấy hoặc nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian nhất định, thông qua hình thức cấp giấy phép ( Quota xuất – nhập khẩu ). Quota nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn, còn quota xuất khẩu ít sử dụng và nó cũng tương đương với biện pháp hạn chế xuất khẩu tự nguyện. Hạn ngạch nhập khẩu đưa tới sự hạn chế số lượng nhập khẩu , đồng thời gây ảnh hưởng đến giá nội địa của hàng hoá về điều này tác động của nó tương đối giống thuế quan nhập khẩu . Hạn ngạch nhập khẩu có tác dộng khác thuế quan nhập khẩu ở hai điểm: Một là nó đem lại thu nhập cho chính phủ và không có tác dụng hỗ trợ cho các loại thuế khác. Song hạn ngạch có thể đưa lại lợi nhuận rất lớn cho những người xin được giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch ( dẫn tới hiện tượng tiêu cực khi xin hạn ngạch nhập khẩu ) Hai là, nó có thể biến một doanh nghiệp trong nước thành một nhà độc quyền. Đó cũng là lý do cho rằng hạn ngạch có tác hại nhiều hơn thuế quan. Song điều này có thể giải quyết bằng cách thực hiện bán đấu giá giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch. Tóm lại, hạn ngạch nhập khẩu mang tính chắc chắn hơn là thuế nhập khẩu nên một số nhà sản xuất nội địa ưa thích nó hơn, những người tiêu dùng lại bị thiệt thòi nhiều hơn, còn người được hưởng lợi nhiều nhất là nhà nhập khẩu chứ không phải là Nhà nước . Thông thường, người ta chỉ quy định hạn ngạch nhập khẩu cho một số loại mặt hàng đặc biệt hay cho mặt hàng với thị trường đặc biệt. Hạn ngạch xuất khẩu được quy định theo mặt hàng, theo nước và theo khoảng thơi gian nhất định. 4.3 Hạn chế xuất khẩu tự nguyện Cũng là một hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan. Hạn chế xuất khẩu tự nguyện là một biệ pháp hạn chế xuất khẩu , mà theo đó một quốc gia nhập khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng xuất khẩu sang nước mình một cách tự nguyện nếu không họ sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết. Khi thực hiện hạn chế xuất khẩu tự nguyện nó cũng có tác động kinh tế như một hạn ngạch xuất khẩu tương đương. Tuy nhiên hạn ngạch xuất khẩu mang tính chủ động và thường là biện pháp tự bảo vệ thị trường trong nước hoặc nguồn tài nguyên trong nước, còn hạn chế xuất khẩu tự nguyên thực ra lại mang tính miễn cưỡng và gắn với những điều kiện nhất định. Hình thức này thường áp dụng cho các quốc gia có khối lượng xuất khẩu quá lớn ở một số mặt hàng nào đó. 4.4 Những quy định về tiêu chuẩn ký thuật. Đây là những quy định về tiêu chuẩn vệ sinh, đo lường an toàn lao động , bao bì đóng gói, đặc biệt là các tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm, vệ sinh phòng dịch đối với động và thực vật tươi sống, tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sinh thái đối với các máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ Những quy định này xuất phát từ các đòi hỏi thực tế của đời sống xã hội và phản ánh trình độ phát triển đạt được của nền văn minh nhân loại. Tuy nhiên trên thực tế người ta thường khéo léo sử dụng các quy định này một cách thiên lệch giữa các công ty trong nước và các công ty nước ngoài và biến chúng thành công cụ cạnh tranh có lợi cho nước chủ nhà trong quan hệ thương mại quốc tế . Về mặt kinh tế những quy định này có tác dụng bảo hộ đối với thị trường trong nước, hạn chế và làm méo mó dòng vận động của hàng hoá trên thị trường thế giới. 4.5 Trợ cấp xuất khẩu Chính phủ có thể áp dụng những biện pháp hạn chế trợ cấp trực tiếp hoặc cho vay với lãi suất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước. Bên cạnh đó chính phủ còn có thể thực