Đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh chi nhánh công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial (Việt Nam)

Tình hình tiền lương nhân công lao động trực tiếp tại công ty tăng tương đối ổn định và tăng tương ứng với mức tăng sản lượng tiêu thụ. Trong đó chi phí tiền lương của lao động gián tiếp năm 2006 có mức chi phí tăng cao hơn so với các năm trước. Do yêu cầu mở rộng thêm quy mô sản xuất tăng đáp ứng đủ sản phẩm theo nhu cầu khách hàng, công ty hàng năm không ngừng bổ sung thêm nguồn lao động vào quá trình sản xuất, điều hành, quản lí phục vụ cho yêu cầu tăng sản lượng sản xuất. Điều này là tác nhân chính ảnh hưởng đến tình hình biến động của chi phí tiền lương qua các năm.

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1612 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh chi nhánh công ty TNHH Grobest & I-Mei Industrial (Việt Nam), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ếm thị trường đầu vào khó khăn. Nhân viên được thuyên chuyển từ công ty mẹ vào. Hầu hết những lao động gián tiếp tại chi nhánh hiện tại là những người thuộc khu vực vùng Đông Nam Bộ và Duyên Hải Miền Trung vào do vậy còn bỡ ngỡ với “văn hóa kinh doanh” ở Miền Tây. Phần lớn vẫn còn xa lạ với địa bàn kinh doanh, rất khó khăn trong việc tiếp với thị trường. Do là chi nhánh nên số lượng sản phẩm sản xuất ra theo sự hoạch định của công ty mẹ, tất cả sản phẩm sản xuất được bao nhiệu điều được vận chuyển về công ty mẹ, nên tại chi nhánh không có hàng tồn kho, số lượng sản phẩm bán ra được coi như là số lượng sản phẩm tiêu thụ. Giá bán của sản phẩm được tính theo block, mỗi block tương đương với 1,8kg. Để làm ra 1 block thành phẩm cần khoảng 2,25 kg tôm nguyên liệu, căn cứ vào số lượng sản xuất do công ty mẹ hoạch định, chi nhánh tiến hành thu mua tôm nguyên liệu để đáp ứng cho sản xuất. Do đó mà chi nhánh chưa chủ động trong việc xác định nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất, phải chờ đợi vào thông báo số lượng sản phẩm được sản xuất trong kì từ công ty mẹ, sau đó nhân viên phòng thu mua sẽ tiến hành thu mua tôm nguyên liệu. Với cách làm như vậy có ưu điểm là không tồn kho quá nhiều nguyên vật liệu, tiết kiệm được chi phí tồn kho, đảm bảo độ tươi sống cho sản phẩm. Nhưng nó cũng có nhược điểm là không thể chủ động được số lượng và giá cả nguyên liệu đầu vào cho sản xuất, làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP Tình hình doanh thu Tình hình biến động chung Căn cứ vào số liệu về tình hình giá bán, sản lượng tiêu thụ qua 3 năm Bảng 2: Số liệu tình hình doanh thu các loại sản phẩm qua 3 năm Đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Cỡ tôm Năm Chênh lệch năm 2005 so với 2004 Chênh lệch năm 2006 so với 2005 2004 2005 2006 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) 21/25 104.195.000 100.890.150 120.110.850 -3.304.850 -3,2 19.220.700 19,1 26/30 142.918.300 155.556.800 193.334.880 12.638.500 8,8 37.778.080 24,3 31/40 98.001.000 118.726.000 144.590.000 20.725.000 21,1 25.864.000 21,8 Tổng cộng 345.114.300 375.172.950 458.035.730 30.058.650 16,3 82.862.780 16,8 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Đồ thị biểu diễn: Hình 6: Tình hình doanh thu Tình hình doanh thu ở tất cả các mặt hàng tôm qua các năm đều tăng, mặc dù tỉ lệ tăng tuyệt đối