Đề tài Những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển ngành Du lịch Việt nam trong giai đoạn 2001- 2010

Lời giới thiệu .1

 PHẦN I

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP 3

 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP . 3

I. NGUỒN GỐC, KHÁI NIỆM, ĐẶC TRƯNG CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP .3

1.Nguồn gốc của chiến lược kinh doanh và phát triển 3

 1.1. Nguồn gốc của chiến lược kinh doanh và phát triển 3

 1.2. Các giai đoạn phát triển của chiến lược kinh doanh và phát triển.3

2. Khái niệm .4

3. Các đặc trưng của chiến lược kinh doanh và phát triển .5

 3.1. Các đặc trưng chủ yếu của chiến lược kinh doanh .5

 3.2. So sánh chiến lược kinh doanh với chiến lược quân sự 6

 3.3. So sánh chiến lược kinh doanh với một số phạm trù khác của kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh 7

4. Hoạch định chiến lược kinh doanh và phát triển 8

 4.1. Các phương pháp hoạch định chiến lược .8

 4.2. Các bước xây dựng chiến lược .10

 4.3. Các giai đoạn hoạch định chiến lược .11

 II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÁT triển .12

1. Đối tượng nghiên cứu .12

2. Nội dun nghiên cứu .13

3. Phương pháp nghiên cứu .13

 CHƯƠNG II: NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHIẾN LƯỢC KINH DOANH VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP .15

 I. CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNGVÀ PHÁT TRIỂN .15

1. Quá trình tăng trưởng của doanh nghiệp .15

 1.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung .15

1.1.1. Phương pháp tập trung khai thác thị trường 16

 Tra

1.1.2. Phương pháp mở rộng thị trường 16

1.2. Chiến lược phát triển sản phẩm mới .17

 

2. Hình thức của chiến lược tăng trưởng phát triển .18

 2.1. Chiến lược tăng trưởng phát triển bằng con đường liên kết .18

 2.2. Chiến lược tăng trưởng phát triển bằng con đường đa dạng hoá 19

 

3. Các phương thức chiến lược tăng trưởng phát triển .20

 3.1. Chiến lược tăng trưởng nội bộ (Tự tăng trưởng) 20

 3.2. Chiến lược tăng trưởng phát triển bằng con đường hợp nhất .20

 3.3. Chiến lược tăng trưởng phát triển qua thôn tính 21

 3.4. Chiến lược tăng trưởng phát triển qua liên doanh liên kết . 21

 II. CHIẾN LƯỢC ỔN ĐỊNH .22

 III. CHIẾN LƯỢC CẮT GIẢM .24

1. Chiến lược cắt giảm chi phí kinh doanh .24

2. Chiến lược thu lại vốn đầu tư 24

3. Chiến lược thu hoạch .25

4. Chiến lược giải thể 25

 

