Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh của Vietcombank

MỤC LỤC

PHẦN I: . 5

GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THưƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THưƠNG

VIỆT NAM (NHTMCPNTVN) . 5

I. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam . 5

II. Ngành nghề kinh doanh của VCB: . 6

1. Hoạt động chính là dịch vụ tài chính: . 6

2. Hoạt động phi tài chính: . 6

III. Các hoạt động kinh doanh chiến lược (SBU) của VCB:. 6

1. Huy động vốn: . 6

2. Hoạt động tín dụng . 7

3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ . 7

4. Các hoạt động khác. 7

IV. Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của Ngân hàng VCB . 7

1. Tầm nhìn chiến lược . 8

2. Sứ mạng kinh doanh của VCB. 8

V. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản . 8

PHẦN 2 . 9

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI . 9

I. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp . 9

1. Tăng trưởng của ngành . 9

2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành . 10

II. Đánh giá tác động của môi trường vĩ mô . 12

1. Nhân tố chính trị - pháp luật: . 12

2. Nhân tố văn hóa - xã hội: . 13

3. Nhân tố công nghệ . 14

4. Nhân tố kinh tế . 15

III. Đánh giá cường độ cạnh tranh . 17

1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành . 17

2. Quyền lực thương lượng từ phía các nhà cung ứng . 19

3. Quyền lực thương lượng từ phía khách hàng . 19

4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: . 20

5. Đe dọa từ sản phẩm thay thế . 21

6. Quyền lực tương ứng của các bên liên quan khác . 22

IV. Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành . 25

1. Năng lực kiểm soát rủi ro: . 25

2. Uy tín của NH: . 25

3. Tỷ lệ lãi suất tiền gửi và tiền vay : . 25

4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng. . 26

5. Sự thuận tiện trong giao dịch. . 26

6. Công nghệ . 27

PHẦN 3 . 29

PHÂN TÍCH MÔI TRưỜNG BÊN TRONG . 29

I. Sản phẩm và thị trường . 29

1. Sản phẩm chủ yếu . 29

2. Thị trường . 29

II. Đánh giá nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị . 29

1. Hoạt động cơ bản: . 29

2. Hoạt động bổ trợ . 30

III. Xác định các năng lực cạnh tranh . 31

1. Năng lực tài chính. . 31

2. Năng lực công nghệ . 31

3. Năng lực thương hiệu. 31

4. Năng lực nhân sự . 32

IV. Vị thế cạnh tranh . 32

Tổng . 36

V. Thiết lập mô thức TOWS . 37

1. Các điểm mạnh (Strengths) . 37

2. Các điểm yếu (Weaknesses) . 37

3. Các thách thức (Threats) . 38

4. Các cơ hội (Opportunities) . 38

PHẦN 4 . 41

CHIẾN LưỢC CỦA VIETCOMBANK . 41

I. Chiến lược cạnh tranh và các chính sách triển khai của VCB . 41

1. Chiến lược dẫn đầu về chi phí . 41

2. Chiến lược khác biệt hóa của VCB . 42

3. Chiến lược tập trung của VCB . 43

II. Chiến lược tăng trưởng và các chính sách triển khai của VCB . 44

1. Chiến lược chuyên môn hóa . 44

2. Chiến lược đa dạng hóa: . 44

3. Chiến lược tích hợp . 45

4. Chiến lược cường độ . 45

5. Chiến lược liên minh, hợp tác: . 46

PHẦN 5 . 48

ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC DOANH NGHIỆP . 48

I. Loại hình cấu trúc tổ chức của VCB . 48

II. Phong cách lãnh đạo chiến lược của VCB . 49

III. Nhận xét về văn hóa doanh nghiệp . 49

 

