Đề tài Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp sản xuất

Phần I 1

Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản Trích theo lương tại các doanh nghiệp sản xuất 1

I. CHỨC NĂNG VÀ VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 1

I.1- Khái niệm và bản chất tiền lương 1

1. Khái niệm 1

2. Bản chất 2

I.2- Chức năng của tiền lương 3

I.3 - Vai trò và ý nghĩa của tiền lương 3

1. Vai trò của tiền lương 3

2. Ý nghĩa của tiền lương 4

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương 5

II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG VÀ TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 5

II.1- Các hình thức trả lương 5

1- Trả lương theo thời gian 6

1.1- Trả lương theo thời gian giản đơn . 7

Công thức: 7

Công thức: 7

Công thức: 8

1.2 - Trả lương theo thời gian có thưởng. 8

2. Trả lương theo sản phẩm . 9

2.1- Khoán sản phẩm trực tiếp. 9

Công thức: 10

L0 10

2.2- Khoán theo khối lượng công việc ( Trả lương theo sản phẩm tập thể). 10

Công thức: 11

Công thức : 12

Công thức : 12

Công thức : 13

 Lth = L + 13

Công thức : 14

3. Hình thức trả lương hỗn hợp 14

Công thức : 14

4. Các hình thức đãi ngộ khác ngoài lương 15

II.2 - Quản lý quỹ lương trong doanh nghiệp 16

II.3 - Các khoản trích theo lương. 16

1. Bảo hiểm xã hội 16

2. Bảo hiểm y tế 17

3. Kinh phí công đoàn 17

III. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 18

III.1 – Hạch toán lao động tiền lương 18

III.2 - Tài khoản sử dụng 18

Kết cấu TK 334 19

Bên Nợ: 19

Bên Có: 19

TK 334 có số dư bên Có. 19

TK 334 có số dư bên Nợ trong từng trường hợp đặc biệt. 19

III.3 - Phương pháp hạch toán kế toán 19

SƠ ĐỒ 1 21

KẾ TOÁN CÁC KHOẢN THANH TOÁN VỚI CÔNG NHÂN VIÊN 21

 TK 334 21

Tạm ứng lương kỳ I 21

Khấu trừ thuế thu nhập cá 21

Tiền lương CNV chưa lĩnh hoặc 21

TK 138 21

Khấu trừ phải thu hồi bồi thường 21

III.4 - Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương 22

1. Hạch toán chi tiết 22

2. Hạch toán tổng hợp các khoản tính theo lương 22

Kết cấu của TK 338 23

Bên Nợ : 23

Bên Có : 23

Số dư bên Có. 23

TK này có thể có số dư bên Nợ. 23

SƠ ĐỒ 2 25

HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 25

PHẦN II 26

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY MAY II - HẢI DƯƠNG 26

I- QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CÔNG TY MAY II 26

II- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY MAY II 26

III . TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ CÓ CẤU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 27

III . 1- Tổ chức bộ máy quản lý 27

Sơ đồ 3 : 27

TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY 27

III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban 28

 

