Đề tài Phân tích biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay

Lời nói đầu 1

 

Phần I: Cơ sở lý luận về biến động dân số, lao động và việc làm 3

I. Các khái niệm cơ bản về dân số và sự biến động của dân số 3

1.Quy mô và cơ cấu dân số. 3

1.1.Quy mô. 3

1.2. Cơ cấu dân số 3

2. Các quá trình dân số 4

2.1. Mức sinh và các thước đo đánh giá mức sinh. 4

2.2. Mức chết và các thước đo chủ yếu 5

2.3. Di dân 7

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dân số 9

3.1. Ảnh hưởng của yếu tố sinh đến quá trình dân số. 10

3.2. Ảnh hưởng của yếu tố chết đến quá trình dân số 10

3.3 Ảnh hưởng của di dân đến biến động dân số 11

II. Các khái niệm cơ bản về lao động và việc làm 11

1. Một số khái niệm và phạm trù có liên quan. 11

2. Phương pháp xác định nguồn lao động 12

2.1. Dân số trong độ tuổi lao động. 12

2.2. Dân số hoạt động kinh tế. 12

2.3. Dân số không hoạt động kinh tế. 13

2.4. Người thất nghiệp. 14

3. Việc làm. 14

3.1. Việc làm, phân loại việc làm. 14

3.2. Tạo việc làm. 15

III. Sự cần thiết phải điều chỉnh sự phát triển của dân số, lao động từng bước giải quyết công ăn việc làm cho người lao động . 16

1. Sự cần thiết phải điều chỉnh sự phát triển dân số, lao động. 16

1.1. Dân số 16

1.2. Nguồn lao động. 17

2. Sự cần thiết nghiên cứu vấn đề tạo việc làm cho người lao động. 17

 

Phần II: Thực trạng của sự biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc 20

I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc. 20

1. Vị trí địa lý. 20

2. Đặc điểm kinh tế - xã hội. 20

II. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội của huyện Lập Thạch. 21

1. Về kinh tế. 22

1.1. Sản xuất nông nghiệp. 22

1.2. Sản xuất lâm nghiệp, kinh tế trang trại về dự án trồng cây ăn quả. 22

1.3. Công tác giao thông, thuỷ lợi, xây dựng cơ bản và tiểu thủ công nghiệp. 23

2. Về văn hoá - xã hội. 25

2.1. Giáo dục đào tạo. 25

2.2. Công tác y tế - dân số và kế hoạch hoá gia đình. 25

2.3. Hoạt động văn hoá thông tin, thể dục thể thao. 25

2.4. Công tác lao động và thực hiện các chính sách xã hội. 26

III. Biến động dân số và các yếu tố ảnh hưởng. 26

1. Biến động dân số. 26

1.1. Biến động quy mô dân số. 28

1.2. Cơ cấu dân số. 29

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động dân số . 31

2.1. Thực trạng mức sinh của huyện Lập Thạch. 31

2.2. Các nhân tố làm giảm mức sinh. 36

 2.2.1. Ảnh hưởng của chương trình DS - KHHGĐ đến việc

 giảm mức sinh của huyện Lập Thạch. 37

 2.2.2. Tình hình sử dụng các biện pháp thai đến giảm

 mức sinh ở huyện Lập Thạch 39

 2.2.3. Ảnh hưởng của việc thiếu việc làm đến giảm mức sinh

 ở huyện Lập Thạch. 39

2.3. Thực trạng mức chết ở huyện Lập Thạch trong một số năm qua . 40

 2.3.1. Các thuộc về kinh tế - xã hội 42

 2.3.2. Các yếu tố thuộc về sinh học. 42

2.4. Di dân ảnh hưởng đến sự biến động dân số trong thời gian ở huyện Lập Thạch. 42

IV. Thực trạng về lao động ở huyện Lập Thạch trong những năm vừa qua. 44

1. Đặc điểm và xu hướng biến động nguồn lao động ở huyện Lập Thạch. 44

2. Thực trạng phân bố và sử dụng lao động ở huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay 49

V. Thực trạng việc làm ở huyện Lập Thạch 51

1.Tình trạng thiếu việc làm ở huyện Lập Thạch 51

2. Hiệu quả của công tác giải quyết việc làm được đánh giá bằng số lượng người được giải quyết việc làm và kết quả của việc thực hiện chương trình quốc gia về giải quyết việc làm. 52

 

Phần III: Giải pháp về điều chỉnh dân số , lao động và tạo việc làm cho người lao động ở huyện Lập Thạch - tỉnh vĩnh phúc 54

I. Giải pháp giảm và tiến tới ổn định mức sinh 54

1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin - giáo dục - truyền thông (TGT) 54