pdf50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 11325 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chiến lược kinh doanh của Vietcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng trưởng về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và xuất khẩu là các nhân tố chủ chốt thúc đẩy sự tăng trưởng vượt bậc của VN trong các năm qua. Tăng trưởng GDP thực tế của VN Tốc độ lạm phát của VN 2.8 3.1 3.0 3.2 4.5 6.8 10.2 13.0 6.8% 6.8% 7.0% 7.2% 7.5% 8.4% 8.2% 8.5% 9.0% - 2 4 6 8 10 12 14 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007F 2008F 0% 1% 2% 3% 4% 5% 6% 7% 8% 9% 10% FDI GDP VIETCOMBANK "Lucious Nero" 17  Sụt giảm trên thị trường chứng khoán Sự vận động lên xuống của các chỉ số chứng khoán cũng như giá các loại cổ phiếu có tác động ngày càng lớn hơn tới đời sống xã hội. Đến cuối năm 2008, giá trị các chỉ số chứng khoán giảm tới 70% so với đầu năm. Ngay một số cổ phiếu thuộc nhóm “blue-chip” còn có mức sụt giảm lớn hơn nhiều, như SSI (- 84%) và FPT (- 78%). Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, thị trường trong nước có nhiều lo ngại trước nguy cơ thâm nhập của những “cá mập” quốc tế. → Kết luận: Môi trường vĩ mô ảnh hưởng mạnh mẽ tới sự tăng trưởng và phát triển của ngân hàng VIETCOMBANK ở mọi khía cạnh và mọi góc độ. III. Đánh giá cƣờng độ cạnh tranh 1. Tồn tại các rào cản gia nhập ngành Nếu các ngân hàng mới dễ dàng gia nhập thị trường thì mức độ cạnh tranh sẽ càng lúc càng gia tăng. Nguy cơ từ các ngân hàng mới sẽ phụ thuộc vào “độ cao” của rào cản gia nhập. Rào cản gia nhập của các ngân hàng nước ngoài: Theo các cam kết khi gia nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ được mở cửa dần theo lộ trình bảy năm. Ngành ngân hàng đã có những thay đổi cơ bản khi các tổ chức tài chính nước ngoài có thể nắm giữ cổ phần của các ngân hàng Việt Nam và sự xuất hiện của các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngay từ năm 2006, Việt Nam đã gỡ bỏ dần các hạn chế về tỷ lệ tham gia cổ phần trong ngành ngân hàng của các định chế tài chính nước ngoài theo cam kết trong Hiệp định thương mại với Hoa Kỳ. Còn theo các cam kết trong khuôn khổ Hiệp định chung về hợp tác thương mại dịch vụ (AFAS) của Hiệp hội các nước ASEAN, Việt Nam phải gỡ bỏ hoàn toàn các quy định về khống chế tỷ lệ tham gia góp vốn, dịch vụ, giá trị giao dịch của các ngân hàng nước ngoài từ năm 2008. Đã có năm ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép thành lập tại Việt Nam. Tuy nhiên khi nhìn vào con số các ngân hàng nước ngoài có văn phòng đại diện tại Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài có vốn cổ phần trong các ngân hàng thương mại nội địa, số ngân hàng 100% vốn nước ngoài nhất định sẽ còn tăng lên trong tương lai. VIETCOMBANK "Lucious Nero" 18 Rào cản cho sự xuất hiện của các ngân hàng có nguồn gốc nội địa: đang được nâng cao lên sau khi Chính phủ tạm ngưng cấp phép thành lập ngân hàng mới từ tháng 8-2008. Ngoài các quy định về vốn điều lệ, quãng thời gian phải liên tục có lãi, các ngân hàng mới thành lập còn bị giám sát chặt bởi Ngân hàng Nhà nước. Tuy nhiên điều đó sẽ không thể ngăn cản những doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia vào ngành ngân hàng một khi Chính phủ cho phép thành lập ngân hàng trở lại.  Điều kiện đối với việc lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài: - NHTƯ của nước nguyên xứ phải ký cam kết về hợp tác quản lý, giám sát hoạt động và trao đổi thông tin với NHNN VN. - Có tổng tài sản ít nhất là 10 tỉ USD vào cuối năm tài chính trước năm xin phép thành lập ngân hàng - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% và các tỷ lệ đảm bảo an toàn khác theo tiêu chuẩn quốc tế. - Có tỷ lệ nợ xấu dưới 3% và hoạt động có lãi trong 3 năm liên tiếp trước thời điểm cấp phép, không vi phạm nghiêm trọng các quy định về hoạt động ngân hàng và pháp lý tại nước nguyên xứ trong vòng 3 năm. - Cam kết hỗ trợ về tài chính và công nghệ cho ngân hàng con tại Việt Nam.  