hiện một khoản cho vay ưu đãi đối với các bạn hàng nước ngoài để có thể có điều kiện mua các sản phẩm do nước mình sản xuất ra, và để xuất khẩu ra nước ngoài. Đây chính là các khoản tín dụng viện trợ mà chính phủ các nước công nghiệp phát triển áp dụng, khi cho các nước đang phát triển vay ( thường có kèm theo các điều kiện chính trị) 5. Những dạng chính sách thương mại quốc tế điển hình 5.1 Các chính sách hướng nội ban đầu Thúc đẩy tính tự lực quốc gia thể hiện ở việc tăng cường sản xuất lương thực, các nông sản và khoáng sản mà chúng không được nhập khẩu . Qua đó mà đảm bảo sự an toàn lương thực. Chính phủ còn đánh thuế vào hàng hoá xuất khẩu để tăng phần thu, qua đó làm giảm sức thu hút tương đối của nền nông nghiệp định hướng xuất khẩu so với nền nông nghiệp hướng nội. Chính sách này có thể có tác động cục bộ nhưng về lâu dài nó trái ngược với ytư tưởng về nền kinh tế thế giới mở củă có ích cho tất cả các nước. 5.2 Các chính sách hướng ngoại ban đầu Các nước đang phát triển trong giai đoạn đầu hướng vào xuất khẩu những mặt hàng nông sản truyền thống và người ta thực hiện chính sách đánh thuế nhập khẩu tương đối thấp để tăng nguồn thu cho chính phủ, vì ở giai đoạn này không có khả năng lựa chọn các loại thuế khác. Chính sách thương mại ở đây thiên về ủng hộ cho sự thay thế nhập khẩu và tạo ra một biểu thuế nhập khẩu đem lại nguồn thu thích hợp mà không cần tới sự bảo hộ mạnh mẽ. 5.3 Các chính sách hướng nội tiếp theo. Chính sách thương mại nông nghiệp hướng nội sẽ đưa tới sự mở rộng cho các ngành công nghiệp nhỏ với sự trợ cấp như đã nói ở trên đã dần dần khuyến khích nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu . Các công cụ của chính sách thương mại thường được sử dụng phục vụ theo hướng đó. Bên cạnh chính sách bảo hộ chung người ta có thể thực hiện sự hỗ trợ có lựa chọn cho nền công nghiệp hoá thay thế nhập khẩu , đó là một nền công nghiệp non trẻ. Yêu cầu đặt ra với chính sách thương mại ở đây là phải tránh được lệch lạc kéo theo cho người tiêu dùng, tránh lựa chọn sai những ngành non trẻ để hỗ trợ, can thiệp để khắc phục được những khiếm khuyết của thị trường . 5.4 Các chính sách hướng ngoại tiếp theo Các nước đang phát triển thường chuyển sang các chính sách hướng ngoại đối với các ngành chế tạo máy sau khi hoàn thành tới những giai đoạn ban đầu của việc thay thế nhập khẩu. Các chính sách thương mại tốt nhất cho các chính sách hướng ngoại sẽ trở nên trung hoà khi quan tâm đến việc cung cấp các đầu vào cho nhà xuất khẩu , tức là dỡ bad các rào cản đối với xuất khẩu. Bốn loại chính sách thương mại nói trên là một sự khái quát hoá, tập trung vào những đặc điểm quan trọng và trong thực tế chính sách thương mại quốc tế của mỗi nước có thể bao gồm các yếu tố của cả bốn chính sách này. II Đánh giá chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam 1. Mục tiêu của chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam . Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam hiện tại được xây dựng trên cơ sở thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội mà chính phủ đề ra cho giai đoạn 2001-2010. Và trên cơ sở cam kết hội nhập của Việt Nam với các nước như các chương trình kinh tế của AFTA, APEC, Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, Hiệp định thương mại Việt Nam – EU, Quỹ Miyazawa của Nhật Bản. Mục tiêu hoạt động xuất khẩu – nhập khẩu trong giai đoạn 2001 – 2010 được nêu trong văn kiện Đại hội của Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 là: Nỗ lực gia tăng tốc độ tăng trưởng xuất khẩu , góp phần đẩy mạnh CNH – HĐH , taoj