2. Giải phấp y tế 55

II. Giải pháp nâng cao chất lượng của lực lượng lao động ở huyện Lập Thạch 56

1. Coi trọng và phát huy nhân tố con người 56

2. Giải pháp về vốn. 57

III. Giải pháp về đào tạo việc làm cho lao động ở huyện Lập Thạch 58

1. Phát triển kinh tế hộ gia đình và kinh tế trang trại. 58

2. Khai thác tốt tiềm năng kinh tế rừng. 60

3. Khôi phục ngành nghề truyền thống. 61

4. Giải pháp di dân nông thôn. 62

5. Giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp ở huyện Lập Thạch. 62

6. Các giải pháp khác. 63

 

Kết luận 65

 

Tài liệu tham khảo 66

 

doc69 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 4248 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích biến động dân số, lao động và việc làm ở huyện Lập Thạch trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
động dân số của huyện Lập Thạch, chúng ta tiến hành khảo sát và phân tích bảng số liệu 1. Số liệu của bảng 1 cho thấy tỷ suất biến động cơ học của huyện Lập Thạch có biến động qua các năm. Trong hai năm đầu của giai đoạn này (1992 - 1993). Số người nhập cư vào huyện lớn hơ số người xuất cư khỏi huyện khoảng 3,5 lần. Chính điều này kết hợp với mức sinh cao đã khiến cho quy mô dân số của huyện biến động đáng kể. Giai đoạn 7 năm kế tiếp có tới 4 năm là số người xuất cư lớn hơn số người nhập cư. Sỡ dĩ như vậy là vì Lập Thạch là một huyện nghèo, khả năng tạo việc làm thấp và sự hiện diện của một nền kinh tế thị trường nên một mặt kém hấp dẫn thu hút người lao động đến đây, những người nhập cư chủ yếu là bộ đội xuất ngũ và sinh viên trở về, mặt khác cùng với những khó khăn của kinh tế và xã hội của huyện đã khiến người dân nơi đây di dời quê hương đi đến những nơi khác có cơ hội tìm được một cuộc sống qua các năm gần đây tuy không cao song nó cũng phần nào làm cho quy mô dân số của huyện giảm xuống. Qua biểu 1 ta nhận thấy các ba yếu tố mức sinh, mức chết và hiện tượng di dân đều có tác dụng đáng kể đến sự thay đổi quy mô dân số. Vì vậy để thấy rõ hơn biến động dân số ta đi vào nghiên cứu các yếu tố chính sau đây: 1.1. Biến động quy mô dân số. Là chỉ tiêu quan trọng nhất được xem xét sự biến động của dân số. Nó cho phép nhìn nhận, đánh giá một cách khái quát tổng dân số của huyện qua các năm. - Cũng theo bảng 1, ta dễ dàng nhận thấy biến động mức chết của Lập Thạch. Giai đoạn trước năm 1994, tỷ suất chết thô tương đối cao (>8‰) sau đó mức chết giảm xuống tương đối thấp và giữ ở mức tương đổi ổn định (khoảng 7,5‰). Bởi vậy, mức sinh và di dân là hai yếu tố chính đến sự biến đổi quy mô dân số. Trước sức ép của sự gia tăng dân số, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành các chính sách về dân số nhằm giảm tỷ lệ gia tăng dân số quá nhanh. Đến năm 1993 công tác dân số thực sự được triển khai mạnh mẽ trên tất cả các vùng. Lập Thạch cũng bắt đầu thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình song phạm vi áp dụng còn hạn hẹp, mới chỉ mạnh ở các cơ quan, xí nghiệp còn ở khu vực nông thôn, mặc dù ban dân số xã đã được thành lập song chưa toàn bộ và hoạt động chưa hiệu quả, mức sinh có giảm nhưng giảm chậm. Đến năm 1996 công tác dân số đã thực sự triển khai rộng khắp trên địa bàn toàn huyện, 100% các xã đã có ban dân số xã, mỗi cộng tác viên quản lý từ 100 đến 120 hộ. Việc triển khai thực hiện một cách nghiêm túc đã giúp cho mức sinh mới đây giảm xuống một cách đáng kể, chỉ trong vòng 5 năm 1992 đến 1996 tỷ suất sinh thô đã giảm 12%. Đây là một kết quả đáng mừng đánh dấu một sự thành công của công tác DS - KHHGĐ. Mặc dù kết quả đạt được là rất lớn song chúng ta cũng nhận thấy rằng sự giảm mức sinh cũng hết sức bấp bênh. Đây cũng là một điều đáng lưu ý bởi lẽ mức sinh còn còn chịu tác dụng nhiều yếu tố như. Phong tục tập quán, sắc tộc, tôn giáo, điều