Điều kiện đối với việc lập ngân hàng cổ phần: - Vốn điều lệ thực góp đến năm 2008 là 1.000 tỷ đồng và đến năm 2010 là 3.000 đồng. - Tối thiểu phải có 100 cổ đông và không được chuyển nhượng cổ phần trong thời gian 03 năm, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau mua ít nhất 50% tổng số cổ phần được quyền chào bán và không được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập trong thời hạn 5 năm. - Có tối thiểu 3 cổ đông sáng lập là tổ chức đã được thành lập và hoạt động tối thiểu là 5 năm, có tài chính lành mạnh, tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu tối thiểu 500 tỷ đồng và có kết quả kinh doanh lãi trong 3 năm liền kề năm xin thành lập ngân hàng. - Đối với NHTM phải có tổng tài sản tối thiểu phải là 20.000 tỷ đồng và vốn VIETCOMBANK "Lucious Nero" 19 chủ sở hữu tối thiểu tối thiểu là 1.000 tỷ đồng. - Trong cơ cấu HĐQT của ngân hàng có thành viên độc lập. - Đảm bảo về khả năng công nghệ, kế hoạch hoạt động kinh doanh trong 3 năm đầu, về năng lực quản trị rủi ro, khả năng áp dụng các chuẩn mực quản lý quốc tế cùng những điều kiện, tiêu chuẩn đối với người quản lý, điều hành ngân hàng sau khi thành lập 2. Quyền lực thƣơng lƣợng từ phía các nhà cung ứng VCB huy động vốn từ các nhà cung ứng: dân chúng, cổ đông, các doanh nghiệp, các ngân hàng khác, các đối tác liên minh chiến lược … và chịu sự tác động trực tiếp từ các nhà cung ứng này.  Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: Hệ thống Ngân hàng thương mại và VCB phụ thuộc và bị tác động bởi các chính sách của NH Nhà nước thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, chính sách tỷ giá, chính sách về lãi suất và quản lý dự trữ ngoại tệ … Ngoài ra do mức độ tập trung ngành của ngành ngân hàng, đặc điểm hàng hoá/dịch vụ, tính chuyên biệt hoá sản phẩm/dịch vụ và khả năng tích hợp của VCB mà quyền lực thương lượng lúc này nghiêng về NHTW.  Các tổ chức, khách hàng cá nhân gửi tiền tại ngân hàng. Mặc dù vai trò của các tổ chức và khách hàng cá nhân gửi tiền tại ngân hàng là rất lớn đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhưng quyền lực thương lượng của họ lại không cao do mức độ tập trung không cao và đặc điểm sản phẩm hàng hoá/dịch vụ.  Huy động vốn từ các ngân hàng khác VCB có sự liên doanh, liên kết với nhiều ngân hàng khác để hỗ trợ nhau cùng phát triển nhưng do VCB là ngân hàng hàng đầu tại VN nên quyền lực thương lượng vẫn nghiêng về VCB. 3. Quyền lực thƣơng lƣợng từ phía khách hàng Khách hàng của Ngân hàng có hai loại. Đó là khách hàng đi vay vốn và khách hàng đóng vai trò là nhà cung cấp vốn – tức người đi gửi tiền. Đối với khách hàng đóng vai trò cung cấp vốn thì quyên thương lượng là khá VIETCOMBANK "Lucious Nero" 20 mạnh. Bởi sự phát triển và tồn tại của ngân hàng luôn dựa trên đồng vốn huy động được của khách hàng. Nên nếu không còn thu hút được dòng vốn của khách hàng thì ngân hàng tất nhiên sẽ không thể phát triển. Trong khi đó, nguy cơ thay thế của ngân hàng ở Việt Nam, đối với khách hàng tiêu dùng là khá cao. Với chi phí chuyển đổi thấp, khách hàng gần như không mất mát gì nếu muốn chuyển nguồn vốn của mình ra khỏi ngân hàng và đầu tư vào một nơi khác. Tuy nhiên đối với khách hàng đi vay vốn lại khác, quyền lực thương lượng của họ yếu hơn so với các Ngân hàng. Khi vay vốn, khách