công ăn việc làm, thu ngoại tệ, chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm chế biến và chế tạo, các loại sản phẩm có hàm lượng công nghệ và chất xám cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ , về nhập khẩu chú trọng thiết bị và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất , nhất là công nghệ tiên tiến, bảo đảm cán cân thương mại ở mức hợp lý, tiến tới cân bằng kim ngạch xuất – nhập khẩu , mở rộng và đa dạng hoá thị trường và phương thức kinh doanh, hội nhập thắng lợi vào kinh tế khu vực và thế giới. 2. Hệ thống chính sách và biện pháp thực hiện chiến lược phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 – 2010. 2.1 Chính sách đầu tư và chuyển đổi cơ cấu hàng hoá - dịch vụ. 2.1.1 Về hàng hoá. Nhà nước chủ trương phát triển theo các hướng sau: Dành ưu tiên cao cho các ngành hàng sản xuất hàng xuất khẩu , còn đối với các ngành thay thế nhập khẩu mà năng lực sản xuất trong nước đã đáp ứng nhu cầu thì không nên tăng thêm đầu tư , kể cả đầu tư nước ngoài. Trong đầu tư nên tập trung vào các ngành hàng chủ lực và các dự án nâng cao cấp độ chế biến, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá. Có chính sách ưu đãi, đặc biệt là thuế, để thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng ngày càng nhiều sản phẩm trong nước, nâng cao hàm lượng nội địa của sản phẩm. Tiến tới việc thành lập Ngân hàng Dữ liệu Công nghệ Quốc gia để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp, tạo lập thị trường công nghệ doanh nghiệp, khuyến khích để việc ký hợp đồng giữa các doanh nghiệp với các cơ sở nghiên cứu khoa học. Đối với nông sản, chú trọng đối việc đầu tư đổi mới giống cây trồng, công nghệ từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh phù hợp với nhu cầu trên thị trường đi đôi với việc chú trọng đầu tư vào khâu sau thu hoạch mà hiện nay vẫn còn rất hạn chế. Nhà nước đặc biệt đầu tư trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu như các cảng, kho tàng kể cả kho ngoại quan, các trung tâm thương mại ở nước ngoài, các hoạt động xúc tiến thương mại , hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả năng về tài chính, nhân lực và thông tin. Tích cực chủ động điều chỉnh Luật đầu tư nước ngoài theo quy định của WTO về TRIMS giảm dần tiến tới xoá bỏ những phân biệt về chính sách giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài. Duy trì môi trường đầu tư ổn định để tạo tâm lý tin tưởng cho các nhà đầu tư.. Phát triển hợp lý các khu chế xuất, khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài gia tăng xuất khẩu . Mở rộng thị trường để lôi kéo các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư ở nước ta, xuất sang các thị trường có dung lượng lớn. 2.1.2 Về dịch vụ Mục tiêu tăng trưởng phấn đấu đạt bình quân 15% trong thời kỳ 2001 – 2010, đưa kim ngạch xuất khẩu dịch vụ lên 8,1 tỷ USD vào năm 2010 và đồng thời xuất siêu 4,7 tỷ USD về dịch vụ, cần tập trung mọi nguồn lục nâng cao sức cạnh tranh của mọi ngành dịch vụ, tận dụng cơ hội cũng như đối phó với những thách thức do hội nhập quốc tế đem lại. Nhìn chung các giải pháp lớn để phát triển xuất khẩu dịch vụ là: + Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng +Chuyên nghiệp hoá nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của dịch vụ + Mở rông các loại hình dịch vụ xuất khẩu , phương thức xuất khẩu , và thị trường xuất khẩu . 