kiện kinh tế xã hội . Nếu công tác dân số không được quan tâm và phối hợp uyển chuyển với các công tác khác, nhận thức của người dân về DS - KHHGĐ không được thay đổi, người dân không tự giác nhận thức cần thiết phải chấp nhận quy mô gia đình ít con thì mới sinh có thể lại tăng lên với tốc độ cao chỉ trong ngày một ngày hai cùng với việc điều chỉnh mức sinh là những nỗ lực của Đảng, nhà nước và chính quyền địa phương điều chỉnh và kiểm soát các luồng di dân. 1.2. Cơ cấu dân số. Cơ cấu dân số là sự phân chia tổng dân số của một quốc gia hay một vùng một đơn vị hành chính nào đó thành các nhóm các bộ phận theo một hay nhiều tiêu thức khác nhau. Cơ cấu dân số tác động thực tiếp đến quá trình biến động dân số kể cả biến động tự nhiên và biến động cơ học của dân số. Trong các loại cơ cấu dân số thì cơ cấu tuổi và giới tính là một trong những đặc tính cơ bản của bất kỳ một nhóm dân số nào khi nghiên cứu biến động mức sinh, mức chết cũng như biến động cơ học bởi nó không chỉ đơn thuần mang tính sinh học mà còn liên quan đến tình trạng hôn nhân, lực lượng lao động, thu nhập quốc dân, cấu trúc kinh tế, xã hội. Biểu số liệu 2 (trang sau) sẽ là bức tranh miêu tả biến động cơ cấu dân số theo tuổi và giới tính của huyện Lập Thạch. Từ biểu cơ cấu tuổi và giới tính (biểu 2), ta dể nhận thấy rằng một hiện tượng mang tính phổ biến là tỷ trọng dận số nam cao hơn tỷ trọng dân số nữ ở độ tuổi dươí 15, tỷ trọng dân số nữ dần dần được tăng lên theo tuổi như ở tuổi 15 trở lên cơ cấu vể giới tính có sự thay đổi so với tuổi 0-15, tức là tỷ trọng của phụ nữ dần dần được tăng lên với những nhóm tuổi cao hơn. Có nhiều nguyên nhân khiến tỷ trọng dân số nam ngày càng giảm trong tổng dân số, nhưng một nguyên nhân hết sức quan trọng góp phần làmg giảm tỷ lệ nam giới là do sự khác nhau bề yếu tố sinh học, thêm vào đó nam giới thường phải đương đầu với những công việc nặng nhọc, tỷ lệ và mức độ sử dụng những kích thích có hại cho sức khoẻ chiếm đa số ở nam giới. Điều này đã tạo ra một sự mất cân đối giữa nam và nữ trong cơ cấu dân số khi xét đến tỷ trọng dân số trong độ tuổi lao động, ta thấy tỷ trọng trong độ tuổi lao động là 48,61% và phần còn lại là tỷ trọng dân số phụ thuộc, tỷ trọng dân số phụ thuộc khá lớn như vậy sẽ ảnh hưởng to lớn đến các mối quan hệ giữa sản xuất tiêu dùng và hàng loạt các vấn đề xã hội khác. Mặc dù lao động ở nông thôn là lao động thủ công mà trẻ em và người già đều có thể tham gia sản xuất song do diện tích đất đai trên đầu người thấp, năng suất lao động của những người này lại không đáng kể trong khi tình trạng thiếu việc làm ở những lao động chính lại là phổ biến. Bởi vậy, việc nghiên cứu biến động dân số để có giải pháp thích hợp để làm giảm thiểu và ổn định mức sinh nhằm giảm bớt tỷ lệ phụ thuộc, thay đổi cơ cấu theo hướng già hoá và chất lượng hoá dân số là mục tiêu đặt ra những cơ hội phát triển dựa trên tiềm năng của con người, tăng khả năng tích luỹ cho nền kinh tế, tăng thu nhập bình quân đầu người. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến biến động dân số . Quy mô dân số thường xuyên biến động theo thời gian. Nó có thể tăng hoặc giảm theo các thành phần biến động dân số như, chết và di dân. Như mục trước đã đề cập, việc biến động quy mô dân số huyện chịu nhiều ảnh hưởng của di dân của biểu 1 cho ta thấy tỷ suất chết thô tương đối ổn định ở mức thấp. Do đó biến động dân số ở huyện Lập Thạch chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi biến động của mức sinh và di dân. Tuy vậy để thấy rõ được sự biến động dân số nhất thiết chúng ta cần xem xét, phân tích và đánh giá thực trạng của cả 3 yếu tố cấu thành; như sinh, mức chết và di dân. 2.1. Thực trạng mức sinh của huyện Lập Thạch. Quá trình vận động dân số nói chung và mức sinh nói