hàng cần phải trình bày các lý do, giấy tờ chứng minh tài chính… Và việc có vay được vốn hay không còn phải phụ thuộc vào quyết định của Ngân hàng. Có thể lấy ví dụ sau để chứng minh điều đó: Việc các ngân hàng quyết định thu phí sử dụng ATM trong khi người tiêu dùng không đồng thuận. Trong vụ việc này, ngân hàng và khách hàng ai cũng có lý lẽ của mình nhưng rõ ràng nó đã ảnh hưởng không ít đến mức độ hài lòng và lòng tin của khách hàng. Nhưng không vì thế mà ta có thể đánh giá thấp quyền lực của khách hàng trong ngành ngân hàng tại Việt Nam. 4. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành: Cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt khi hàng loạt tổng công ty là các khách hàng ruột của Vietcombank ráo riết thành lập ngân hàng, công ty tài chính. Ngân hàng Nhà nước vừa đồng ý nguyên tắc thành lập cho 4 ngân hàng mới với quy mô rất lớn và sẽ tiếp tục cấp phép. Các ngân hàng nước ngoài HSBC, ANZ và Standard Charterred Bank cũng đã nộp đơn xin thành lập ngân hàng con tại Việt Nam. Vietcombank sẽ chịu áp lực về sự ra đi của các khách hàng lớn và các nhân viên chủ chốt khi hàng loạt ngân hàng thành lập mới dự kiến cần tới hàng ngàn nhân sự cao cấp từ cấp trưởng phó phòng chi nhánh. VCB có sự cạnh tranh với tất cả các ngân hàng trong ngành trong đó đối thủ cạnh tranh chính và trực tiếp là: ACB và Eximbank. Đối thủ cạnh tranh gián tiếp: Techcombank, BIDV, Agribank, VP Bank, ABB, ….. Cường độ canh tranh của các ngân hàng càng tăng cao khi có sự xuất hiện của nhóm ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Ngân hàng nước ngoài thường sẵn có một phân khúc khách hàng riêng, đa số là doanh nghiệp từ nước họ. Họ đã phục vụ những VIETCOMBANK "Lucious Nero" 21 khách hàng này từ rất lâu ở những thị trường khác và khi khách hàng mở rộng thị trường sang Việt Nam thì ngân hàng cũng mở văn phòng đại diện theo. Ngân hàng ngoại cũng không vướng phải những rào cản mà hiện nay nhiều ngân hàng trong nước đang mắc phải, điển hình là hạn mức cho vay chứng khoán, nợ xấu trong cho vay bất động sản. Họ có lợi thế làm từ đầu và có nhiều chọn lựa trong khi với không ít ngân hàng trong nước thì điều này là không thể. Ngoài ra, ngân hàng ngoại còn có không ít lợi thế như hạ tầng dịch vụ hơn hẳn, dịch vụ khách hàng chuyên nghiệp, công nghệ tốt hơn (điển hình là hệ thống Internet banking). Quan trọng hơn nữa, đó là khả năng kết nối với mạng lưới rộng khắp trên nhiều nước của ngân hàng ngoại. Để cạnh tranh với nhóm ngân hàng này, các ngân hàng trong nước phải trang bị hệ thống hạ tầng công nghệ, sản phẩm dịch vụ, nhân sự... có quy mô lớn. Tuy nhiên ngân hàng trong nước có lợi thế là mối quan hệ mật thiết với khách hàng có sẵn và Ngân hàng trong nước sẵn sàng linh hoạt cho vay với mức ưu đãi đối với những khách hàng quan trọng của họ. 5. Đe dọa từ sản phẩm thay thế Về cơ bản, các sản phẩm và dịch vụ của ngành ngân hàng Việt Nam có thể xếp vào 5 loại: • Là nơi nhận các khoản tiền (lương, trợ cấp, cấp dưỡng…) • Là nơi giữ tiền (tiết kiệm…) • Là nơi thực hiện các chức năng thanh toán • Là nơi cho vay tiền • Là nơi hoạt động kiều hối Đối với khách hàng doanh nghiệp, nguy cơ ngân hàng bị thay thế không cao lắm do đối tượng khách hàng này cần sự rõ ràng cũng như các chứng từ, hóa đơn trong các gói sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng. Nếu có phiền hà xảy ra trong quá trình sử dụng sản phẩm, dịch vụ thì đối tượng khách hàng này thường chuyển sang sử dụng một ngân hàng khác vì những lý do trên thay vì tìm tới các dịch vụ ngoài ngân hàng. Đối với khách hàng tiêu dùng thì lại khác. Ngoài hình thức gửi tiết kiệm ở ngân hàng, người tiêu