2.2 Các giải pháp về thị trường Để chủ động thâm nhập thị trường quốc tế , duy trì và mở rộng thi phần trên các thị trường quen thuộc, khai thác thêm các thị trường mới, bảo đảm cơ cấu thị trường hợp lý theo nguyên tắc đa phương hoá các đối tác, cần đổi mới công tác thị trường ở tầm vĩ mô và vi mô theo các hướng sau: 1+ Phát triển mạnh công tác thị trường ở cả tầm vĩ mô và vi mô, khắc phục đồng thời hai biểu hiện “ ỷ lại vào Nhà nước “ và phó mặc cho doanh nghiệp” 2+ Tăng cường mạnh mẽ công tác thông tin về các thị trường . 3+ Chú trọng thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia và của các nhà sản xuất 4+ Tăng cường các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trên thị trường nước ngoài 5+ Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại , xúc tiến xuất khẩu 6+ Đối với những mặt hàng và ta giữ thị phần lớn trên thị trường quốc tế 7+ ở tầm vĩ mô, các doanh nghiệp có trách nhiệm dựa vào khung pháp lý và các chính sách khuyến khích của Nhà nước để tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác thông tin. 2.3 Hoàn thiện môi trường pháp lý và đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách xuất – nhập khẩu . Để tạo điều kiện cho việc thực hiện thành công những nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian từ nay đến năm 2010, cần hoàn thiện môi trường pháp lý, đồng thời tiếp tục đổi mới bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách xuất – nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện thực tế theo hướng: 1+ Rà soát lại hệ thống luật để điều chỉnh các quy định không còn phù hợp hoặc chưa đựơc rõ, trước hết là Luật Đầu tư nước ngoài và Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Về Luật thương mại cần mở rộng phạm vi điều chỉnh cho phù hợp với các quy đinh của WTO. 2+ Ban hành các văn bản luật mới để điều chỉnh các quan hệ kinh tế mới phát sinh trên bình diện quốc tế 3+ Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn hàng hoá - dịch vụ xuất khẩu cho phù hợp với đòi hỏi của thị trường , nâng dần sức cạnh tranh. 4+ Kiên trì chính sách nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Hạn chế dần, tiến tới xoá bad tình trạng độc quyền, mở rộng đầu mối kinh doanh xuất – nhập khẩu , khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh tham gia xuất – nhập khẩu , hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tiếp cận các nhân tố đầu vào cũng như trong việc nhận hỗ trợ đầu tư, kinh doanh từ phía Nhà nước . 5+ Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xoá bỏ các thủ tục rườm rà, và phấn đấu ổn định môi trường pháp lý, để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp, khuyến khích họ chấp nhận bỏ vốn đầu tư lâu dài. 6+ Tiếp cận các phương thức kinh doanh mới như buôn bán trên thị trường giao dịch hàng hoá, trong đó có thị trường hàng hoá giao ngay và thị trường kỳ hạn để vừa trực tiếp tham gia vào điều tiết quốc tế , vừa tận dụng được tính chất phòng ngừa rủi ro của các thị trường này. Từ nay đến năm 2010 phấn đấu hình thành thị trường giao ngay và thị trường kỳ hạn tại Việt Nam đối với một hai mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Cần đặc biệt lưu tâm tới phát triển thương mại điện tử, trong đó có ciệc tạo dựng khung pháp lý cho loại hình thương mại đặc thù này. 7+ Điều hành lãi suất, tỷ giá hối đoái một cách linh hoạt để vừa bảo đảm ổn định kinh tế – xã hội trong nước, vừa có lợi cho xuất khẩu , hạn chế nhập khẩu , tiến tới biến đồng Việt Nam thành đồng chuyển đổi. 2.4 Về hội nhập quốc tế 1+ Tạo dựng sự nhất trí quyết tâm lớn trong việc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế tren cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và định hướng xã hội chủ nghĩa để giành những ưu đãi về mặt thương mại , từ đó mở rộng thị trường , tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất , tạo dựng công ăn việc làm cho người lao động . 