riêng ở huyện Lập Thạch không những chịu tác động của các yếu tố tự nhiên, sinh vật mà còn phụ thuộc vào các yếu tố kinh tế và xã hội, trong các thời kỳ khác nhau thì biến động về mức sinh cũng rất khác nhau. Tuy vậy chúng ta chỉ nghiên cứu 8 năm gần đây do giới hạn của bài viết. Biểu 3: Biến động về mức sinh trong thời gian qua. Chỉ tiêu Đ/vị 1992 1993 1994 1995 11996 1997 1998 1999 2000 1. Dân số Người 205226 207996 2139 21539 21803 20063 22199 22336 226031 2.W15-49 Người 46617 49724 49848 49997 21597 52957 53658 53992 54216 3. Số trẻ em sinh ra Người 6157 6198 5727 5946 3924 3839 3841 3727 3684 4. Trẻ em sinh CBR % 30 29,8 27,18 27,60 18,00 17,40 13,31 16,71 16,29 5. Tỷ suất tăqng TN % 19,75 19,64 19,06 18,65 10,59 10,58 9,89 9,42 9,25 Nguồn: UBDS - KHHGĐ huyện Lập thạch. Qua biểu 3 ta thấy, tỷ suất sinh tố (CBR) có sự thay đổi qua các năm. Tuy nhiên sự thay đổi giữa các năm không giống nhau. Trong những năm đầu 1992, 1993,1994 tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống song đến năm 1995 mức sinh lại đột ngột tăng 0,42% so với năm 1994 sau đó mức sinh lại có xu hướng giảm xuống. Nhìn tổng thể 9 năm nghiên cứu, tỷ suất sinh thô giảm được 13,71%. Như vậy có thể nói năm 1996 với việc kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác dân số KHHGĐ từ tuyến huyện đến tuyến xã và chính thức đưa nghị quyết 04 của Hội nghi lần thứ 4 của Ban chấp hành trung ương đảng khoá VII vào thực tế ở huyện đã phát huy tác dụng một cách đáng kể. Khi xét đến tỷ lệ tăng tự nhiên dân số, ta thấy thời kỳ 1992 - 1995 tỷ lệ này đã giảm đều song vẫn ở mức cao so với mức giảm rất thấp (giảm 1,1% cho cả giai đoạn ), tỷ lệ này đặc biệt giảm váo năm 1996 (tỷ suất tăng tự nhiên giảm 9,6% của 1996 so với 1995). Nếu xét cả khoảng thời gian 9 năm nghiên cứu chỉ số này đã giảm được là 10,5%. Đây là một con số biểu hiện một sự thành công lớn trong công tác DS - KHHGĐ ở huyện Lập Thạch. Bên cạnh những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động dân số nói trên, biến động số sinh và tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi và tổng tỷ suất sinh cũng là những chỉ tiêu hết sức quan trọng phản ánh sự biến động dân số nơi này. Vào năm 1993, tổng tỷ suất sinh của huyện Lập Thạch là 3,44 con cho một phụ nữ, nhưng đến năm 1999 tỷ suất đã giảm xuống còn 2,12 con một phụ nữ. Như vậy qua 7 năm đã làm cho TFR giảm xuống 1,32 con cho một phụ nữ. Để có được những thành tích to lớn này trước hết phải nói đến sự hoạt động có hiệu quả của UBDS - KHHGĐ của huyện Lập Thạch với sự cộng tác nhiệt tình, có trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cộng tác viên và báo cáo viên cư trú trên các xã huyện. Để thấy rõ hơn về các biến động mức sinh của huyện ta phải xét đến chỉ tiêu đặc trưng sinh theo tuổi. Việc nghiên cứu tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi theo nhóm rất có ý nghĩa cho việc đề ra các chính sách, biện pháp tác động vào các nhóm tuổi, độ tuổi để đạt được hiệu quả cao nhất trong công tác DS - KHHGĐ của huyện. Để minh chứng cho sự tác động này ta nghiên cứu bảng 4 và phân tích đánh giá nó. Qua biểu 4 cho chúng ta thấy: số phụ nữ ở các nhóm tuổi khác nhau là khác nhau, tương ứng với nó là số trẻ em được sinh ra ở các nhóm cũng là khác nhau. Do đó ở mỗi nhóm tuổi, số phụ nữ chiếm một tỷ suất sinh đặc trưng riêng. ở nhóm tuổi 15 - 19 chiếm tỷ lệ rất cao 20,39% tương ứng với 10753 người năm 1993; 20% với 9947 người năm 1995 và 20,75% với 11136 phụ nữ năm 1998. Số trẻ em sinh ra tương ứng với các năm là 134,86 và 88 trẻ em. ở nhóm tuổi này, về sinh học, người phụ nữ chưa được phát triển hoàn thiện về mặt thể lực cũng như mặt trí tuệ nên việc sinh con sẽ rất ảnh hưởng đến sức khoẻ của cả mẹ và con. Với sức mạnh của giáo dục và ý thức