doc43 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1112 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển ngành Du lịch Việt nam trong giai đoạn 2001- 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c marketing, qoảng cáo, tiếp thị, khuyến mại…trong nhiều trường hợp doang nghiệp phải tìm đến chiến lược liên kết với các doanh nghiệp đang kinh doanh trên thị trường đó. *Tìm kiếm thị trường mục tiêu mới là việc tìm kiếm những nhóm khách hàng mới ngay ở thị trường hiện tại và trên thị trường mới mà doanh nghiệp định phát triển mở rộng. *Tìm kiếm những giá trị sử dụng mới của sản phẩm hiện tại: Đây cũng là giả pháp có thể dẫn đến việc tạo ra thị trường hoàn toàn mới, có được những nhóm khách hàng mới có cầu về giá trị sử dụng đó của sản phẩm. Công dụng mới của sản phẩm có thể làm thay đổi chu kỳ sống của sản phẩm do vậy chiến lược phát triển thị trường gắn chặt với chiến lược phát triển sản phẩm mới của doanh nghiệp. 1.2. Chiến lược phát triển sản phẩm mới. Chiến lược phát triển sản phẩm mới cũng là chiến lược tăng trưởng phát triển bằng cách phát triển sản phẩm mới tiêu thụ ở các thị trường hiện tại của doanh nghiệp. Sản phẩm mới có được dựa trên cơ sở sự phát triển của bản thân doanh nghiệp thông qua việc nghiên cứu phát triển ứng dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật voà sản xuất, thông qua đổi mới dây truyền công nghệ, cải tiến đổi mới tính năng công dụng của sản phẩm. Để việc phát triển sản phẩm mới thành công doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau. *Phát triển sản phẩm mới riêng biệt được thực hiện qua các con đương sau. + Thay đổi tính năng của sản phẩm: Theo cách này sản phẩm mới tạo ra bằng cách hoán cải, bổ sung hoặc thay đổi tính năng của sản phẩm cũ theo hướng bảo đảm an toàn hơn khi sử dụng sản phẩm, tiện lợi hơn … cách này thường áp dụng cho những sản phẩm là máy móc thiết bị, phương tiện vận tải… + Cải tiến chất lượng sản phẩm: Mục đích là làm tăng độ tin cậy, an toàn, tốc độ, độ bền, cũng như những tính năng khác của sản phẩm đang sản xuất đáp ứng ngày càng tốt hơn cầu của khách hàng. Đối với nhiều loại sản phẩm cải tiến chất lượng cũng là việc tạo ra các sản phẩm có chất lượng khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm. Với cùng một loại sản phẩm nhưng ở mỗi mức chất lượng khác nhau thì có mức giá khác nhau đáp ứng được nhu cầu của các nhóm khách hàng khác có thu nhập khác nhua. + Cải tiến kiểu dáng mẫu mã sản phẩm là việc làm thay đổi hình dáng, kích thước phù hợp hơn nhưng chất lượng của sản phẩm không thay đổi. Như việc cải tiến mẫu mã, thay đổi kết cấu hình dáng, thay đổi kích thước tạo ra sản phẩm có kích thước khác nhau phù hợp với mọi đối tượng, thay đổi nhãn hiệu, bao gói… tạo ra sự khác biệt hoá về sản phẩm của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh. *Phát triển thêm danh mục sản phẩm là việc bổ sung thêm các mặt hàng mới hoặc cải tiến các sản phẩm hiện đang sản xuất việc thực hiện được tiến hành qua nhiều cách nhưng chủ yếu được thực hiện qua các cách sau. + Bổ sung mâu mã sản phẩm có tính năng, tác dụng đặc trưng chất lượng kém hơn (Kéo dãn xuống phía dưới). Mục tiêu là đáp ứng các nhóm khách hàng có yêu cầu chất lượng sản phẩm thấp hơn, toạ ra sản phẩm có giá thành phù hợp với chất lượng, nhằm phục vụ các nhóm khách hàng có thu nhập thấp nhưng lại có mong muốn tiêu dùng sản phẩm của doanh nghiệp. + Bổ sung mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng, đặc trưng chất lượng cao hơn (Thực hiện kéo dãn lên trên).Mục đích đáp ứng các nhóm khách hàng có yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao hơn, phục vụ nhóm khách hàng có thu nhập cao mong muốn được sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng coa hơn. + Bổ sung mẫu mã sản phẩm có tính năng tác dụng, đặc trưng chất lượng cao hơn và thấp hơn (Thực hiện kéo dãn về hai phía). Mục đích là đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường về chất lượng sản phẩm, đáp ứng mọi nhóm khách hàng có thu nhập khác nhua. 2. Các hình thức của chiến lược tăng trưởng phát triển. 