2+ Xây dựng một lộ trình hợp lý, phù hợp với điều kiện của ta và với cam kết quốc tế 3+ Chủ động thay đổi về căn bản phương thức quản lý nhập khẩu 4+ Tích cực xúc tiến việc sắp đặt lại các doanh nghiệp 5+ Tận dụng các thể chế ưu đãi cho các nước đang phát triển và kém phát triển trong đàm phán song phương và đa phương 6+ Nhà nước tăng cường phổ biến kiến thức cho xã hội về hội nhập. 3. Đánh giá chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam những năm qua( 2001- 2003). Hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta đã và đang diễn ra trong bối cảnh khó khăn chung của kinh tế thế giới, đặc biệt khi nước ta chuẩn bị bước vào giai đoạn hội nhập đầy đủ với các nền kinh tế khu vực và thế giới. Tổng mức lưu chuyển ngoại thương bình quân năm thời kỳ 2001- 2002 đạt 33,8 tỷ USD , trong đó xuất khẩu 15,8 tỷ USD nhập khẩu 18 tỷ USD. Nếu loại trừ yếu tố giá (giảm 6,5%) , xuất khẩu bình quân đạt 16,9 tỷ USD/ năm. So với thời kỳ 1996 – 2000 và mục tiêu chiến lược đề ra cho thời kỳ 2001 – 2005, tốc độ tăng trưởng bình quân 2 năm qua đạt thấp. Tuy nhiên, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vẫn đạt tốc độ tăng trưởng cao. Nếu tính cả dầu thô xuất khẩu tăng 7,4%, nếu không kể dầu thô thì tăng 18% và đóng góp ngày càng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu : Năm 2000 đóng góp 47% năm 2001 đóng góp 45% năm 2002 đóng góp 47,1% và năm 2003 ước đạt 50%. Những tín hiệu khả quan của hoạt động xuất nhập khẩu từ những tháng cuối năm 2002 và năm 2003 ứoc tính đạt 19,88 tỷ USD xuất khẩu và 25 tỷ USD nhập khẩu . Thể hiện qua bảng sau đây Bảng 1 Kim ngạch XNK , nhập siêu và tỷ lệ nhập siêu qua các năm (2000 – 2003) Năm XK (triệu USD) Tốc độ tăng ( %) Nhập khẩu (triệu USD) Tốc độ tăng (%) Nhập siêu Tỷ lệ nhập siêu 2000 14 482 25,5 15 636 33,2 1 154 8,0 2001 15 027 3,8 16 162 3,4 1 135 7,6 2002 16 705 11,2 19 733 21,7 3 028 18,1 2003 19 880 19,0 24 995 26,7 5 115 25,7 3.1 Về xuất khẩu Xuất khẩu những năm qua chịu nhiều tác động bất lợi của tình hình thế giới song cũng chính là lĩnh vực thể hiện được hiệu quả của các chính sách điều hành hỗ trợ của chính phủ nhằm mở rộng thị trường khuyến khích xuất khẩu và hạn chế những bất ổn do biến động giảm giá trên thị trường thế giới . Đây có thể coi là nét nổi bật trong hoạt động xuất khẩu nước ta những năm 2000 – 2003. Quán triệt định hướng mở rộng và đa dạng hoá thị trường , hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam đã có mặt ở hầu hết các thị trường các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Châu á vẫn là châu lục tiêu thụ chủ yếu hàng xuất khẩu của Việt Nam , nhưng thị phần có xu hướng giảm và đây cũng là châu lục duy nhất nước ta nhập siêu. Xuất khẩu sang các nước châu Âu, châu Mỹ, châu Phi tăng đáng kể, đặc biệt là thị trường Mỹ. Sau khi hiệp định thương mại Việt – Mỹ chính thức được phê chuẩn năm 2001, xuất khẩu sang thị trường này tăng mạnh và đây được coi là một trong những nguyên nhân chính tăng trưởng xuất khẩu . Theo dõi bảng sau: Bảng 2 Thị phần xuất khẩu năm 2000 – 2003 phân theo châu lục (%) Năm Châu 2000 2001 2002 2003 Châu á 60,0 57,3 52,1 47,6 Châu Âu 23,0 23,4 23,5 21,7 Châu Mỹ 6,6 8,9 16,3 22,8 Châu Đại Dương 9,0 7,1 8,1 6,8 Châu Phi 1,0 1,1 0,8 1,1 Xét theo mức độ chế biến của hàng hoá dựa trên danh mục tiêu chuẩn ngoại thương (SITC) , tỷ trọng xuất khẩu hàng chế biến của nước ta so với các nước trong khu vực tuy còn thấp nhưng cũng đã thể hiện những thay đổi theo định hướng chiến