dân số và kế hoạch hoá gia đình mà tỷ suất sinh con ở nhóm tuổi này giảm đáng kể từ 12,61% năm 1993 xuống 8,64% năm 1995 và chỉ còn 7,9‰ năm 1998. Cụ thể là sau 6 năm tỷ suất sinh giảm đi 4,71‰ Chuyển sang hai nhóm tuổi 20 - 24 và 25 - 29 ta thấy hai nhóm này có mức sinh cao nhất và có và có những biến đổi theo xu hướng giảm theo các năm. + Đối với nhóm tuổi 20-24, tỷ suất sinh giảm rất nhanh từ 20‰ xuống 144,92‰, tuy vậy vẫn ở mức độ khá cao, điều này chứng tỏ tình trạng kết hôn ở huyện Lập Thạch thuộc diện khá sớm, đây chính là kết quả của tâm lý xã hội, tỷ lệ học cao ít, hoạt động xã hội của người dân còn rất hạn chế. + Đối với nhóm tuổi 25 - 29, là độ tuổi mà người phụ nữ đạt đến độ hoàn thiện về mặt sinh học ít nhất, tỷ suất sinh ở nhóm tuổi này cũng giảm đáng kể từ 210,6‰ xuống còn 144,92‰ sau 6 năm là một kết quả hết sức đáng mừng song nếu so với độ tuổi 20 - 24 thì nên có một tỷ suất cao hơn. Nhưng đây là vấn đề phức tạp có liên quan đến nhiều yếu tố kinh tế xã hội , phong tục tập quán và trình độ học vấn của người dân nói chung và lớp trẻ nói riêng. + Các nhóm 30 - 34, 34 - 39, 40 - 44 thì tỷ suất sinh đặc trưng cũng có xu hướng giảm xuống sau 6 năm. - ASFR30-34 giảm được 60,14‰. - ASFR35-39 giảm được 30,.46‰ - ASFR40-44 giảm được 27,98‰. + Nhóm tuổi 45 - 49 thì ASFR lại có sự biến động bất thường. Nếu tỷ suất này là 5,13 vào năm 1993 thì vào năm 1995 lại là 17,64 và lại giảm xuống còn 2,5‰ vào năm 1998. Sự biến động bất thường này cũng có thể là do sự sai lậch trong quá trình điều tra số trẻ em, số người trong độ tuổi sinh đẻ hoặc tuổi của những người sinh con không được xác định rõ ràng và cũng có thể còn do các nghuyên nhân khác. Tuy nhiên, dù ít hay nhiều thì sinh con ở nhóm tuổi này sẽ rất ảnh hưởng đến sức khoẻ của cả mẹ và con. Do vậy, nên có những biện pháp làm giảm đến mức thấp nhất tỷ suất sinh ở nhóm tuổi này. Như vậy, có thể khẳng định rằng huyện đã chú trong công tác tuyên truyền dân số đặc biệt đối với các đối tưượng ở các nhóm tuổi 20 - 24, 25 - 29 và 30 - 34 khiến mức sinh ở các nhóm tuổi này giảm rất mạnh nhưng công tác DS - KHHGĐ ở huyện cần phải có những biện pháp thiết thực để giảm tối thiểu mức sinh ở hai nhóm tuổi 15 - 19 và 45 - 49 nhằm bảo vệ cho sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em. Qua biểu 4 cho chúng ta thấy rằng phụ nữ ở huyện Lập Thạch tham gia vào quá trình để sớm, thời gian sinh đẻ kéo dài, đây có thể là nguyên nhân gây ra những biến động bất thường về mức sinh nếu như nhận thức về hành vi sinh đẻ của những người dân không rõ ràng về công tác DS - KHHGĐ của huyện không bền và không liên tục. Tỷ lệ sinh con thứ 3 cũng là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh rõ nét biến động mức sinh của huyện Lập Thạch. Để thấy rõ sự ảnh hưởng này, ta tiến hành nghiên cứu bảng số liệu 5. Qua biểu số liệu này, trong giai đoạn từ 1993 - 1996 tỷ lệ sinh con thứ 3+ có sự thay đổi bất thường. Năm 1993 tỷ lệ sinh con thứ 3+ là 34,44%, năm 1994 tỷ lệ này lại tăng lên. Biểu 5: Biến động số sinh và tỷ lệ sinh con thứ 3+ Chỉ tiêu Đ/vị 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1998 2000 Tổng số sinh Người 6198 5727 5946 3924 3839 3841 3727 3684 Số sinh lần 3+ Người 2132 2315 2210 1413 1120 1055 683 667 Tỷ lệ sinh con thứ 3+ % 34,4 40,42 37,02 36,00 29,17 18,33 18,10 Nguồn: UBDS - KHHGĐ huyện Lập Thạch Hơn so với 1993 là 6,02%; năm 1995 tỷ lệ giảm xuống chỉ còn 37,02% (Giảm 3,4% so với năm 1994) và đến năm 1996 giảm đi 1,02% so với năm 1995. Tỷ lệ sinh con thứ 3 đặc biệt giảm mạnh trong thời kỳ 1998 - 1999 so với mức giảm là 9,14%. Sự biến động bất thường về tỷ lệ sinh con thứ 3+ trong giai đoạn 1993 - 1996 là do sự hoạt động kém hiệu quả và không liên tục công tác UBDS - KHHGĐ huyện kết hợp cùng với