2.1. Chiến lược tăng trưởng phát triển bằng con đường liên kết. Chiến lược tăng trưởng phát triển bằng con đường liên kết còn gọi là chiến lược hội nhập, thích hợp với các doanh nghiệp kinh doanh trong những ngành mạnh có thị trường phục vụ rộng lớn, khách hàng ở khắp trên thế giới. Việc mở rộng thị trường là tất yếu khách qua của sự phát triển doanh nghiệp. Để thuận lợi cho quá trình tăng trưởng phát triển doanh nghiệp cần thực hiện chiến lược liên kết tạo ra sự thống nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo ra sự thống nhất trong việc cung cấp đầu vào, đảm bảo đầu ra ổn định cho doanh nghiệp. Chiến lược tăng trưởng phát triển bằng hình thức này được các doanh nghiệp áp dụng khi xuất hiện những cơ hội kinh doanh ở thị trường mới phù hợp với mục tiêu phát triển của doanh nghiệp nhưng không có đủ điều kiện để thực hiện mà có tiến hành thì hiệu quả kinh doanh đạt được không như mong muốn thập chí doanh nghiệp có thể bị phá sản khi các doanh nghiệp khác trong thị trường đó tiến hành thực hiện các chính sách cạnh tranh với các doanh nghiệp muốn ra nhập mới. Vậy để quá trình kinh doanh được diễn ra liên tục và để tận dụng được các cơ hội kinh doanh trên thị trường mới buộc các doanh nghiệp phải liên kết với các doanh nghiệp khác trong thị trướng đó. Chiến lược tăng trưởng phát triển bằng con đường đa dạng hoá. Chiến lược tăng trưởng phát triển bằng con đường đa dạng hoá là chiến lược mà các doanh nghiệp tiến hành đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh sang nhiều ngành nghề mới, sang nhiều lĩnh vực khác nhau. Doanh nghiệp chỉ thực hiện chiến lược này khi có ưu thế cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh trong các hoạt động kinh doanh hiện tại so với các đối thủ cạnh tranh. Chiến lược này cũng có thể thích hợp với những doanh nghiệp không thể hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu là tăng trưởng phát triển trong ngành sản xuất- kinh doanh hiện tại với những sản phẩm thị trường hiện tại. Các lý do khiến các doanh nghiệp chọn cách tăng trưởng phát triển bằng hình thức đa dạng hoá. *Thị trường kinh doanh hiện tại đang tiến đến điểm bão hoà và chu kỳ sống của sản phẩm bước vào thời kỳ suy thoái. *Thị trường kinh doanh hiện tại đang tạo ra dư thừa tiền mặt và các doanh nghiệp có thể tiến hành đầu tư vào những lĩnh vực khác có lợi hơn, có tỷ xuất lợi nhuận cao hơn. *Khi tiến hành chiến lược đa dạng hoá có thể có được tác dụng cộng hưởng từ những lĩnh vực kinh doanh mới đem lại cho doanh nghiệp. *Hệ thống pháp luật có luật chống bành trướng trong kinh doanh. *Doanh nghiệp có cơ hội hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới nhanh tróng, thuận lợi không có cản trở khi ra nhập. *Doanh nghiệp được kỹ thuật sản xuất mới tiên tiến hơn. Các doanh nghiệp theo đuổi chiến lược đa dạng hoá với mục tiêu chủ yếu là làm thay đổi các đặc tính kinh doanh, làm giảm thiểu rủi ro, phân tán rủi ro sang các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Và doanh nghiệp có thể đứng vững khi ngành kinh doanh chủ lực gặp khó khăn, cần đảm bảo các yêu cầu sau khi thực hiện chiến lược này. + Doanh nghiệp phải hiểu được ý nghĩa của chiến lược đa dạng hoá, lựa chọn chiến lược phải dựa trên các căn cứ khoa học chứ không phải là sự mong muốn đơn giản chủ quan của các nhà quả trị cấp cao. + Phải có