dùng Việt Nam còn có khá nhiều lựa chọn khác như giữ ngoại tệ, đầu tư vào chứng khoán, các hình thức bảo hiểm, đầu tư vào kim loại quý (vàng, kim cương…) hoặc đầu tư vào nhà đất hoặc các khoản đầu tư khác.. Chẳng hạn như thời VIETCOMBANK "Lucious Nero" 22 điểm này, giá vàng đang sốt, tăng giảm đột biến trong ngày, trong khi đô la Mỹ ở thị trường tự do cũng biến động thì lãi suất tiết kiệm của đa số các ngân hàng chỉ ở mức 7-8% một năm. Do đó sự đe doạ từ các sản phẩm/dịch vụ thay thế đối với VCB và các ngân hàng khác là rất lớn 6. Quyền lực tƣơng ứng của các bên liên quan khác Các bên liên quan của VCB bao gồm: Công đoàn, Chính phủ, các tổ chức tín dụng, dân chúng… Thật vậy, chính phủ thông qua hệ thống luật pháp của mình, đưa ra các qui định đối với các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng thương mại phải hoạt động trong khuôn khổ các chính sách của nhà nước như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu, ... và các chính sách tiền tệ khác nhằm điều tiết mức cung tiền trên thị trường. Do VCB đang cổ phần hóa nên trong giai đoạn đầu Nhà nước sẽ sở hữu vốn điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam không thấp hơn 70%; Trong giai đoạn tiếp theo (dự kiến đến năm 2010), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ tiếp tục bán cổ phần để tăng vốn điều lệ nhưng tỷ lệ Nhà nước sở hữu vốn điều lệ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam sẽ được duy trì ở mức không thấp hơn 51%. Do đó quyền lực tương ứng nghiêng về phía của Chính phủ và Nhà nước … VIETCOMBANK "Lucious Nero" 23 VIETCOMBANK "Lucious Nero" 24 Đánh giá Cường độ cạnh tranh của ngành Ngân hàng mạnh. Cường độ cạnh tranh của ngành Ngân hàng ở VN mạnh. Các ngân hàng tại Việt Nam cạnh tranh rất gay gắt, ho cạnh tranh với nhau từng phần lãi suất, từng miếng thị phần một, đặc biệt là đối với các ngân hàng cùng lớp hay nhóm. Đánh giá mức độ hấp dẫn của ngành Ngân hàng  Một số dự đoán phát triển chính của ngành ngân hàng đến năm 2010 như sau: - Tốc độ tăng huy động vốn: 18-20%/năm - Tốc độ tăng tín dụng: 18-20%/năm - Tỷ trọng nguồn vốn trung, dài hạn: 33-35% (trong tổng nguồn vốn huy động) - Tỷ lệ nợ xấu: 5-7% (so tổng dư nợ) - Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: 8% Lợi nhuận trước thuế năm 2006 - Một số ngân hàng Nguồn : Báo cáo của các ngân hàng, Vietnam News Brief Service (29/01/07) → Kết luận: Do mức lợi nhuận cao, sự quan trọng và xu hướng phát triển mạnh trong tương lai của ngành NH nên ngành có mức độ hấp dẫn rất cao. VIETCOMBANK "Lucious Nero" 25 IV. Các nhân tố thành công chủ yếu trong ngành 1. Năng lực kiểm soát rủi ro: Rủi ro hầu như có mặt trong từng nghiệp vụ NH đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ như hiện nay. Muốn tồn tại và có lợi nhuận các NH phải chấp nhận rủi ro có nghĩa là các ngân hàng phải sống chung với rủi ro, tìm mọi cách khắc phục những rủi ro đấy để biến nó thành thuận lợi cho mình. 2. Uy tín của NH: Uy tín của NH chính là sự đảm bảo an toàn và làm gia tăng cho tài chính của khách hàng; là chìa khóa thành công của mỗi NH. Lịch sử kinh doanh đã và đang chứng kiến sự phát triển bền vững của nhiều tập đoàn kinh tế hùng mạnh trên thế giới. Ngay tại Châu Á, các thương hiệu như DeaWoo, Hyundai, Honda… đã ăn sâu vào tiềm thức của người tiêu dùng. Những nhà sản xuất không hề nguỵ tạo để nói hay về mình mà là nhờ họ đã kỳ công xây dựng và bảo vệ uy tín trong chính những sản phẩm cung cấp, những dịch vụ hậu mãi, hoặc bằng việc giữ vững lời hứa trong các giao dịch của họ với khách hàng… Điều này càng trở nên quan trọng đối với ngành NH do NH hoạt động dựa trên hình thức thu lợi