các ban ngành trong huyện và với sự cộng tác nhiệt tình và trách nhiệm của 40 công tác viên, 411 báo cáo viên đẩy mạnh công tác truyền thông dân số, gặp trực tiếp các đối tượng trong độ tuổi sinh đẻ và đã có 2+ con, tư vấn cho họ ý thức được sâu hơn về ý thức DS - KHHGĐ đồng thời hướng dẫn sử dụng các biện pháp tránh thai. Việc làm đó đã đem lại hiệu quả được biểu hiện thông qua xu hướng giảm tỷ lệ và số người sinh con thứ 3+ qua các năm 1997 - 2000 mà đặc biệt là giai đoạn 1998 - 1999. Nhìn chung, tỷ lệ sinh con thứ 3+ huyện Lập thạch đã giảm mạnh qua các năm nói trên, song vẫn chững lại ở mức khá cao vào năm 2000 (22,14%). Điều đó cần thiết phải tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền hướng dẫn và tạo sức ép bằng các hình thức hành chính nhằm nâng cao nhận thức và hành động của quần chúng về vấn đề sinh con thứ 3+. Tuy vai trò của công tác DS - KHHGĐ là rất to lớn đối với việc làm giảm mức sinh nói chung và tỷ lệ sinh con thứ 3+, song đó không phải là yếu tố duy nhất. Để làm rõ những nhân tố làm giảm mức sinh, ta nghiên cứu với thực tế ở huyện Lập Thạch trong các năm qua. 2.2. Các nhân tố làm giảm mức sinh. Chúng ta đã biết mức sinh chịu ảnh hưởng bởi hàng loạt các yếu tố như làm sinh lý của con người, phong tục tập quán, các yếu tố về kinh tế, xã hội, chính trị, chính sách dân số, tỷ suất chết trẻ em. Tuy nhiên, ở mỗi vùng khác nhau thì sự ảnh hưởng cuả các yếu tố khác nhau đến mức sinh lại có mức độ khác nhau. Vì vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức sinh phải tuỳ thuộc vào các đặc điểm của từng vùng, địa phương ta đang nghiên cứu mà lựa chọn ra những yếu tố cơ bản tác động đến mức sinh của địa phương đó. Trong phạm vi bài viết này xin được đề cập các yếu tố làm giảm đến mức sinh con ở huyện Lập Thạch. Lập Thạch là một huyện miền núi, nền kinh tế kém phát triển, điều kiện thời tiết không thuận lợi, dân số khá đông trình độ dân trí thấp. Do vậy mà biến động dân số nói chung và biến động mức sinh nói riêng của huyện cũng mang khá nhiều nét đặc thù. Qua quá trình nghiên cứu, chọn lọc đề tài cùng với sự giúp đỡ rất nhiệt tình và trách nhiệm của các cán bộ trong UBDS - KHHGĐ huyện, tôi nhận thấy các nhân tố cơ bản làm giảm mức sinh của huyện bao gồm: - ảnh hưởng của chương trình DS - KHHGĐ đến việc giảm mức sinh của huyện Lập Thạch. - Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai đến giảm mức sinh. - Thiếu việc làm cũng là các nhân tố làm giảm mức sinh. 2.2.1. ảnh hưởng của chương trình DS - KHHGĐ đến việc giảm mức sinh của huyện Lập Thạch. a. Bộ máy tổ chức công tác DS - KHHGĐ ở huyện Lập Thạch. Có thể nói đây là nhân tố ảnh hưởng đến việc làm giảm mức sinh ở huyện Lập Thạch bởi lẽ trước năm 1992 UBDS - KHHGĐ chưa được thành lập, vì vậy công tác theo dõi tình hình phát triển dân số của huyện chưa có sự kết nối giữa các ngành, các cấp trong huyện do đó trước đây mức sinh trong huyện còn rất cao. Nhưng từ khi UBDS - KHHGĐ của huyện được thành lập vào năm 1992 và đặc biệt là sau khi có nghị quyết 04NQ/HNTW ra ngày 14/1/1993 của Hội nghị lần IV BCHTW Đảng khoá VII về chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình thì vấn đề dân số của huyện đã được giao cho một số chức vụ cụ thể có trách nhiệm theo dõi và điều chỉnh tình hình phát triển dân số của cả huyện. Trong 8 năm (1992 - 2000) cùng với các phong trào về dân số trong cả nước, công tác BDS - KHHGĐ ở Lập Thạch đã đạt được một số thành công nhất định. Đó là sự chuyển biến nhận thức của các cấp Đảng uỷ, chính quyền và nhân dân các dân tộc về vấn đề dân số được thể hiện rõ nét trên các mặt hoạt động từ năm 1992 tới nay. Chính sự chuyển biến về nhận thức ấy đã tạo điều kiện thuận lợi để công tác DS - KHHGĐ bước đầu được: - Hoàn thiện hệ thống công tác tổ chức