những nguồn lực về tài chính, nhân sự phương tiện kỹ thuật để chắc chắn rằng những khả năng của doanh nghiệp sẽ bảo đảm thành công trong hoàn cảnh mới. + Tiến hành thực hiện thử nghiệm trước khi hành động qua đó đánh giá các phản ứng của thị trường, phản ứng của khách hàng từ đó có các biện pháp điều chỉnh lại chiến lược sau đó mới tiến hành thự hiện cụ thể. + Tính toán các chỉ tiêu của môi trương kinh doanh trước khi đầu tư. + Đánh giá đúng những khó hăn tiềm ẩn khi thực hiện chiến lược. Doanh nghiệp chọn chiến lực tăng trưởng phát triển bằng con đường đa dạng hoá có thể chọn một trong những hình thức chiến lược sau để thực hiện tuỳ theo tình hình cụ thể của doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào thị trường, tuỳ thuộc vào mức độ cạnh tranh trong ngành. *Hình thức chiến lược đa dạng hoá đồng tâm là sự tham gia của doanh nghiệp vào lĩnh vực sản xuất- kinh doanh mới, sản phẩm mới, thị trường mới, khách hàng mới, ngành sản xuất- kinh doanh có thể mới hoặc cũ, trình độ sản xuất hiện tại, quy trình công nghệ sản xuất có thể được đổi mới hoặc có thể được giữ nguyên tuỳ thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất. *Hình thức đa dạng hoá hàng ngang là chiến lược phát triển một hoặc nhiều sản phẩm mới không có liên hệ gì với các sản phẩm hiện tại phục vụ khách hàng hiện tại. Đặc trưng của chiến lược đa dạng hoá hàng ngang là sản xuất sản phẩm mới ở thị trường hiện tại, trình độ sản xuất không thay đổ, quy trình công nghệ mới, ngành sản xuất mới hoặc hiện tại. *Hình thức chiến lược đa dạng hoá tổng hợp là hình thức chiến lược mà doanh nghiệp áp dụng để tìm kiếm sự tăng trưởng phát triển bằng cách hướng vào thị trường mới, sản phẩm mới, tham gia vào ngành sản xuất mới, quy trình công nghệ mới, trình độ sản xuất không đổi nhưng trong nhiều trường hợp vẫn phải đổi mới lại để đáp ứng được yêu cầu của ngành sản xuất mới. 3. Các phương thức chiến lược tăng trưởng phát triển. 3.1. Chiến lược tăng trưởng nội bộ (Tự tăng trưởng). Trong trường hợp doanh nghiệp mở rộng quy mô và phát triển các hoạt động sản xuất- kinh doanh của mình áp dụng phương thức chiến lược này là tự đầu tư phát triển bằng chính nội lực của doanh nghiệp, tiềm lực về vốn, nhân lực, tự nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ, quy trình sản xuất. Theo phương thức này thì chiến lược được triển khai trong thời gian kéo dài nhưng đáp lại là sự phát triển bền vững của doanh nghiệp trong lâu dài, tạo ra bản sắc hay hình ảnh mới về doanh nghiệp mà các doanh nghiệp khác không thể có được. 3.2. Chiến lược tăng trưởng phát triển bằng con đường hợp nhất. Chiến lược tăng trưởng phát triển thông qua phương thức hợp nhất hay sát nhập một hay nhiều cơ sở sản xuất lại một cách tự nguyện nhằm tăng sức mạnh của doanh nghiệp, tăng quy mô, tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược này với mục đích tăng thêm sức mạnh để đối mặt với các thách thức, rủi ro có thể xẩy ra trong tương lai, ngoài ra còn tận dụng triệt để các cơ hội kinh doanh trong thời kỳ chiến lược xác định. Tăng trưởng thông qua con đường hợp nhất được thực hiện trong các trường hợp các doanh nghiệp có mục đích vươn lên trong kinh doanh, có cùng nguyện vọng cùng nhau khai thác các cơ hội kinh doanh, có mong muốn chia sẻ rủi ro trong kinh doanh, lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp bổ sung cho nhau tạo lên sức mạnh tổng hợp. 3.3. Chiến lược tăng trưởng phát triển qua thôn tính. Chiến lược được hình thành không phải từ ý muốn chủ qua của các nhà quả trị trong doanh nghiệp mà nó được hình thành và phát triển thành chiến lược thông qua con đường cạnh tranh trên thị trường. Qua cạnh tranh các doanh nghiệp mạnh có tiềm lực vốn, khoa học công nghệ, nhân lực to lớn sẽ giành thế thắng và thôn tính các doanh nghiệp nhỏ hơn. Nhằm mục đích phát triển thành doanh nghiệp có quy mô lớn và có mong muốn trở thành nhà độc quyền trong cung cấp và phân phối. Các doanh nghiệp có thể tiến hành thôn tính các doanh nghiệp khác cùng ngành sản xuất- kinh doanh nhằm mở rộng quy mô và phát triển chiếm lĩnh thị trường trong nội bộ ngành. Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể tiến hành thôn tính các lĩnh vực hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như khâu cung ứng nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, khâu tiêu thụ…tạo ra sự thống nhất, đồng bộ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây còn là hình thức phát triển kinh doanh đa ngành đa nghề, đa lĩnh vực. Thực hiện chiến lược tăng trưởng phát triển thông qua thôn tính đòi hỏi các doanh nghiệp phải có đủ sức mạnh có tiềm lực về vốn, nhân lực trình độ sản xuất tiên tiến hiện đại, nghiên cứu khoa học kỹ thuật phát triển có như vậy mới tạo ra sức mạnh trong cạnh tranh, tạo ra các lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. 3.4. Chiến lược tăng trưởng phát triển qua liên doanh liên kết. Chiến lược tăng trưởng phát triển qua liên doanh liên kết được rất nhiều các doanh nghiệp áp dụng trong nền kinh tế thị trường. Chiến lược được áp dụng giữa các doanh nghiệp với nhau nhằm tạo ra sức mạnh cạnh tranh trên cả hai thị trường mới và hiện tại, nó còn có mục đích chống lại sức ép của các doanh nghiệp lớn có vị trí thống trị trên thị trường hiện tại. Chiến lược này thường được các doanh nghiệp nhỏ áp dụng liên kết lại với nhua nhằm chống lại sự bành trướng của các doanh nghiệp lớn tạo ra sự cân bằng trên thị trường hoặc được các doanh nghiệp mới ra nhập ngành kinh doanh chưa có vị thế danh tiếng liên kết với các doanh nghiệp đang hoạt động trong ngành nhằm tạo ra sự thuận lợi cho quá trình ra nhập ngành kinh doanh. Chiến lược này còn được các doanh nghiệp trong cùng ngành kinh doanh áp dụng khi có mục tiêu sâm nhập vào thị trường kinh doanh mới các doanh nghiệp mới liên kết với các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường mà doanh nghiệp định sâm nhập. Thông thường các doanh nghiệp áp dụng chiến lược này khi cung nhau tham gia vào ngành kinh doanh mới cùng nhau góp vốn đầu tư nhằm tận dụng được các lợi thế của riêng từng doanh nghiệp sang lĩnh vực kinh doanh mới có tỷ xuất lợi nhuận cao hơn nến doanh nghiệp tiến hành riêng một mình thì không có đủ khả năng. II: chiến lược ổn định. Chiến lược kinh doanh ổn định cũng là một trong những chiến lược kinh doanh và phát triển của doanh nghiệp nhưng chỉ duy trì ở quy mô sản xuất kinh doanh ở hiện tại so với ngành không có nghĩa là không phát triển, duy trì thế ổn định trong ngành tức vẫn giữ nguyên vị thế của doanh nghiệp trong ngành có nghĩa là nên ngành phát triển lên thì doanh nghiệp cũng phải phát triển theo đúng nhịp điệu, tốc độ của ngành. T3 0 T1 T Q T2 Hình 5: Sơ đồ chu kỳ sống của sản phẩm. Giải thích: 0Q Biểu biễn mức sản lượng qua thời gian. 0t Biểu diễn thời gian Đoạn 0T1: Biểu diễn thời gian đầu đưa sản phẩm vào thử nghiệp trên thị trường mà doanh nghiệp dự định kinh doanh. Đoạn T1T2: Biểu diễn thời gian tăng trưởng phát triển của sản phẩm. Đoạn T2T3: Biểu diễn thời gian sản phẩm đạt mức sản lượng tối đa, bão hoà và bước đầu vào thời kỳ suy thoá. Đoạn T3 về sau: Thời gian sản phẩm bước vào thời kỳ suy thoái. Các doanh nghiệp áp dụng chiến lược ổn định khi sản phẩm rơi vào khoảng thời gian giữa T2-T3, đây là khoảng thời gian mà chu kỳ sống của sản phẩm trong tình trạng bão hoà tại thời điểm này cầu về sản phẩm có phần suy giảm, doanh thu đạt đỉnh điểm và đang có phần suy