nhuận từ khoản trênh lệch giữa lãi suất huy động vốn với lãi suất cho vay. Khi một NH có uy tín đồng nghĩa với việc NH đó đã chiếm được một vị trí vững chắc trong tâm trí khách hàng mục tiêu, dễ dàng được khách hàng tiềm năng chấp nhận và dễ dàng đạt được các mục tiêu chiến lược khác của mình 3. Tỷ lệ lãi suất tiền gửi và tiền vay : Các NHTM cạnh tranh nhau chủ yếu là ở mức lãi suất. Người mua và nhà cung ứng chịu ảnh hưởng lớn của mức lãi suất mà NH đưa ra khi họ quyết định lựa chọn NH đấy để thoã mãn nhu cầu của mình. Lãi suất có bảo đảm thỏa mãn nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng đồng thời tạo ra lợi nhuận cho NH thì mới là mức lãi suất thành công, không những phải đảm bảo mức lãi vay phải thấp mà mức lãi tiền gửi phải cao. Đây là một bài toán khó của mỗi NH, làm sao vừa phải thu được lợi nhuận mà VIETCOMBANK "Lucious Nero" 26 còn đáp ứng nhu cầu khách hàng hiện tại và tương lai . Đây là một điểm mạnh của VCB, trong năm 2008 ngân hàng VCB luôn đứng đầu với mức lãi ưu đãi nhất trong hệ thống ngân hàng VN. 4. Dịch vụ chăm sóc khách hàng. Với dịch vụ chăm sóc khách hàng đa dạng và chất lượng dịch vụ tốt, NH sẽ thu được lợi ích như:  Nâng cao khả năng cạnh tranh của NH.  Thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng, làm khách hàng gắn bó hơn đối với thương hiệu của NH.  Nâng cao sự thoả mãn của khách hàng đối với dịch vụ của NH; Đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng  Cung cấp một hệ thống thống nhất, chính xác và nhanh chóng quản lý các chương trình chăm sóc khách hàng. Trong xu thế hội nhập và mở cửa đất nước, các NH không thể là người đứng ngoài cuộc. Hội nhập mang lại cho các NH những vận hội và cả những thách thức to lớn, đòi hỏi các ngân hàng phải tự vận động đổi mới hoạt động tăng cường sức cạnh tranh của mình. Có thể thấy rằng, trong tương lai, hoạt động ngân hàng ở VN sẽ đa dạng phức tạp hơn rất nhiều với mức độ cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Vì vậy, NH muốn đứng vững trên thị trường hiện nay phải cố gắng gây dựng lòng tin của mình, thông qua chất lượng dịch vụ mà NH cung cấp cho khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ NH là vấn đề sống còn trong cạnh tranh của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính. Để nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính các NH cần chú trọng các biện pháp nâng cao trình độ nghiệp vụ, kĩ năng khai thác dịch vụ, thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của mình; hoàn thiện các qui trình nghiệp vụ; đồng thời tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và quản lý rủi ro; nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. 5. Sự thuận tiện trong giao dịch. Cùng với nhịp sống hối hả của nền kinh tế thị trường, các khách hàng hiện nay đều mong muốn sử dụng những dịch vụ đơn giản nhất, thuận tiện nhất với mình. Vì vậy, NH nào đem lại sự thuận tiện nhiều nhất cho khách hàng NH đấy sẽ được sự tin VIETCOMBANK "Lucious Nero" 27 dùng của khách hàng 6. Công nghệ Cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi mà “Thế giới ngày càng phẳng dần” là điều không tránh khỏi. Với ngành ngân hàng – tài chính, cuộc cạnh tranh đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi cơ chế đối với khách hàng là như nhau, lợi ích, lãi xuất mà các ngân hàng đem đến cho các khách hàng là giống nhau thì công nghệ được nhiều người nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố then chốt trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng trong việc thu hút những khách hàng sử dụng dịch vụ. Bởi công nghệ quyết định đến việc đưa ra sản phẩm mới và khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của mọi khách hàng VIETCOMBANK "Lucious Nero" 28 MÔ THỨC EFAS CỦA VCB Các chỉ tiêu quan trọng Mức độ quan trọng Xếp loại Tổng điểm quan trọng Các cơ hội: Việt Nam ra nhập WTO Kinh tế VN phát triển mạnh mẽ Thương mại điện tử ở VN phát triển và khởi sắc Hệ thống phân phối rộng khắp Cổ phần hóa doanh nghiệp Điều kiện chính trị, pháp luật ở Việt Nam Khủng hoảng kinh tế trên thế giới 0.14 0.08 0.07 0.05 0.05 0.06 0.05 3 4 4 3 4 3 2 0.42 0.32 0.28 0.15 0.20 0.18 0.1 Các đe dọa: Cạnh tranh mạnh trong ngành Rủi ro về lãi suất và tín dụng Tâm lý của người tiêu dùng VN Lạm phát ở VN cao Sự chuyển dịch nhanh chóng nguồn lực lao động Quy định của Pháp luật 0.15 0.5 0.5 0.5 0.1 0.1 4 3 2 2 3 4 0.60 0.15 0.1 0.1 0.3 0.4 Tổng 3.30 → Nhận xét: Tổng điểm độ quan trọng của ngân hàng Vietcombank là 3.30 đã cho thấy khả năng nắm bắt cơ hội tốt và vượt qua thách thức của ngân hàng, giảm thiểu những khó khăn do thách thức đó gây ra cho Vietcombank. Đây là điều tín hiệu rất tốt của ngân hàng Vietcombank trong ngành ngân hàng VN. VIETCOMBANK "Lucious Nero" 29 PHẦN 3 PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG BÊN TRONG I. Sản phẩm và thị trƣờng 1. Sản phẩm chủ yếu VCB cung cấp đa dạng dịch vụ và sản phẩm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Một số dịch vụ chủ chốt góp phần lớn vào doanh thu thuần có thể kể đến như tiết kiệm, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ. Tính đến cuối tháng 6 năm 2009, thu nhập lãi ròng đóng góp 68% tổng thu nhập trong khi thu nhập từ phí ròng là 11%, giao dịch ngoại hối là 8.8%, đầu tư là 10.8% và các khoản khác là 1.6%. Cơ cấu thu nhập trên so với năm 2008 tương ứng như sau 74.4% thu nhập lãi thuần, 8.9% từ thu nhập phí, 10.7 từ kinh doanh ngoại hối, 3% từ đầu tư và 3% thu nhập khác. 2. Thị trƣờng VCB hoạt động chủ yếu ở thị trường trong nước. Tuy nhiên năm 2008, VCB đã bắt đầu mở rộng thị trường ở nước ngoài. II. Đánh giá nguồn lực, năng lực dựa trên chuỗi giá trị 1. Hoạt động cơ bản: a. Hậu cần nhập (huy động vốn): Là hình thức huy động vốn mà VCB sử dụng. Đó là: tăng vốn điều lệ thông qua bán cổ phiếu cho các nhà đầu tư; thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân và các thành phần kinh tế; vay của NHNN và các tổ chức tài chính, tín dụng khác. b. Hậu cần xuất (cho vay): VCB chủ yếu kinh doanh tín dụng, nguồn thu lợi nhuận chính cũng từ việc huy động vốn và cho vay. VCB cho các khách hàng vay vốn với mức lãi suất thích hợp cho từng đối tượng khách hàng. Những biến động của thị trường tiền tệ vừa qua cho thấy, việc chỉ đứng trên một chân tín dụng sẽ có rất nhiều rủi ro; từ trong khó khăn này, ngân hàng đã chú ý tập trung mạnh hơn cho phát triển dịch vụ để có thể đứng vững trên cả "hai chân". Điều này, cũng rất phù hợp với xu thế phát triển của thị trường vốn Việt Nam. VIETCOMBANK "Lucious Nero" 30 c. Marketing và bán hàng: Có thể thấy rằng trong thời gian qua Ngân hàng Ngoại Thương đã rất tích cực trong việc tiến hành các hoạt động Marketing. Các chương trình khuyến mại làm thẻ, quảng cáo thương hiệu, huy động vốn với lãi suất cao, các chương trình quảng cáo trên phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, truyền hình, truyền thanh, băng rôn, áp phích, gửi thư trực tiếp, Internet...). Ngoài ra, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, bao giờ cũng rất quan tâm tới những đợt khuyến mãi, Ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi khác nhau đem lại lợi ích thiết thực và hấp dẫn khách hàng như: chiến dịch khuyến mại mở thẻ ATM tại các điểm giao dịch, áp dụng lãi suất bậc thang, tặng quà cho khách hàng trong những dịp