lược, tăng hàng chế biến và đã tinh chế, giảm dần xuất khẩu hàng thô và sơ chế. Định hướng này sẽ giúp cho hàng hoá nước ta nậng dần thế chủ động trên thị trường quốc tế , đạt hiệu quả xuất khẩu cao và tạo nhiều việc làm cho xã hội . Theo dõi bảng sau: Bảng 3 Trị giá hàng xuất khẩu năm 2000 – 2003 phân loại theo SITC Năm Loại hàng 2000 2001 2002 2003 Hàng thô hay mới sơ chế 55,8 53,3 51,3 49,5 Hàng chế biến hay đã tinh chế 44,2 46,7 48,7 50,5 Trong số các mặt hàng chủ lực đóng góp tới 80% kim ngach xuất nhập khẩu , ngoài dầu thô, còn có hai mặt hàng vượt ngưỡng 2 tỷ USD là dệt may và thuỷ sản. Một số mặt hàng khác cũng có tốc độ tăng khá và chiếm tỷ trọng ngày càng cao như sản phẩm gỗ , dây và cáp điện, sản phẩm nhựa thực phẩm chế biến. Trong các nhóm hàng xuất khẩu, nông sản tuy có vị trí rất quan trọng trong điều kiện nước ta với gần 80% dân số sống bằng nghề nông song kết quả chưa được như mong đợi. Những năm gần đây giá nhiều mặt hàng nông sản trên thế giới có xu hướng giảm đã gây thiệt hại cho xuất khẩu Việt Nam ( so với năm 2000 chỉ số giá hàng xuất khẩu nông sản năm 2001 giảm 14,2 %, năm 2002 giảm 10% ). Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt về giá cả và chất lượng hàng hoá của các nước trong khu vực có điều kiện tự nhiên gần giống nước ta. Vì vậy vấn đề nghiên cứu xác định khả năng cạnh tranh của hàng hoá được chính phủ hết sức coi trọng. Sở dĩ , xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua đạt được những thành tựu như trên là do những nguyên nhân sau: 1+ Nhà nước chủ trương: Nền kinh tế phát triển theo hướng “ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá hướng về xuất khẩu “. Chính chủ trương đúng đắn này, cùng vơi những biện pháp hỗ trợ cụ thể về chính sách, về thuế, về vốn đã là những động lực giúp cho xuất khẩu phát triển tốt. 2+ Mở rộng thị trường buôn bán với các nước trên thế giới, thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đa dạng hoá thị trường , đa phương hoá mối quan hệ kinh tế là điều kiện quan trọng giúp đẩy mạnh xuất khẩu . 3+ Gia nhập ASEAN, bắt đầu tham gia vào AFTA, nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam được giảm thuế đây là điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu . 4+ Các nhà doanh nghiệp đầu tư mới công nghệ, nâng cao tay nghề và trình độ quản lý đã làm cho sản phẩm của Việt Nam mang tính cạnh tranh cao hơn, đáp ứng yêu câu của thị trường thế giới. 5+ Tốc độ xuất khẩu tăng nhanh cũng do mức khởi điểm xuất khẩu của Việt Nam ban đầu quá thấp. 6+ Chính phủ đã ký hơn 100 hiệp định thương mại song phương, trong đó quan trọng nhất là hiệp định thương mại Việt – Mỹ, đã mở ra những thị trường xuất khẩu thuận lợi, nhờ đó mà kim ngạch xuất khẩu liên tục gia tăng. 7+ Giá dầu thô trong 3 năm đều ở mức cao cũng là nhân tố quan trọng làm gia tăng kim ngạch xuất khẩu . Tuy nhiên, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam vẫn còn những hạn chế sau: 1+ Kim ngạch xuất khẩu thấp hơn kim ngạch nhập khẩu dẫn tới nhập siêu ảnh hưởng hạn chế đến cán cân thanh toán quốc tế 2+ Giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam còn thấp hơn nhiều nước trong ku vực. 3+ Tốc độ xuất khẩu tuy ntăng nhanh những chưa ổn định, nhiều yếu tố rủi ro: Vì không có thị trường tiêu thụ ổn định và kim ngạch xuất khẩu ở nhiều ngành hàng chưa đủ lơn để Việt Nam có thể tham gia tạo ra ảnh hưởng đối với hoạt động cung ở từng mặt hàng xuất khẩu , để tạo ra ảnh hưởng lớn đến giá của thị trường thế giới có lợi cho hoạt đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docR0163.doc
Tài liệu liên quan