giảm, sản phẩm đang bước vào thời kỳ suy thoái. Tuy chiến lược ổn định không đem lại sự tăng trưởng phát triển cho doanh nghiệp nên nó không phải chiến lược hấp dẫn. Nhưng khi doanh nghiệp đã chọn chiến lược này có nghĩa là sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra không còn được ưa truộng, không còn hấp dẫn có thể do các nguyên nhân là sản phẩm không còn hợp thời, chất lượng, giá thành không còn bảo đảm…Vậy cần có các biện pháp kích cầu để tăng sức mua của khách hàng thực hiện chiến lược marketing, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, giảm giá và tiến hành các hoạt động xúc tiến bán hàng…tuy nhiên các biện pháp này đem lại hiệu quả không cao. Doanh nghiệp mà chọn chiến lược ổn định khi không còn cơ hội hay điều kiện để tiếp tục duy trì phát triển bền vững lâu dài, đang có nguy cơ suy giảm, xắp rơi vào tình trạng phá sản, chiến lược này còn làm cơ sở cho sự phát triển của doanh nghiệp. Các trường hợp doanh nghiệp phải sử dụng chiến lược ổn định khi ngành kinh doanh mà doanh nghiệp đang hoạt động bị trững lại hoặc chậm phát triển, không phải là ngành mà được xã hội coi trọng, không phải là ngành kinh tế mũi nhọn của Đất nước, trên thị trương xuất hiện những sản phẩm thay thế sản phẩm của ngành. Ngoài ra các doanh nghiệp sử dụng chiến lược ổn định là vì chi phí kinh doanh cho việc mở rộng thị trường quá lớn và không đem lại hiệu quả, chi phí kinh doanh chuyển ngành sang ngành kinh doanh mới quá lớn ngoài khả năng của của doanh nghiệp, quy mô sản xuất kinh doanh hiện tại nhỏ bé manh muối, tiềm lực về vốn lao động, khoa học kỹ thuật yếu kém không đủ sức chuyển sang ngành kinh doanh mới mà doanh nghiệp đi sâu vào chuyên môn hoá chủ yếu phục vụ thị trường hẹp. Các doanh nghiệp sử dụng chiến lược ổn định còn do tác động của môi trường kinh doanh bên ngoài làm thị trường kinh doanh của doanh nghiệp không còn được ổn định như tác động của tình hình chính trị khu vực và thế giới (như xẩy ra chiến tranh) làm cho nền kinh tế khu vực và thế giới rơi vào tình trạng suy thoái, lạm phát, khủng hoảng kinh tế, các chính sách xã hội của Nhà nước làm thay đổi cơ cấu nền kinh tế- xã hội làm cho khách hàng truyền thống của doanh nghiệp phải chuyển sang tiêu dùng những sản phẩm hàng hoá thay thế khác có giá thành rẻ hơn. Trong các trường hợp này doanh nghiệp sử dụng chiến lược ổn định để tiếp tục duy trì sự ổn định của doanh nghiệp tìm cơ hội kinh doanh mới trong tương lai. Các giải pháp thực hiện chiến lược ổn định với mục đích tiếp tục duy trì quy mô sản xuất- kinh doanh ở hiện tại tiếp tục duy trì vị thế doanh nghiệp trong ngành. Các giải pháp được áp dụng trong chiến lược ổn định: cải tiến mẫu mă chất lượng sản phẩm, tăng tính năng tác dụng, tăng độ an toàn trong sử dụng của sản phẩm đồng thời kết hợp với các chiến lược như quảng cáo maketing, tăng cường khuyến mại, tiếp thị, nhằm duy trì mức doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. III: chiến lược cắt giảm. Tăng trưởng và phát triển luôn là mục tiêu của các doanh nghiệp song không phải thời kỳ nào doanh nghiệp cũng có đủ điều kiện thực mục tiêu này. Chiến lược cắt giảm sẽ phù hợp khi các doanh nghiệp sắp xếp lại để tăng cường hiệu quả sau một thời gian tăng trưởng mạnh và nhanh, khi trong ngành không còn cơ hội tăng trưởng phát triển, khi tình hình kinh tế rơi vào tình tạng khủng hoảng không còn ổn định các cơ hội kinh doanh mới hấp dẫn hơn ở ngoài ngành. Chiến lược cắt giảm được các doanh nghiệp áp dụng khi sản phẩm bước vào thời kỳ suy thoái trong chu kỳ sống của nó đây còn là quy luật tất yếu khách quan của sản xuất kinh doanh; sản phẩm này mất đi sản phẩm mới ra đời thế chỗ và thay thế nó. Trong chiến lược cắt giảm có các