làm công tác DS - KHHGĐ từ huyện đến xã đi vào hoạt động có nề nếp, ăn khớp nhịp nhàng giữa các cấp, các ngành trong huyện. Đến năm 2000, số cán bộ chuyên trách cấp huyện có 5 người, 40 cán bộ chuyên trách cấp xã (mỗi xã một cán bộ) và 411 công tác viên ở các nông thôn. - Kể từ khi bộ máy tổ chức làm công tác truyền thông DS - KHHGĐ được kiện toàn, mức sinh ở huyện đã giảm đi rõ rệt, cụ thể là: nếu như tỷ suất sinh thô năm 1992 là 30% thì đến năm 2000 chỉ số này chỉ còn lại 16,3%. Như thế sau 8 năm tỷ suất sinh thô đã giảm được 13,7%, tỷ lệ sinh con thứ 3 trong khoảng thời gian này giảm xuống 37,78% xuống còn 22,14% tức là đã giảm được 15,64%. Tóm lại, việc hoàn thiện và kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác DS - KHHGĐ ở huyện đã đem lại việc giảm mức sinh đáng kể. Điều này có thể khẳng định rằng mức sinh ở huyện ngày càng giảm xuống là do có sự quan tâm đúng mức của các cấp lãnh đạo, sự hoạt động có hiệu quả với tinh thần trách nhiệm cao của cả bộ máy làm công tác DS - HHGĐ ở huyện Lập Thạch. b. ảnh hưởng của công tác thông tin - Giáo dục - Truyền thông đến việc giảm mức sinh ở huyện Lập Thạch. Thông tin - Giáo dục - Truyền thông (TGT) dân số là một trong 3 chương trình quốc gia về DS - KHHGĐ. TGT nhằm mục đích tuyên truyền sâu rộng trong mọi tầng lớp về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác DS - KHHGĐ, thúc đẩy các thành viên trong cộng đồng cùng chấp nhận quy mô gia đình ít con thông qua việc cung cấp đầy đủ các thông tin về DS - KHHGĐ và sự phát triển đồng thời hướng dẫn các biện pháp sử dụng các dụng cụ tránh thai. Hiệu quả của công tác này được thể hiện rõ nét thông qua chỉ tiêu tổng tỷ suất sinh: nếu như năm 1993 TFR = 3,44 con/P nữ thì năm 1998 TFG = 2,17 con/P nữ. Để có được điều này trước hết cần phải thừa nhận sự đóng góp to lớn của công tác TGT. Truyền thông gián tiếp được thực hiện thông qua sách báo, tranh ảnh, băng hìnhcòn truyền thông trực tiếp theo nhóm nhỏ tại gia đình hoặc trực tiếp theo nhóm nhỏ tại gia đình hoặc từng cặp vợ chồng trẻ được các công tác viên dân số tư vấn về việc áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại và giúp họ nhận thức được lợi ích của việc sinh ít con và chấp nhận quy mô gia đình nhỏ, giúp họ từng bước xoá đi những quan niệm phong kiến cổ. 2.2.2. Tình hình sử dụng các biện pháp thai đến giảm mức sinh ở huyện Lập Thạch Sử dụng các biện pháp tránh thai là yếu tố quyết định trực tiếp đến hành vi sinh đẻ của người dân. Tình hình sử dụng các biện pháp tránh thai của huyện Lập Thạch trong vài năm qua được thể hiện qua biểu sau. Biểu số 6: biến động về số người bắt đầu sử dụng các biện pháp tránh thai. Chỉ tiêu 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 DCTC 3259 6633 6691 7603 4803 4820 3720 2644 2513 Đình sản nam 1 41 36 48 12 2 1 1 0 Đình sản nữ 225 763 339 441 346 285 174 119 108 Bao cao su 1110 396 45 948 913 837 964 991 921 Viên uống TT 2077 1992 38 197 163 231 53 721 786 Biện pháp khác 120 568 312 881 924 1106 1471 1229 1513 Tổng 6792 10393 7461 10018 7161 7281 6383 5705 5841 Nguồn: UBDS - KHHGĐ huyện Lập Thạch Qua biểu 6 ta thấy tình hình sử dụng biện pháp tránh thai ở huyện có sự biến động qua các năm. Nhìn chung số ngưới bắt đầu sử dụng BPTT biến động rất thất thường trong giai đoạn 1992 - 1995 và có xu hướng giảm dần trong giai đoạn 1995-2000. Riêng hai biện pháp sử dụng dụng cụ tử cung (DCTC) và đình sản nam có xu hướng giảm đi rõ rệt nhất vì: + Người sử dụng các biện pháp này những năm trước thì nay vẫn còn tác dụng. + Tuổi kết hôn ngày càng được tăng cao (kết hôn muộn) đồng nghĩa với việc sinh con muộn và sinh ít con hơn do vậy đã làm giảm số người sử dụng BPTT. 2.2.3. ảnh hưởng của việc thiếu việc làm đến giảm mức sinh ở huyện Lập Thạch. Qua khảo