khai trương trụ sở mới hay giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của mình, liên kết với các trường đại học, các cơ quan, đơn vị để đặt máy ATM tại các nơi này đồng thời miễn phí cho sinh viên và cán bộ khi lập thẻ. Bên cạnh đó với mạng lưới rộng khắp sẽ giúp cho khách hàng thuận tiện hơn khi sử dụng dịch vụ d. Dịch vụ: VCB hiện được biết tới như một địa chỉ tin cậy của các dịch vụ đa dạng và hiện đại dành cho khách hàng cá nhân (dịch vụ ngân hàng bán lẻ - retail banking) như các sản phẩm cho vay linh hoạt, thẻ thanh toán, hệ thống máy rút tiền tự động ATM, các sản phẩm huy động vốn đa dạng, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, dịch vụ chuyển tiền kiều hối Bên cạnh đó là vị thế vững chắc trong lĩnh vực ngân hàng bán buôn với nhiều khách hàng truyền thống là các tổng công ty và doanh nghiệp lớn, VCB đã xây dựng thành công nền tảng phân phối rộng và đa dạng, tạo đà cho việc mở rộng hoạt động ngân hàng bán lẻ và phục vụ doanh nghiệp vừa và nhỏ với các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và chất lượng cao. Ngân hàng còn đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác như chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh bất động sản, phát triển cơ sở hạ tầng v.v.. thông qua các công ty con và công ty liên doanh 2. Hoạt động bổ trợ a. Cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng của VCB được đầu tư và có khả năng mở rộng cao. Bao gồm: 01 VIETCOMBANK "Lucious Nero" 31 Sở giao dịch, 60 chi nhánh và 87 Phòng giao dịch trên toàn quốc. Hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương còn được hỗ trợ bởi mạng lưới giao dịch quốc tế lớn nhất trong số các ngân hàng Việt Nam với trên 1200 ngân hàng đại lý tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ. b. Quản trị nguồn nhân lực Đội ngũ lao động tại VCB lên đến gần 9200 người với số nhân sự tuyển dụng mới trong năm 2007 là gần 1200 lao động. Các khoá đào tạo nâng cao năng lực quản trị điều hành cũng như đào tạo nghiệp vụ chuyên sâu thường xuyên được VCB chú trọng. Các chương trình đào tạo trong và ngoài nước về quan hệ khách hàng, nghiệp vụ chứng khoán, kiểm toán nội bộ, công nghệ, thẻ….thường xuyên được cập nhật và đổi mới theo yêu cầu thực tiễn. c. Phát triển kỹ năng công nghệ Với gần 20 triệu USD đầu tư cho công nghệ thông tin hàng năm và khoảng 200 cán bộ IT quản lý các đề án công nghệ hiện đại, VCB luôn đảm bảo nền tảng công nghệ thông tin giữ vai trò cốt lõi trong quá trình chuyển đổi mô thức quản trị kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao chất lượng của sản phẩm hiện tại. III. Xác định các năng lực cạnh tranh 1. Năng lực tài chính. So với các NH khác trong ngành, VCB là một trong những NH có năng lực tài chính vững mạnh. Với tốc độ tăng trưởng dự kiến là 21%/năm, dự kiến VCB sẽ có quy mô tổng tích tài sản đạt khoảng 375.000 tỷ VND (22 tỷ USD) vào năm 2010 … 2. Năng lực công nghệ VCB sở hữu quy trình công nghệ hiện đại bậc nhất tại VN và ứng dụng công nghệ tiên tiến nước ngoài trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. 3. Năng lực thƣơng hiệu NHNT được thừa nhận rộng rãi là NHTM NN hàng đầu và được quản lý tốt nhất tại VN. NHNT hiện đứng đầu thị trường VN về các mảng NH phục vụ cho khối VIETCOMBANK "Lucious Nero" 32 doanh nghiệp xuất nhập khẩu với vị thế cao trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế ( xấp xỉ 27% thị phần), trong cho vay các ngành liên quan đến xuất khẩu cũng như kinh doanh ngoại tệ. 4. N

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích chiến lược kinh doanh của Vietcombank [Lucious Nero][bài tập nhóm] (50 trang).pdf
Tài liệu liên quan