giữa các năm chênh lệch khá lớn nhưng tỉ lệ tăng tương đối (%) giữa các năm thì tương đối ổn định. Trong đó tình hình biến động cụ thể giữa các mặt hàng qua các năm như sau: Mặt hàng tôm cỡ 21/25 doanh thu năm 2005 giảm so với năm 2004, chủ yếu là do giá của mặt hàng tôm này giảm xuống so với năm 2004, dù rằng sản lượng năm 2005 có tăng thêm so với năm 2004 nhưng vẫn không đủ để làm cho doanh thu năm 2005 tăng hơn năm 2004 được. Sang năm 2006 giá bán mặt hàng này tăng lên, cùng với sản lượng tăng đã làm cho doanh năm 2006 tăng so mạnh với năm 2005. Doanh thu mặt hàng tôm cỡ 26/30 qua các năm đều tăng. Cụ thể năm 2005, sản lượng tôm được tiêu thụ tăng lên rất lớn nên doanh thu năm 2005 cao hơn năm 2004. Năm 2006 do cả giá bán và sản lượng sản phẩm bán trên thị trường đều tăng mạnh, làm cho doanh thu năm 2006 tăng đáng kể so với 2 năm trước đó. - Tôm cỡ 31/40 có doanh thu tăng tương đối ổn định qua các năm do sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng này trên thị trường ở năm sau luôn cao hơn năm trước. Dù sản lượng tiêu thụ có tăng song mức tăng vẫn chưa đồng đều giữa các năm, tốc độ tăng sản lượng của năm 2006 so với năm 2005 có phần chậm hơn tốc độ tăng sản lượng năm 2005 so với năm 2004. Doanh thu luôn biến động giữa các năm do nhiều nhân tố tác động lên, song nhân tố sản lượng sản phẩm và giá bán sản phẩm trên thị trường là những nhân tố trực tiếp ảnh hưởng đến sự thay đổi của doanh thu. 4.1.2 Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng a) Ảnh hưởng của các nhân tố sản lượng đến doanh thu Căn cứ vào số liệu về số lượng sản phẩm được tiêu thụ qua 3 năm 2004, 2005, 2006 ta có bảng số liệu sau: Bảng 3:Số liệu tình hình sản lượng sản phẩm tiêu thụ qua 3 năm Đơn vị tính: block Chỉ tiêu Cỡ tôm Năm Chênh lệch năm 2005 so với 2004 Chênh lệch năm 2006 so với 2005 2004 2005 2006 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) 21/25 416.780 444.450 511.110 27.670 6,6 66.660 15,0 26/30 583.340 694.450 833.340 111.110 19,0 138.890 20,0 31/40 544.450 667.000 761.000 122.550 22,5 94.000 14,1 Tổng cộng 1.544.570 1.805.900 2.105.450 261.330 16,9% 299.550 14,2% (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Doanh thu của công ty giữa các năm đều tăng, sự biến động này là do sự biến động một phần của sản lượng. Trong bảng 3 cho thấy tổng sản lượng tiêu thụ của các mặt hàng đều tăng. Năm 2005 công ty được cấp phép đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang thị trường EU làm cho sản lượng tôm năm này tăng lên so với năm 2004. Năm 2006 sản lượng tôm được bán nhiều nhất, chiếm số lượng tiêu thụ cao nhất trong 3 năm gần đây. Sản lượng tôm đông lạnh năm 2006 tăng mạnh do công ty tăng kim ngạch xuất khẩu ở thị trường EU, Nhật Bản, mở rộng sang thị trường Đài Loan và một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên tỉ lệ tăng này lại không đồng đều giữa các mặt hàng. Mặt hàng tôm cỡ 26/30 tăng rất mạnh, mặt hàng tôm cỡ 21/25 và 31/40 tăng có phần chậm hơn, phần lớn khách hàng rất chuộng mặt hàng tôm cỡ này, nhất là những khách hàng Nhật Bản và Đài Loan, chính những nhân tố này đã kích thích sản lượng mặt hàng tôm này tăng nhanh so với 2 mặt hàng còn lại. Sản lượng tôm 21/25 tăng lên chủ yếu được tiêu thụ mạnh nhất ở EU, còn hàng tôm 31/40 có tốc đọ tăng chậm so với 2 mặt hàng kia