doc77 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1302 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề chung về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i sổ: Nợ TK 338 : Phải trả phải nộp khác. Có TK334 : Phải trả CNV. * Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNV. Kế toán ghi sổ: Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung. Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng. Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp. Có TK 334 : Phải trả CNV. * Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của CNV như : Tiền tạm ứng, BHYT, tiền bồi thường… Kế toán ghi sổ: Nợ TK 334 : Phải trả CNV. Có TK 141 : Tạm ứng. Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác. Có TK 138 : Phải thu khác. * Tính thuế thu nhập cá nhân của CNV, người lao động phải nộp cho Nhà nước. Kế toán ghi sổ: Nợ TK 334 : Phải trả CNV . Có TK 3338 : Thuế thu nhập cá nhân. Nhìn chung hạch toán tiền lương theo chế độ kế toán mới phần nào đã chi tiết hơn, rõ ràng hơn về các khoản khấu trừ, đối tượng chi phí lương cụ thể hơn. Vì vậy thông tin về tiền lương, về lao động đầy đủ và đáng tin cậy hơn . Sơ đồ 1 Kế toán các khoản thanh toán với công nhân viên TK 334 TK 111 TK 622 Tạm ứng lương kỳ I Thanh toán lương các khoản kỳ II TK 3338 TK 627, 641, 642 Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân phải nộp Nhà nước của CNV Trả lương và tiền thưởng phải trả TK 336 TK 431 Khấu trừ khoản phải trả nội bộ TK 338 TK 338 Tiền lương CNV chưa lĩnh hoặc khấu trừ các khoản khác BHXH phải trả cho CNV TK 138 Khấu trừ phải thu hồi bồi thường về TS thiếu theo quyết định xử lý III.4 - Phương pháp hạch toán các khoản trích theo lương Kế toán BHXH, BHYT và KPCĐ phải thực hiện các nhiệm vụ sau : + Tính chính xác số BHXH, BHYT và KPCĐ được trích theo tỷ lệ quy định. + Kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình chi tiêu các khoản này, thanh toán kịp thời bảo hiểm , KPCĐ cho người lao động cũng như đối với cơ quan quản lý cấp trên. 1. Hạch toán chi tiết Kế toán căn cứ vào kết quả tiền lương trên bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm. để tính ra các khoản BHXH, BHYT khấu trừ tiền lương. Cuối cùng dựa tên quỹ lương thực hiện và quỹ lương thực tế phát sinh, kế toán lập bảng tính BHXH, BHYT và KPCĐ cho từng bộ phận . Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tiền lương và các khoản trích theo lương tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT và KPCĐ cho toàn Công ty . 2. Hạch toán tổng hợp các khoản tính theo lương Đối với các khoản trích theo lương chỉ gồm 2 mối quan hệ thanh toán. Thanh toán với cơ quan tài chính, cơ quan BHXH cơ quan BHYT và liên đoàn lao động Tỉnh, Thành cấp trên cụ thể là xác định : + Số phải nộp. + Số đã nộp. + Số còn phải nộp. Thanh toán với người lao động : + Số tiền đã trả. + Số tiền phải trả. Để theo dõi các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng TK 338 " Các khoản phải trả khác ". + TK 3382 : KPCĐ . + TK 3383 : BHXH . + TK 3384 : BHYT . + TK 3388 : Phải nộp khác. Kết cấu của TK 338 Bên Nợ : - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản liên quan. - BHXH phải trả cho CNV. - KPCĐ chi tại đơn vị. - Số BHXH, BHYT và KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm và KPCĐ. - Các khoản dã nộp đã trả khác. Bên Có : - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý. - Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể. - Trích BHXH, BHYT và KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Các khoản thanh toán với CNV về tiền nhà, điện.. - Trích BHYT trừ vào lương của CNV. - BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. - Các khoản phải trả khác. Số dư bên Có. - Số tiền còn phải trả, phải nộp. - BHXH, BHYT, KPCĐ đã trích nhưng chưa nộp đủ cho cơ quan quản lý hoặc sổ quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. - Giá trị còn lại thừa chưa xử lý. TK này có thể có số dư bên Nợ. - Phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù . * Phương pháp hạch toán . - Hàng tháng trích BHXH , BHBY , KPCĐ . Kế toán ghi sổ : Nợ TK622: Chi phí nhân công trực tiếp . Nợ TK 627 : Chi phí quản lý phân xưởng. Nợ TK 641 : Chi phí bán hàng. Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp . Có TK 338 : Phải trả phải nộp khác . - Trích số BHYT trừ vào lương của CNV. Nợ TK 334 : Thanh toán với CNV. Có TK 3384 : Phải trả , phải nộp BHYT . - Nộp BHXH, BHYT , KPCĐ cho cơ quan quản lý quỹ. Chi tiêu quỹ BHXH, KPCĐ tại đơn vị. Kế toán ghi sổ: Nợ TK 3383 : Phải trả phải nộp BHXH . Nợ TK 3382 : Phải trả phải nộp KPCĐ . Có TK 111, 112: TM, TGNH. Tiền lương và các khoản trích theo lương là hai vấn đề luôn gắn chặt với nhau, các khoản trích theo lương bổ sung theo chế độ tiền lương nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của người lao động. Hạch toán tổng hợp lao động tiền lương các khoản trích theo lương là công cụ phục vụ sự điều hành, quản lý quỹ lương, giúp các nhà quản lý sử dụng tiền lương có hiệu quả nhất. Sơ đồ 2 Hạch toán các khoản trích theo lương. (2) TK 334 TK 338 (4) TK 111, 112 TK 622 (5) TK 627 (1) TK 641 TK 642 (3) Giải thích sơ đồ 1 : Trích BHXH, BHYT và KPCĐ tính vào chi phí. 2 : BHXH phải trả trực tiếp cho CNV. 3 : Số chi hộ, chi vượt mức được hoàn lại, được cấp lại. 4 : BHXH phải trả cho CNV. 5 : Nộp KPCĐ, BHXH và KPCĐ cho cơ quan quản lývà các khoản chi tiêu kinh phí tại cơ sở. Phần II Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty May II - Hải Dương I- Quá trình hình thành Công ty May II Công ty May II có trụ sở đặt tại số 7 Phạm Sư Mệnh - Thành phố Hải Dương. Công ty có tên giao dịch là: Hai Duong garment company N0: 2. Công ty May II Hải Dương là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hải Dương, cơ quan chuyên môn UBND tỉnh Hải Dương và sự quản lý về mặt Nhà nước của các Sở, Ban, Ngành chức năng thuộc UBND tỉnh Hải Dương. Theo Nghị định 388, Công ty được thành lập ngày 8/8/1988 với tên gọi ban đầu là: "Xí nghiệp may thị xã Hải Dương" vốn kinh doanh đầu tiên của Công ty: 705,921 triệu đồng. Trong đó: + Vốn cố định 605,921 triệu đồng. + Vốn lưu động 100,000 triệu đồng. Công ty có tư cách pháp nhân, hạch toán kế toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng. Tự chịu trách nhiệm trước Pháp luật và bình đẳng trước Pháp luật. II- Chức năng, nhiệm vụ của Công ty May II Công ty May II được thành lập với chức năng chính là sản xuất kinh doanh mặt hàng may mặc xuất khẩu, nội địa và các phụ liệu ngành may. Công ty có trách nhiệm : - Sản xuất kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký và mục đích thành lập. - Bảo toàn và phát triển vốn được giao. - Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nước. - Thực hiện phân phối theo lao động và không ngừng chăm lo cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng và nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật và chuyên môn cho CBCNV. - Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng. III . Tổ chức bộ máy quản lý và có cấu sản xuất kinh doanh của Công ty III . 1- Tổ chức bộ máy quản lý Công ty May II - Hải Dương là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Sở Công nghiệp Hải Dương, bộ máy quản lý, điều hành của Công ty May II được tổ chức kết hợp hai hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với Công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong Công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào Giám đốc Công ty. Sơ đồ 3 : Tổ chức bộ máy của Công ty Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Bảo vệ Phòng Hành chính Phòng KCS Phòng Kế toán tài vụ Phòng Tổ chức lao động Phòng Kỹ thuật Phòng Kế hoạch Phòng Cơ điện Tổ may 13 Tổ hoàn thành Tổ pha cắt Tổ may I III.2- Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban 1- Giám đốc Công ty Giám đốc Công ty do Nhà nước bổ nhiệm là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty - Giám đốc điều hành và quản lý theo chế độ thủ trưởng. 2- Phó Giám đốc Công ty Là người giúp việc cho Giám đốc Công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo phân công của Giám đốc. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Pháp luật về nhiệm vụ được phân công. 3- Kế toán trưởng Công ty Là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp Giám đốc Công ty chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê của Công ty theo đúng Pháp lệnh kế toán thống kê. Kế toán trưởng Công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng. 4- Phòng Kế hoạch ( gồm 12 người) Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch hóa và điều độ sản xuất, tìm người và thị trường mua các yếu tố đầu vào, bán các yếu tố đầu ra. Nhiệm vụ: - Trên cơ sở mục tiêu trên, chiến lược và thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của Doanh nghiệp. - Phân bổ kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị. - Điều độ sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao nhất. - Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư nguyên phụ liệu chính xác, kịp thời phục vụ sản xuất . - Thanh quyết toán hợp đồng, vật tư, nguyên phụ liệu với các khách hàng và các đơn vị nội bộ. - Tổ chức tốt việc tiêu thụ: Giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và các dịch vụ khác. - Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định. 5- Phòng Kỹ thuật (gồm 26 người) Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Nhiệm vụ: - Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu sản xuất các loại sản phẩm mới. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm, đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề xuất các loại sản phẩm mới. - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ. - Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật - tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm . - Tổ chức may mẫu, chế thử, giác mẫu. - Quản lý kỹ thuật và tình trạng thiết bị máy móc, hệ thống điện trong Công ty. 6. Phòng Tổ chức lao động. (Gồm 4 người) Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức - nhân sự - tiền lương- pháp chế. Nhiệm vụ: - Nghiên cứu đề xuất tham mưu cho lãnh đạo, về sắp xếp bộ máy quản lý, tổ chức sản xuất. Cụ thể hoá chức năng nhiệm, quyền hạn của từng đơn vị trong bộ máy. - Thực hiện nghiệp vụ tuyển dụng, sắp xếp, bố trí lao động phù hợp với trình độ năng lực, sức khoẻ và tổ chức sản xuất của Công ty. - Xây dựng và thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng lương, nâng bậc và chính sách chế độ quyền lợi của người lao động về BHXH, BHYT … - Tham mưu cho cấp uỷ, giám đốc xây dựng bồi dưỡng và quy hoạch cán bộ. - Chủ trì xây dựng các quy chế trả lương, quy chế khen thưởng, các nội quy, quy định trong Công ty. Hướng dẫn theo dõi việc thực hiện các nội quy, quy chế đã được ban hành. - Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, thực hiên nghiệp vụ thanh toán lương cho cán bộ CNV trong Công ty. - Xây dựng kế hoạch và theo dõi công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động . - Quản lý hồ sơ, sổ BHXH, sổ lao động cán bộ CNV. - Chỉ đạo quản lý trạm y tế chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho cán bộ CNV. 7. Phòng Kế toán tài vụ.(Gồm 5 người) Chức năng: Hạch toán kế toán, thống kê. Nhiệm vụ: Thu thập, ghi chép chính xác phát sinh hàng ngày để phản ánh tình hình biến động vật tư, hàng hoá, tài sản, tiền vốn của Công ty. - Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán thu chi tài chính của Công ty. - Thực hiện các nghiệp vụ vay trả với các tổ chức ngân hàng, các tổ chức và cá nhân có liên quan tín dụng. - Chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ kế toán thống kê của các đơn vị trong Công ty. - Kiểm kê định kỳ, đánh giá tài sản. - Phân tích hoạt động kinh tế, giúp lãnh đạo đề ra các giải pháp có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 8. Phòng KCS.(Gồm 12 người) Chức năng: Giám sát và kiểm tra chất lượng sản phẩm, ngăn ngừa sản phẩm hàng hoá không đủ tiêu chuẩn chất lượng đến tay khách hàng. Nhiệm vụ: - Giám sát kiểm tra chất lượng nguyên liệu trước khi nhập. - Giám sát kiểm tra chất lượng bán thành phẩm sau khi cắt và ép mex. - Giám sát kiểm tra chất lượng trên dây truyền may. - Giám sát kiểm tra chất lượng sản phẩm đã hoàn thành. - Giám sát kiểm tra quá trình bao gói, đóng hòm . 9. Phòng Hành chính. ( Gồm 11 người) Là phòng lập các chương trình đi công tác của Giám đốc, phó giám đốc, quản lý trang thiết bị văn phòng. Lập kế hoạch mua sắm đồ dùng văn phòng, trang thiết bị phục vụ cho lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ. Thực hiện công tác tạp vụ, lễ tân, phục vụ các cuộc họp, hội nghị trong Công ty. Thực hiện nghiệp vụ văn thư, đánh máy, photo… 10. Phòng Cơ điện.