thực tế tại huyện Lập Thạch tôi nhận thấy tình trạng thiếu việc làm ở huyện là khá phổ biến và có dấu hiệu góp phần làm giảm mức sinh của huyện trong những năm gần đây. Trong khi quỹ đất canh tác thì có giới hạn thậm chí ngày càng bị thu hẹp thì một quy mô dân số ngày càng phình to làm cho diện tích đất canh tác/người ngày càng giảm. Vì vậy đã gây ra hiện tượng thiếu việc làm ở một nơi mà cơ cấu kinh tế rất chậm thay đổi và chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Chính vì lý do thiếu việc làm mà khiến cho nhiều người lao động phải di dời theo thời vụ ra khỏi phạm vi huyện để làm ăn sinh sống đã góp phần vào việc giảm mức sinh của huyện vì một bộ phận lớn trong số người này chưa lập gia đình do họ kết hôn muộn hơn. Bên cạnh đó, cũng chính sự di dời này người lao động có điều kiện để hiểu biết về xã hội hơn, thấu hiểu hoàn cảnh cá nhân dó đó họ chấp nhận một quy mô gia đình nhỏ để có một cuộc sống đầy đủ hơn cả về vật chất lẫn tinh thần. Thêm vào đó họ vô tình trở thành một tuyên truyền viên dân số tích cực và tạo ra một làn sóng tâm lý mới cho những người xung quanh. 2.3. Thực trạng mức chết ở huyện Lập Thạch trong một số năm qua . Đây là một nhân tố góp phần làm biến đổi quy mô dân số. Trong lịch sử về dân số, nhiều nhà nghiên cứu cho rằng việc giảm nhanh tỷ lệ chết sẽ làm dân số tăng nhanh không kém gì tăng mức sinh. Để thấy rõ sự tác động của mức chết đến sự biến động quy mô dân số của huyện Lập Thạch, ta tiến hành nghiên cứu bảng số liệu 7 (Trang bên) Nếu năm 1992 CGD là 6,83‰ thì sang đến năm 1993 chỉ số đó giảm được 0,06‰ đây là một sự giảm không đáng kể từ năm 1993 đến năm 1994 thì tỷ lệ này giảm đi khá cao 2,36‰ song sang đến năm 1995 tỷ suất đó lại đột ngột tăng lên 0,55%. Như vậy sau 4 năm tỷ suất này mới chỉ giảm được 0,89‰, từ năm 1995 đến năm 2000 thì tỷ suất này có xu hướng giảm dần song cũng rất chậm. Xét về cả quá trình từ năm 1992 - 2000, tỷ suất này giảm tương đối chậm qua biểu 10, ta thấy IMR cũng thấy nó cũng góp vào một phần nhỏ đến việc giảm mức chết, tuy nhiên chỉ tiêu này qua thời gian nghiên cứu có nhiều biến động và giảm rất chậm chạp. Để thực hiện được mục tiêu giảm mức chết nói chung và mức chết ở trẻ sơ sinh nói riêng ta cần tìm hiểu nguyên nhân làm biến đông mức chết . 2.3.1. Các thuộc về kinh tế - xã hội : Là tổng thể các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thoả mãn nhu cầu vật chất, phương cách để thoả mãn chúng, chăm sóc, bảo vệ, khả năng loại trừ các tác động xấu đến sức khoẻ con người. a. Giáo dục ảnh hưởng đến mức chết. Trình độ dân trí mà đặc biệt là trình độ giáo dục của các bà mẹ là nhân tố quan trọng quyết định mức chết của trẻ sơ sinh, việc nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, đảm bảo yêu cầu về dinh dưỡng, vệ sinh, tránh được những bệnh tật do môi trường bởi lẽ các bà mẹ có học hiểu rõ nhu cầu về dinh dưỡng và yêu cầu vệ sinh cho con mình đồng thời có khả năng sử dụng có hiệu quả các biện pháp tránh thai, tránh đẻ. Cũng giống như trình độ giáo dục của các bà mẹ, trình độ học vấn của mọi người noí chung là yếu tố quan trọng để cho họ có những biện pháp khác nhau để tăng cường sức khoẻ, phòng tránh bệnh tật, ngăn ngừa các bệnh các tác động xấu từ môi trường. b. Y tế tác động đến mức chết: Nếu như giáo dục tác động đến ý thức của con người trong việc làm tăng xác suất sống thì ytế đóng vai trò là phương tiện để con người thực hiện sự hiểu biết của mình về việc làm tăng xác suất sống. Tuy nhiên y tế và giáo dục cũng như các tác động khác có tính độc lập tương đối. Sự tiến bộ của ngành ytế ngày nay đã chưa được nhiều loại bệnh gây tử vong ở mức cao trong quá khứ như lao, sốt rét, uốn ván, tim mạch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0638.doc
Tài liệu liên quan