vì phần lớn chỉ được tiêu thụ ở một số nước thuộc khu vực Đông Nam Á, một phần nhỏ thị trường Nhật Bản và Đài Loanmà thôi. Tình hình biến động của sản lượng tiêu thụ đã ảnh hưởng đến doanh thu qua các năm như sau: Bảng 4: Tình hình biến động của doanh thu qua các năm bởi sự thay đổi của sản lượng: Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Loại tôm Biến động của doanh thu năm 2005 so với 2004 (P0iQ1i- P0iQ0i) Biến động của doanh thu năm 2006 so với 2005 (P1iQ2i - P1iQ1i) 21/25 (i=1) 6.917.500 15.131.820 26/30 (i=2) 27.221.950 31.111.360 31/40 (i=3) 22.059.000 16.732.000 Tổng 56.198.450 62.975.180 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Từ phân tích trên những thay đổi trên thị trường làm ảnh hưởng của sản lượng tiêu thụ đã dẫn đến những biến động của doanh thu, sản lượng tăng qua các năm làm cho doanh thu tăng theo. Như trên đã phân tích doanh thu ở mặt hàng tôm 21/25 và tôm 26/30 đều tăng do sản lượng của mặt hàng này qua các năm đều tăng lên, sản lượng mặt hàng tôm 26/30 tăng mạnh nhất làm cho doanh thu từ mặt hàng này cũng tăng nhiều nhất. Thị trường EU rất ưa chuộng loại tôm cỡ 21/25 còn thị trường Nhật Bản và Đài Loan lại ưa chuộng mặt hàng tôm cỡ 26/30 hơn đây là nhân tố quyết định đến sự gia tăng nhanh về sản luợng tiêu thụ của các mặt hàng này trên thị trường. Riêng tôm cỡ 31/40 năm 2006 có số lượng tiêu thụ chậm so với các mặt hàng khác do không được ưa chuộng nhiều chỉ thâm nhập một phần nhỏ thị trường Nhật, Đài Loan, sản phẩm này được tiêu thụ mạnh ở một số nước ở khu vực Đông Nam Á. Đến năm 2006 sản lượng tôm 31/40 giảm đi so với sự gia tăng của sản lượng các mặt hàng tôm 21/25 và 26/30 làm tốc độ tăng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 của mặt hàng này chậm hơn so với tốc độ tăng doanh thu năm 2005 so với năm 2004. Ảnh hưởng của các nhân tố giá bán đến doanh thu Căn cứ vào số liệu về giá bán sản phẩm trên thị trường qua 3 năm 2004, 2005, 2006 ta có bảng số liệu sau: Bảng 5: Tình hình giá bán sản phẩm qua 3 năm Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Cỡ Tôm Năm Chênh lệch năm 2005 so với 2004 Chênh lệch năm 2006 so với 2005 2004 2005 2006 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) 21/25 250 227 235 -23 -9,2 8 3,5 26/30 245 224 232 -21 8,6 8 3,6 31/40 180 178 190 -2 1,1 12 6,3 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Giá bán của các mặt hàng qua các năm thay đổi rõ rệt. Giá bán của tất cả các mặt hàng năm 2005 đều đồng loạt giảm so với năm 2004. Nhất là giá tôm cỡ 21/25 và tôm cỡ 26/30 giảm mạnh nhất, giá tôm cỡ 31/40 có giảm nhưng không nhiều. Giá tôm năm 2006 tăng lên, nhất là tôm cỡ 31/40 tăng lên gấp 1,5 lần giá tôm cỡ 26/30 và tôm cỡ 21/25. Giá tôm xuất khẩu năm 2005 giảm so với năm 2004 có những lí do cơ bản sau đây. Lí do thứ nhất là do tỉ giá hối đoái trên thị trường có sự thay đổi, tỉ giá đồng đôla Mỹ giảm xuống trong năm này. Lí do thứ hai là giá trị chất lượng tôm đông lạnh xuất khẩu ra các nước của Việt Nam năm 2005 do có nhiều lô hàng xuất khẩu của một số doanh nghiệp của ta xuất sang không đảm bảo những yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của bạn hàng làm ảnh hưởng đến giá của một các lô hàng còn lại của Việt Nam.Và lí do đặc biệt quan trọng là năm 2005 giá thành nguyên vật liệu sản xuất giảm. Đến năm 2006 