(Gồm 8 người) Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty về phần cơ điện và lập kế hoạch sửa chữa lớn và sửa chữa nhỏ về phần máy móc, thiết bị… 11. Ban Bảo vệ.(Gồm 11người) Chức năng: Thực hiện các nghiệp vụ bảo vệ và vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh môi trường. Nhiêm vụ: - Thực hiện nhiệm vụ vệ sinh nhà xưởng, vệ sinh môi trường. - Phục vụ nước uống toàn bộ khu vực sản xuất. - Bảo vệ Công ty an toàn 24/24 giờ, trông giữ, sắp xếp phương tiện đi lại của cán bộ CNV trong Công ty. III.3 - Khái quát về quá trình sản xuất quần áo Sơ đồ quy trình sản xuất quần áo. Xuất phát từ những đặc điểm trong may công nghiệp để đảm bảo sản xuất liên tục, năng suất và chất lượng cao, quá trình sản xuất trong may công nghiệp được chia làm 2 quá trình: + Quá trình chuẩn bị sản xuất. + Quá trình sản xuất chính. * Quá trình chuẩn bị sản xuất là nhiệm vụ tính toán cân đối chuẩn bị tất cả các điều kiện về vật tư, chuẩn bị về kỹ thuật (Thiết kế các loại mẫu lập quy trình công nghệ) làm cơ sở cho quá trình sản xuất chính. * Quá trình sản xuất là sự tổ chức thực hiện, bám sát tiêu chuẩn kỹ thuật, các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật, xây dựng các phương pháp công để tổ chức sản xuất ở các công đoạn nhằm tăng năng suất và chất lượng đáp ứng thời gian giao hàng của mỗi loại sản phẩm . Nhìn vào sơ đồ ta thấy quá trình sản xuất quần áo được chia thành 5 công đoạn : + Chuẩn bị vật tư, nguyên phụ liệu tại kho nguyên liệu. + Chuẩn bị kỹ thuật nghiên cứu thực nghiệm, xây dựng dự án công nghệ. + Công đoạn cắt. + Công đoạn may. + Công đoạn hoàn thành. Năm công đoạn này liên kết mật thiết với nhau, năng suất chất lượng của mỗi công đoạn đều có ảnh hưởng trực tiếp đến nhau. Quá trình sản xuất quần áo trong may công nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Quá trình này bao quát toàn bộ các công việc cơ bản, từ khi nguyên liệu nhập kho đến khi sản phẩm xuất xưởng. Nó thể hiện được mối quan hệ mật thiết giữa các bước công việc với nhau, với quá trình sản xuất . Qua quá trình sản xuất thì họ có thể biết được vị trí và ảnh hưởng của nó đến năng suất, chất lượng sản phẩm của toàn đơn vị mà từ đó phấn đấu vươn lên để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. III.4 - Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Cùng với nhiệm và vai trò của mình, xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng Kế toán tài vụ của Công ty. Các tổ sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan phải gửi lên phòng Kế toán tài vụ. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập các Báo cáo tài chính. Phòng Kế toán tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn: Kế toán trưởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn toàn bộ công tác kế toán, thống kê phân tích thông tin kinh tế trong Công ty. Tập hợp số liệu trong kỳ để lập các Báo cáo tài chính. Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, thể lệ về quản lý kế toán tài chính và chế độ kế toán . Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ, báo cáo Kế toán trưởng để tính giá thành, theo dõi tình hình tăng, giảm và trích khấu hao TSCĐ. Đôn đốc, kiểm tra công việc kế toán hàng ngày. Kế toán thanh toán Ngân hàng: Theo dõi các chứng từ thu, chi tiền gửi Ngân hàng, mở sổ chi tiết tình hình thanh toán. Ngoài ra còn có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh vào chứng từ, sổ sách tiền gửi , tiền vay Ngân hàng. Kế toán TSCĐ: Ghi chép, tổng hợp chính xác số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng TSCĐ trong toàn Công ty. Đồng thời tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất, theo dõi lập kế hoạch sửa chữa TSCĐ. Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu Công ty. Sơ đồ 5: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty May II Kế toán trưởng Kế toán thanh toán Ngân hàng Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Kế toán TSCĐ 1. Hệ thống tài khoản Kế toán áp dụng Công ty May II- Hải Dương áp dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKTngày 1/11/1995 của Bộ Tài Chính. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý ngành may mặc, Công ty đã mở thêm một số tài khoản cấp II, cấp III và các tiểu khoản liên quan phù hợp với điều kiện đặc thù trong công tác quản lý kinh doanh của Công ty. 2. Hình thức Sổ kế toán Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ. * Các loại Sổ kế toán, kết cấu mẫu sổ và cách ghi sổ để hệ thống hoá thông tin theo hình thức Chứng từ ghi sổ : + Sổ kế toán tổng hợp : Bao gồm sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ và Sổ Cái. - Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ : Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ đã lập và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh, đã lập chứng từ ghi sổ theo trật tự thời gian nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ đã lập và phản ánh được đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chinh phát sinh, không để thất lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng hợp. Số hiệu của chứng từ ghi sổ do kế toán viên lập chứng từ ghi sổ trật tự theo số tự nhiên trong suốt niên độ kế toán ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý(kỳ kế toán ). - Sổ Cái : Là sổ tài khoản cấp I. Sổ Cái có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời, song phải đánh số trang Sổ Cái và đăng ký theo quy định . + Sổ kế toán chi tiết: Cũng được mở ra cho tất cả các tài khoản cấp I cần theo dõi chi tiết như các hình thức kế toán khác. * Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các Báo cáo tài chính sau: + Bảng cân đối kế toán : Mẫu số B01 - DN /TCT. + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh : Mẫu số B02 - DN/TCT. + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN/TCT. + Thuyết minh Báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN/TCT. Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty còn ban hành thêm các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo Công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của Công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh . 3. Các chứng từ sử dụng + Phiếu nhập kho. + Bảng chấm công. + Bảng thanh toán lương sản phẩm. + Phiếu thu, chi tiền mặt. + Thẻ kho. + Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật. + Hoá đơn bán hàng. ….. Sơ đồ 6: Hình thức Kế toán Chứng từ ghi sổ. Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ Sổ thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Sổ Cái Bảng cân đối TK Báo cáo tài chính Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Bảng tổng hợp chi tiết Ghi chú : Ghi hàng ngày. : Ghi đối chiếu. : Ghi cuối tháng. III.5 - Kết quả hoạt độngkinh doanh của Công ty May II những năm gần đây Để sản xuất kinh doanh có hiệu quả điều quan trọng đầu tiên đối với một đơn vị sản xuất gia công xuất khẩu là phải có nguồn hàng ổn định và giá gia công hợp lý. Đây không phải là mới nhưng với Công ty lại là vấn đề quan trọng, bởi lẽ về khách quan nguồn công việc dự báo trong những năm gần đây có xu hướng giảm có nhiều khách hàng có khả năng chuyển dần sang thị trường Trung Quốc. Mặt khác đơn giá giảm do đồng tiền chung Châu Âu xuất hiện. Về phía chủ quan do đầu tư mở rộng, năng lực sản xuất đòi hỏi lượng công việc cũng phải tăng theo. Vì vậy, ngay từ những năm trước lãnh đạo Công ty đã chủ động tích cực làm việc với khách hàng, với Bộ Thương Mại để đảm bảo nguồn hàng ổn định trong cả năm và hạn ngạch cho nhu cầu xuất khẩu. Mặt khác tranh thủ khách hàng không thường xuyên, khách hàng nội địa để xen kẽ thời gian chuyển vụ vì thế trong cả năm 2001 Công ty đã lắp đặt 4 dây truyền mới đưa vào sản xuất nhưng không lúc nào phải nghỉ do không có việc làm . Do công ăn việc làm đầy đủ với sự chỉ đạo, điều hành sản xuất sâu sát, biết phối hợp chặt chẽ các biện pháp quản lý với đòn bẩy tiền lương, tiền thưởng công tác thi đua nên tạo ra không khí thi đua sôi nổi, nếp làm ăn khoa học thúc đẩy nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế. Những thành tựu đáng kể trên được thể hiện qua bảng biểu sau: Bảng 1 Chỉ tiêu ĐVT Năm 1999 Năm2000 Năm 2001 - Vốn SXKD Triêu đồng 3.168 5.801 7.658 Vốn pháp định Triệu đồng 1.390 1.607 1.827 - Giá tri sản xuất công nghiệp Triệu đồng 780 990 1.550 - Sản phẩm thực hiện 1000 chiếc 160 190 275 - Doanh thu Triệu đồng 5.300 8.200 14.800 Xuất khẩu 1000$ 400 550 900 - Thu nhập bình quân 1000 đồng 520 600 620 - Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 128 230 278 - Nộp ngân sách Triệu đồng 116 190 660 - Lao động Người 500 600 811 IV. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty May II IV.1- Đặc điểm về lao động tại Công ty May II Trong cơ chế quản lý hiện nay, mọi doanh nghiệp đều phải tự vươn mình lên tìm chỗ đứng cho bản thân thông qua chất lượng sản phẩm, tay nghề lao động, trình độ quản lý sản xuất kinh doanh …Để hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh của mình các doanh nghiệp không những phải đảm bảo chất lượng lao động của mình mà còn phải đảm bảo kết cấu lao động hợp lý. Qua đó, Công ty đã xây dựng cho mình một đội ngũ lao động với kết cấu, trình độ chuyên môn, tay nghề cũng như số lượng và chất lượng tương đối hợp lý, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của Công ty. Tính đến ngày 31/12/2001 Tổng số lao động của Công ty là 811 người. Trong đó Nữ 609 người (75%), Nam 202 người(25%). Bảng 2 : Bảng thống kê lao động STT Nội dung Số lao động(người) Tỷ trọng(%) 1 Tổng số CNV trong Công ty 811 100 2 Số lao động gián tiếp 87 10,7 3 Số lao động trực tiếp 724 89,3 4 Số người có trình độ đại học 67 8,26 5 Lao động phổ thông 657 81,01 6 Số CN hợp đồng dài hạn 623 76,8 7 Số CN hợp đồng ngắn hạn 38 4,68 8 Tổng số công nhân nữ 609 75,09 9 Tổng số công nhân nam 202 25,91 Phân loại lao động theo độ tuổi: + Tỷ lệ người ở độ tuổi 22 đến 30 chiếm 57%. + Tỷ lệ người ở độ tuổi 30 đến 45 chiếm 35%. + Tỷ lệ người ở độ tuổi 45 đến 55 chiếm 8%. Số lượng công nhân thì được chia đều ở các tổ may. Công ty cũng luôn đảm bảo cho các tổ có khối lượng công việc ngang nhau. Tránh để trường hợp tổ này thì nhiều việc còn tổ kia thì nhàn rỗi. Toàn bộ lực lượng lao động của Công ty phân làm 2 loại chủ yếu: + Bộ phận lao động trực tiếp : Là bộ phận lao động sản xuất trực tiếp tại các tổ may. + Bộ phận lao động gián tiếp : Là bộ phận lao động thuộc khối quản lý và khối hành chính văn phòng. Trong mỗi loại lao động được chia làm 3 loại A, B, C: * Đối với lao động trực tiếp : - Loại A: Được tính hệ số là 0,28. + Trình độ tay nghề hoàn thành vượt mức kế hoạch và chất lượng sản phẩm luôn đạt loại A, sử dụng thành thạo máy. + Có sức khoẻ tốt. + Chấp hành nội quy, kỷ luật lao động. - Loại B : Được tính hệ số 0,18. + Trình độ tay nghề trung bình. + Sức khoẻ còn hạn chế . + ý thức kỷ luật tốt nhưng đôi lúc còn bị nhắc nhở. - Loại C : Được tính hệ số là 0,13. + Trình độ tay nghề yếu kém. + Sức khoẻ yếu. + ý thức kỷ luật chưa cao. * Đối với cán bộ CNV chức ở bộ phận gián tiếp : Loại A : Có hệ số là 0,16. + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. + Có sức khoẻ tốt. + ý thức kỷ luật tốt. Loại B : Có hệ số là 0,13. + Trình độ chuyên môn nghiệp vụ trung bình. + Sức khoẻ còn hạn chế. + ý thức tổ chức kỷ luật tốt. Loại C : Có hệ số là 0,1. + Trình độ nghiệp vụ chưa tốt. + Sức khoẻ còn hạn chế. + ý thức kỷ luật chưa cao. IV.2- Quy chế quản lý, sử dụng lao động và sử dụng quỹ lương * Quy chế quản lý lao động . Để quản lý lao động trong Công ty có hiệu quả, hàng năm Công ty tiến hành kiểm tra, đánh giá chất lượng lao động, từ đó phân loại và đánh giá năng lực, trình độ nhằm giúp cho việc sử dụng lao động có hiệu quả tối đa. Trong quá trình kiểm tra, đánh giá tay nghề Công ty đã chú trọng đến 3 mặt: + Trình độ tay nghề. + Sức khoẻ. + ý thức tổ chức kỷ luật. Vấn đề này được tiến hành thường xuyên, liên tục trong năm đối với tất cả các cán bộ CNV. Từ đó đưa ra tiêu chuẩn đánh giá thành tích công tác của lao động toàn Công ty. * Quy chế sử dụng quỹ lương : Hàng tháng khi tiến hành chia lương ở từng tổ trong phân xưởng sẽ tính được tổng quỹ lương của phân xưởng được Công ty trả, nếu số tiền còn dư được chia đều cho tổng số công nhân của toàn phân xưởng sau khi đã trừ đi phần phụ cấp trách nhiệm phân xưởng trả cho tổ trưởng. - Lương chế độ (kỳ I) : Trả theo hệ số lương chuyên môn nghiệp vụ và phụ cấp (nếu có) của người lao động được hưởng theo Nghị định 26/CP của Chính Phủ làm cơ sở xác định cho các chế độ khác như : B

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0254.doc
Tài liệu liên quan