chiến lược cụ thể. 1. Chiến lược cắt giảm chi phí kinh doanh. Chiến lược cắt giảm chi phí kinh doanh là giải pháp lùi bước để tổ chức lại, là chiến lược trong ngắn hạn. Thực hiện chiến lược là việc tạm thời không tập trung vào những bộ phận kép hoặc không mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện chiến lược cắt giảm có nhiều nhưng có nguyên nhân quan trọng nhất và hàng đầu là hiệu quả sản xuất- kinh doanh không đạt hiệu quả. Doanh nghiệp sẽ thực hiện chiến lược cắt giảm với các bộ phận kinh doanh trong doanh nghiệp là giảm bớt chi phí kinh doanh điều hành quản lý, tăng năng suất lao động, giảm thuê mướn lao động, sa thải nhân viên khi không đạt hiệu quả (nhưng cần phải chú ý đến việc giải quyết chế độ chính sách cho người lao động), loại bỏ sản phẩm sai hỏng, giảm chi phí kinh doanh gián tiếp… Những cắt giảm của doanh nghiệp thường gắn chặt chẽ với các chiến lược củng cố khác, đặc biệt là chiến lược thu hẹp vốn đầu tư nhưng có sự khác nhau là mức độ và tầm mức hoạt động của sự cắt giảm. Thực hiện chiến lược cắt giảm chi phí kinh doanh với mục tiêu tăng hiệu quả các đồng vốn bỏ ra kinh doanh tránh tình trạng lãng phí, dư thừa trong các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chiến lược này không phải lúc nào cũng được áp dụng mà nó chỉ được thực hiện khi xuất hiện tình trạng lãng phí trong hoạt động sản xuất- kinh doanh và hiệu quả của đồng vốn bỏ ra kinh doanh không đạt được hiệu quả như mong muốn của doanh nghiệp. 2. Chiến lược thu lại vốn đầu tư. Chiến lược thu lại vốn đầu tư đề cập đến việc doanh nghiệp bán hoặc đóng cửa một trong những đơn vị kinh doanh của mình để đạt được sự thay đổi lâu dài, mục tiêu của chiến lược là giảm lãng phí, bỏ đi những phần thừa khi không đem lại lợi ích cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể phải lựa chọn chiến lược này khi đa dạng hoá vốn đầu tư nhưng trong các đợn vị kinh doanh của nó những đơn vị kinh doanh quá tồi tệ không còn chiển vọng tăng trưởng phát triển. Thực hiện chiến lược này dẫn đến sự phân bổ lại các nguồn lực, tài nguyên cho những đơn vị kinh doanh chiến lược còn lại hoặc dùng cho những cơ hội kinh doanh mới khi doanh nghiệp chuyển hướng kinh doanh sang lĩnh vực mới. Chiến lược thu lại vốn đầu tư được thực hiện khi bộ phận kinh doanh đó không đem lại hiệu quả hoặc do doanh nghiệp thay đổi quy trình công nghệ bắt buộc phải cắt giảm, do đổi mới cơ chế quả lý, do việc sắp xếp lại tổ chức lại bộ máy làm việc của doanh nghiệp. 3. Chiến lược thu hoạch. Thu hoạch là tìm cách tăng tối đa dòng luân chuyển của tiền mặt trong thời hạn ngắn nhất, bất kể hậu quả trong lâu dài như thế nào. Chiến lược thu hoạch được thực hiện với mục tiêu là tìm mọi cách thu lại tiền mặt để thực hiện tái đầu tư sau này. Chiến lược thu hoạch thường thích hợp với những đơn vị kinh doanh chiến lược khi không còn cơ hội kinh doanh, không còn tương lai, ít hy vọng để phát triển còn khi bán nó đi lại mang nguồn thu nhập cho doanh nghiệp. Khi thực hiện chiến lược này là đẩy nhanh hơn sự khánh kiện của doanh nghiệp đẩy doanh nghiệp nhanh tróng đến tình trạng phá sản. 4. Chiến lược giải thể. Các chiến lược cắt giảm, chỉnh đốn, thu hoạch là cơ sở tiền đề cho doanh nghiệp thực hiện chiến lược giải thể. Đây là giải pháp cực đoan nhất, tồi tệ nhất khi doanh nghiệp không thể tiếp tục tồn tại nếu nó cứ tiếp tục tồn tại không những nó không đem lại hiệu quả mà còn làm tăng thêm gánh nặng cho xã hội và Nhà nước. Mặc dù việc giải thể thường diễn ra khi có kết luận xét sử theo lệnh của toà án nhưng chiến lược này cũng có thể được doanh nghiệp dự kiến trước và chủ động lựa chọn. Khi doanh nghiệp không thể tiếp tục duy trì cạnh tranh và khi không còn đủ các nguồn