giá tôm của công ty tăng trở lại là do tỉ giá đồng USD tăng trở lại trên thị trường hối đoái làm cho đồng Việt Nam thu về cao hơn và giá thành năm 2006 tăng hơn so với các năm trước đó, ảnh hưởng đền tình hình tăng giá bán của năm này so với 2 năm trước đó. Từ những phân tích ở trên, tình hình doanh thu biến thiên qua 3 năm được tổng hợp như sau: Bảng 6: Bảng số liệu tình hình biến động của doanh thu do ảnh hưởng giá bán sản phẩm qua 3 năm Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Loại tôm Biến động của doanh thu năm 2005 so với 2004 (P1iQ1i- P0iQ1i) Biến động của doanh thu năm 2006 so với 2005 (P2iQ2i - P1iQ2i) 21/25 (i=1) - 10.222.350 4.088.880 26/30 (i=2) -14.583.450 6.666.720 31/40 (i=3) -1.334.000 9.132.000 Tổng -26.139.800 19.887.600 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Từ những nguyên nhân cụ thể làm cho giá bán giảm đã phân tích ở trên đã gây ra những ảnh hưởng nhất định đối với doanh thu. Do giá bán năm 2005 ở các mặt hàng đều giảm so với năm 2004 làm cho doanh thu giảm theo đặc biệt là mặt hàng tôm cỡ 26/30 có doanh thu giảm mạnh nhất, dù rằng giá bán của mặt hàng này giảm chỉ có 21.000 đồng/block, trong khi tôm cỡ 21/25 giảm đến 23.000 đồng/block nhưng sản lượng tiêu thụ của mặt hàng tôm cỡ 26/30 lớn hơn so nhiều so với sản lượng tiêu thụ của mặt hàng tôm cỡ 21/25 nên doanh thu của tôm cỡ 26/30 giảm nhiều hơn tốc độ giảm của doanh thu tôm 21/25. Sang năm 2006 giá bán các mặt hàng đều tăng làm cho doanh thu cũng tăng theo, tôm cỡ 31/40 có giá tăng cao hơn các mặt hàng khác làm cho doanh thu của tôm cỡ này tăng cao hơn so với doanh thu của các mặt hàng còn lại. Tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình doanh thu qua các năm Bảng 7: Bảng tổng hợp tình hình doanh thu theo từng nhân tố ảnh hưởng Đơn vị tính:1000 đồng Chỉ tiêu Biến động của doanh thu năm 2005 so với 2004 Biến động của doanh thu năm 2006 so với 2005 Giá -26.139.800 19.887.600 Sản lượng 56.198.450 62.975.180 Tổng 30.058.650 82.862.780 Tình hình chi phí Tình hình chi phí nguyên vật liệu Tình hình biến động chung Căn cứ vào số liệu chi phí tôm nguyên vật liệu tại chi nhánh, ta có số liệu: Bảng 8: Số liệu tổng hợp tình hình nguyên vật liệu 3 năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị tính: 1000đồng Chỉ tiêu Loại tôm Năm Chênh lệch 2005 so 2004 Chênh lệch 2006 so 2005 2004 2005 2006 Tuyệt đối Tương đối (%) Tuyệt đối Tương đối (%) 21/25 và 26/30 236.278.350 243.439.875 296.451.225 7.161.525 3,0 53.011.350 21,8 31/40 91.875.938 112.556.250 136.980.000 20.680.313 22,5 24.423.750 21,7 Tổng 328.154.288 355.996.125 433.431.225 27.841.837,5 8,5 77.435.100 21,8 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Hình 7: Biến động của chi phí NVL Đồ thị biểu diễn: Chi phí tôm nguyên liệu qua các năm nhìn chung đều tăng, tốc độ tăng tương đối ổn định. Năm 2006, sản lượng tôm cỡ 21/25 và 26/30 tăng kéo theo sự gia tăng lượng tôm nguyên liệu cần thiết cho mặt hàng hàng này tăng nhanh làm cho chi phí NVL tăng lên. Nhu cầu tôm ngày càng cao, sản lượng tiêu thụ ngày càng tăng trong khi mức hao phí nguyên vật liệu trên 1 đơn vị sản phẩm không hề giảm, giá cả nguyên vật liệu giảm không nhiều làm cho chi phí nguyên vât liệu luôn đồng biến với chiều gia tăng của sản lượng sản phẩm tiêu thụ. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến tình hình biến động của chi phí nguyên vật liệu, nhưng những nhân tố tác động trực tiếp đến tình hình biến động đó là: Giá nguyên vật liệu mà cụ thể là giá tôm nguyên liệu Định mức tiêu hao nguyên vật liệu Giá bán nguyên vật liệu Trong phần này chúng tôi chỉ đề cập đến nhân tố giá nguyên vật liệu và số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm, không phân tích nhân tố mức tiêu hao nguyên vật liệu do qua 3 năm hoạt động thì mức tiêu hao nguyên vật liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tại công ty không thay đổi nên không ảnh hưởng đến những biến động của chi phí qua 3 năm. Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng Phân tích nhân tố số lượng sản phẩm đến chi phí tôm nguyên liệu qua các năm: Trên cơ sở những biến động về tình hình tiêu thụ tôm trên thị trường cũng như những phân tích gây ra những biến động đó trong mục a, phần 4.1.2. Trong phần này chúng ta chỉ xét đến những biến động của sản lượng ảnh hưởng bao nhiêu đến chi phí nguyên vật liệu.Tổng hợp từ nguồn số liệu về chi phí tôm nguyên liệu tại công ty, ta có bảng số liệu tổng hợp sau: Bảng 9: Số liệu về tình hình biến động của chi phí nguyên vật liệu do ảnh hưởng của nhân tố sản lượng giữa các năm Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Chênh lệch 2005 so 2004 (Pvl0jH0jQ1j- Pvl0jH0jQ0j) Chênh lệch 2006 so 2005 (Pvl1jH1jQ2j - Pvl1jH1jQ1j) Cỡ 21/25 và 26/30 (j=1) 32.786.775 43.936.312 Cỡ 31/40 (j=2) 20.680.310,5 15.862.500 Tổng 53.467.087,5 59.798.812 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Do sản lượng tăng làm chi phí nguyên liệu cũng tăng theo, các khoản chi phí này đều tăng qua các năm. Do sản lượng tiêu thụ tăng làm cho chi phí nguyên vật năm sau tăng cao hơn năm trước. Sản lượng mặt hàng tôm cỡ 21/25 và tôm cỡ 26/30 tăng mạnh làm cho chi phí nguyên liệu của các mặt hàng này cũng tăng cao so với tôm cỡ 31/40. Phân tích chi phí nguyên vật liệu do ảnh hưởng của nhân tố giá bán qua 3 năm. Tình hình giá nguyên vật liệu biến động qua 3 năm tại công ty được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 10: Bảng tình hình biến động của giá tôm nguyên liệu qua 3 năm Đơn vị tính: 1000 đồng Năm Loại tôm 2004 2005 2006 Chênh lệch 2005 so 2004 Chênh lệch 2006 so 2005 21/25 và 26/30 105 95 98 -10 3 31/40 75 75 80 0 5 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Giá tôm nguyên liệu qua 3 năm đều tăng giảm liên tục, năm 2005 có giá nguyên vật liệu giảm so với năm 2004, sang năm 2006 thì giá của nguồn nguyên liệu này lại tăng lên so với năm 2005. Giá tôm nguyên liệu của các mặt hàng tôm cỡ 21/25 và cỡ 26/30 vào năm 2005 giảm khá mạnh, điều này giúp cho chi phí nguyên vật liệu năm 2005 giảm xuống đáng kể so với năm 2004. Năm 2005, hầu hết các vụ tôm trên nước ta đều có thu hoạch cao, lượng tôm nguyên liệu được cung cấp ra thị trường nhiều, thêm vào đó thì một số lượng lớn tôm của ta xuất khẩu sang thị trường nước ngoài bị trả về làm cho nhu cầu tôm nguyên liệu trong nước trong thời gian này giảm mạnh. Điều này đã làm cho giá tôm nguyên liệu bị sụt giảm giá. Sang năm 2006 cùng với sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà máy chế biến thủy sản có khả năng xuất khẩu sang thị trường nước ngoài, kéo theo sự gia tăng về nhu cầu thị trường tôm nguyên liệu đã giựt