lực cần thiết để theo đuổi các chiến lược khác để tiếp tục duy trì tồn tại của doanh nghiệp như chiến lược ổn định, chiến lược cắt giảm, chiến lược thu hoạch. Trong khi thực hiện chiến lược giải thể để giảm thiểu những mất mát, thua lỗ doanh nghiệp nên cố gắng giải thể ngay bằng cách bán đi hoặc sử dụng biện pháp khác như phong toả vốn bằng tiền. phần II những nội dung cơ bản của chiến lược kinh doanh và phát triển ngành du lịch việt nam 2001- 2010 I: Cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển ngành du lịch việt nam 2001- 2010. Du lịch là một ngành kinh tế của Đất nước được khảng định trong pháp lệnh về Du lịch: Ngành kinh tế Du lịch có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân mà sự phát triển của chúng có ý nghĩa nhiều mặt đối với đời sống nhân dân, góp phần nâng cao vị thế của Đất nước ta trên trường quốc tế, Phấn đấu đưa ngành kinh tế Du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của Đất nước. Để đáp ứng được đòi hỏi và yêu cầu của Đảng và Nhà nước, ngành Du lịch phải có chiến lược xây dựng và phát triển để trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của Đất nước góp phần nâng cao đời sống nhân dân, tạo lập đà phát triển cho Đất nước góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Đảng và Nhà nước đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá, với chủ trương phát triển nến kinh tế nhiều thành phần có sự tham gia quản lý và điều tiết của Nhà nước, đưa nền kinh tế Nước ta từ hoạch toán quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trương theo định hướng xã hội chủ nghĩa và đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực, thế giới. Theo xu hướng phát triển của Đất nước đòi hỏi các ngành kinh tế nói chung ngành Du lịch nói riêng phải xây dựng chiến lược kinh doanh và phát triển phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước đặt ra và từng bước chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Đất nước ta có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, địa hình bị chia cắt, có điều kiện tự nhiên phong phú và đa dạng, có đường bờ biển dài hơn 3.000 kilômet, có truyền thống văn hoá lịch sử lâu đời. Do đó thích hợp với các loại hình du lịch sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch thăm quan nghỉ mát. Đòi hỏi ngành Du lịch Việt Nam phải có chiến lược khai thác và sử dụng hiệu quả những điều kiện thuận lợi mà thiên nhiên ban tặng cho ngành Du lịch, những lợi thế của của Du lịch Việt Nam so với khu vực và thế giới; phải có chiến lược quảng bá về hình ảnh Du lịch Việt Nam ra nước ngoài nhằm thu hút khách quốc tế đến với Việt Nam. Bên cạnh đó ngành phải có chiến lược xây dựng, tạo lập những khu du lịch vui chơi giải trí nhằm thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Thực hiện đường lối phát triển kinh tế- xã hội của Đảng và Nhà nước là đưa ngành Du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Đất nước trên cơ sở đó ngành Du lịch có những bước phát triển rõ rệt. Các việc mà ngành Du lịch đã tiến hành là kết hợp với các bộ ngành các cấp chính quyền cải tạo và khai thác các tiềm năng du lịch của từng địa phương. Như cùng với Bộ văn hoá và Thông tin khai thác và sử dụng các điểm du lịch là các khu di tích văn hoá lịch sử, các di sản văn hoá… những điểm du lịch này hàng năm thu hút hàng triệu lượt khách du lịch trong nước và quốc tế, cùng với ngành Hàng không, Ngoại giao, Thương mại,…giới thiệu, tuyên truyền, quảng bá về con người đất nước Việt Nam ra nước ngoài. Các việc mà ngành Du lịch Việt Nam đã làm chỉ mang giải pháp tình thế hay nói cách khái là ngành chưa có chiến lược kinh doanh và phát triển một các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docH0084.doc