dậy giá tôm nguyên liệu trong nước. Mặc dù giá tôm nguyên liệu có tăng nhưng không cao hơn giá tôm nguyên liệu năm 2004, nên chi phí nguyên liệu năm 2006 có tăng so với năm 2005 song chi phí này cũng thấp hơn năm 2004. Từ những biến động trên của giá tôm nguyên liệu đã ảnh hưởng đến tình hình chi phí nguyên vật liệu như sau: Bảng 11: Số liệu về tình hình chi phí do ảnh hưởng của giá tôm NL Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Chênh lệch 2005 so 2004 (Pvl1jH0jQ1j- Pvl0jH0jQ1j) Chênh lệch 2006 so 2005 (Pvl2jH1jQ2j - Pvl1jH1jQ2j) Cỡ 21/25 và 26/30 (j=1) -25.625.250 9.075.038 Cỡ 31/40 (j=2) 0 8.561.250 Tổng -25.625.250 17.636.288 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Giá tôm nguyên liệu của mặt hàng tôm 31/40 năm 2005 so với 2004 không thay đổi không làm ảnh hưởng đến tình hình biến động của chi phí nguyên liệu giữa 2 năm.Còn giá tôm nguyên liệu của mặt hàng tôm 21/25 và 26/30 năm 2005 giảm mạnh so với năm 2004 làm ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình biến động chi phí NVL . Nhưng sang năm 2006 thì giá tôm nguyên liệu ở tất cả các mặt hàng tăng trở lại làm cho chi phí tăng. Trong đó, tôm nguyên liệu của mặt hàng tôm 21/25 và 26/30 tăng có phần cao hơn so với tôm nguyên liệu của hàng tôm cỡ 31/40. Tổng hợp tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình chi phí NVL qua các năm Bảng 12: Tình hình chi phí NVL theo từng nhân tố ảnh hưởng Đơn vị tính:1000 đồng Chỉ tiêu Biến động của chi phí NVL năm 2005 so với 2004 Biến động của chi phí NVL năm 2006 so với 2005 Giá tôm NL -25.625.250 17.636.288 Sản lượng 53.467.087,5 59.798.812 Mức tiêu hao NL 0 0 Tổng 27.841.837,5 77.435.100 Tình hình chi phí tiền lương trung bình Tình hình biến động chung Căn cứ vào mức tiền lương trung bình doanh nghiệp chi trả, có số liệu sau: Bảng 13: Bảng tổng hợp tình hình tiền lương nhân viên Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Tiền lương Năm Chênh lệch 2005 so 2004 Chênh lệch 2006 so 2005 2004 2005 2006 Tuyệt đối Tương đối(%) Tuyệt đối Tương đối(%) Nhân viên lao động gián tiếp 240.000 304.000 385.000 64.000 26,7 81.000 26,6 Nhân viên lao động trực tiếp 225.000 296.400 360.000 71.400 31,7 63.600 21,5 Tổng tiền lương TB 465.000 600.400 745.000 135.400 29,1 144.600 24,1 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Sơ đồ biểu diễn: Hình 8: Tình hình chi phí tiền lương Tình hình tiền lương nhân công lao động trực tiếp tại công ty tăng tương đối ổn định và tăng tương ứng với mức tăng sản lượng tiêu thụ. Trong đó chi phí tiền lương của lao động gián tiếp năm 2006 có mức chi phí tăng cao hơn so với các năm trước. Do yêu cầu mở rộng thêm quy mô sản xuất tăng đáp ứng đủ sản phẩm theo nhu cầu khách hàng, công ty hàng năm không ngừng bổ sung thêm nguồn lao động vào quá trình sản xuất, điều hành, quản lí phục vụ cho yêu cầu tăng sản lượng sản xuất. Điều này là tác nhân chính ảnh hưởng đến tình hình biến động của chi phí tiền lương qua các năm. Phân tích từng nhân tố ảnh hưởng Ảnh hưởng của nhân tố số lượng lao động đến tình hình biến động của chi phí qua các năm Bảng 14: Số liệu tổng hợp về số lượng công nhân qua 3 năm Đơn vị tính: người Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch 2005 so 2004 Chênh lệch 2006 so 2005 Nhân viên lao động gián tiếp 80 95 110 15 15 Nhân viên lao động trực tiếp 300 380 450 80 70 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Số lượng nhân viên lao động gián tiếp hàng năm tăng tương đối ổn định còn tốc độ tăng của số lượng công nhân lao động trực tiếp có phần hơi giảm lại. Số lượng lao động trực tiếp tăng lên là do nhu cầu của thị trường tăng đòi hỏi công ty phải nâng cao năng lực sản xuất vượt khỏi năng lực sản xuất hiện tại. Do vậy phải bổ sung thêm nguồn lao động trực tiếp làm ra sản phẩm đó là nguyên nhân chính làm cho số lượng lao động tại doanh nghiệp luôn tăng qua các năm. Nhân công tăng lên đòi hỏi phải bổ sung thêm nguồn nhân sự phục vụ cho công việc quản lí, tìm nguồn nguyên liệu phục vụ cho yêu cầu sản xuất Từ nhu cầu cần thiết tăng số lao động trong doang nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất kéo theo sự gia tăng về chi phí tiền lương, mức chi phí tiền lương tăng thêm do số lượng công nhân tăng được thể hiện cụ thể như sau: Bảng 15:Tình hình biến động của chi phí tiền lương do ảnh hưởng của nhân tố số lựong nhân công Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Chênh lệch (X1nY0n- X0nY0n) Chênh lệch (X2nY1n- X1nY1n) Tiền lương cho lao động gián tiếp (n=1) 45.000 48.000 Tiền lương TB của nhân công trực tiếp (n=2) 60.000 54.600 Tổng 105.000 102.600 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Do tác động của sản lượng làm cho nhu cầu về số lượng lao động tăng thêm đã làm cho chi phí tiền lương nhân công trực tiếp cũng tăng lên đáng kể. Tổng số lao động năm 2005 tăng thêm 95 người so với năm 2004 đã làm cho chi phí tiền lương trung bình tăng lên năm 2005 so với năm 2004 là 105.000.000 đồng. Năm 2006 có tổng chi phí tiền lương tăng thêm 102.600.000 đồng so với năm 2005 do số lượng lao động năm 2006 tăng thêm 85 người so với năm 2005. b) Ảnh hưởng của mức lương trung bình Tình hình tiền lương lao động trung bình tại công ty được tổng hợp như sau: Bảng 16: Tình hình mức lương TB tại công ty qua các năm Đơn vị tính: 1000 đồng/người Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Chênh lệch 2005 so 2004 Chênh lệch 2006 so 2005 Nhân viên lao động gián tiếp 3.000 3.200 3.500 200 300 Nhân viên lao động trực tiếp 750 780 800 30 20 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Nhằm thực hiện chiến lược phát triển lâu dài, đối với nhân viên lao động gián tiếp công ty đã chủ động thu hút những nhân viên có trình độ và năng lực làm việc lâu dài tại công ty, thu hút những ứng viên khác có trình độ và năng lực từ bên ngoài vào làm việc. Công ty trả tiền lương trên sản phẩm bên cạnh mức lương cố định hàng tháng. Do số lượng sản phẩm tiêu thụ hàng năm luôn tăng đã làm cho mức lương trung bình của các nhân viên này cũng tăng lên tương ứng trung bình hàng năm. Đối với nhân công lao động trực tiếp dù tiền lương trung bình có tăng qua các năm nhưng không nhiều, mức độ chênh lệch tiền lương giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp là quá lớn. Dù mức lương trung bình của nhân công trực tiếp có tăng lên nhưng vẫn còn thấp, mức tăng này chủ yếu là do tiền thưởng tăng thêm dành cho nhân công có tác phong làm việc chăm chỉ, siêng năng và cũng chưa thật đồng đều trong công ty hiện nay. Những biến động của chi phí tiền lương do ảnh hưởng mức lương trung bình Bảng 17: Mức biến động của chi phí tiền lương do ảnh hưởng của mức lương TB Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Chênh lệch (X1nY1n- X1nY0n) Chênh lệch (X2nY2n- X2nY1n) Tiền lương cho lao động gián tiếp (n=1) 19.000 33.000 Tiền lương TB của nhân công trực tiếp (n=2) 11.400 9.000 Tổng 30.400 42.000 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Mức lương trung bình tăng đã làm cho chi phí tiền lương tăng theo. Tiền lương của lao động gián tiếp tăng liên tục, tăng nhiều nhất là năm 2006. Do mức lương trung bình của những nhân viên này tăng nhiều hơn so với tốc độ tăng của mức tăng tiền lương năm 2005 so với năm 2004 và cao hơn gấp nhiều lần so với mức lương trung bình của công nhân lao động trực tiếp. Năm 2006 mức lương trung bình của lao động gián tiếp tăng gần 15 lần so với mức lương lao động trực tiếp tạo nên mức độ chênh lệch quá lớn giữa các thành phần lao động với nhau trong doanh nghiệp hiện nay. Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí tiền lương qua các năm Bảng 18: Mức biến động của chi phí tiền lương do ảnh hưởng của các nhân tố Đơn vị tính: 1000 đồng Chỉ tiêu Biến động của chi phí tiền lương năm 2005 so với 2004 Biến động của chi phí tiền lương năm 2006 so với 2005 Mức lương TB 30.400 42.000 Số lượng lao động 105.000 102.600 Tổng 135.400 144.600 4.3 Tình hình lợi nhuận 4.3.1 Tình hình biến động chung Số liệu về số lượng sản phẩm bán ra, giá bán đơn vị sản phẩm, giá thành đơn vị sản phẩm, chi phí quản lí doanh nghiệp, thuế suất đơn vị sản phẩm. Ta có lợi nhuận của doanh nghiệp qua 3 năm như sau: Bảng 19: Tình lợi nhuận của doanh nghiệp trong 3 năm 2004, 2005, 2006 Đơn vị tính: 1000 đồng Tên Sản phẩm Lợi nhuận 2004 Lợi nhuận 2005 Lợi nhuận 2006 Chênh lệch năm 2005 so với 2004 Chênh lệch năm 2006 so với 2005 21/25 8.252.244 2.000.025 2.964.438 -6.252.219 964.413 26/30 8.633.432 1.041.675 2.333.352 -7.591.757 1.291.677 31/40 -653.340 333.500 -152.200 986.840 -485.700 Tổng 16.232.336 3.375.200 5.145.590 -12.857.136 1.770.390 (Nguồn: phòng kế toán cty Grobest) Hình 9: Tình hình lợi nhuận Đồ thị biểu diễn: Căn cứ vào những phân tích trên, tình hình lợi nhuận công ty qua 3 năm luôn biến động, tăng giảm liên tục ở tất cả các mặt hàng. Mặt hàng tôm cỡ 31/40 biến động mạnh nhất, năm 2004 có lợi nhuận âm đến năm 2005 lợi nhuận tăng lên sang năm 2006 lại giảm xuống vẫn là âm. Tổng lợi nhuận của tất cả các mặt hàng năm 2005 giảm so với năm 2004. Nhưng đến năm 2006 thì lợi nhuận lại tăng lên so với năm 2005. Năm 2005 mặt hàng tôm cỡ 21/25 và 26/30 có lợi nhuận giảm mạnh so với năm 2004, song nhờ vào mặt hàng tôm cỡ 31/40 lợi nhuận thu về cao đã cứu vãng phần nào tình hình lợi nhuận của toàn công ty năm 2005 so với năm 2004. So với năm 2004, năm 2005 và 2006 lợi nhuận thu được từ tôm cỡ 21/25 và 26/30 giảm đi từ khoảng 3-4 lần, điều đáng nói hơn là lợi nhuận ở mặt hàng tôm cỡ 26/30 có lợi nhuận năm 2005 giảm đi gần 8 lần so với năm 2004. Nhìn chung tình hình diễn biến lợi nhuận của công ty cho đến nay vẫn chưa bình ổn, vẫn còn nhiều biến động phức tạp. Dù rằng sản lượng tiêu th nhiều, doanh thu ngày càng tăng qua các năm đã phân tích. Tất cả những nhân tố tác động, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty bao gồm: sản lượng, các khoản chi phí, giá bán, thuế s

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH078.doc
Tài liệu liên quan