Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng

Lời nói đầu 1

Chương 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 3

 1.1. Vốn và vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 3

 1.1.1. Khái niệm 3

 1.1.2. Phân loại vốn 4

 1.1.2.1. Phân loại vốn theo nguồn hình thành 4

 1.1.2.2. Phân loại vốn theo phương thức chu chuyển 8

 1.1.3. Vai trò của vốn đối với các doanh nghiệp 12

 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn 14

 1.2.1. Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn 14

 1.2.2. Các chỉ tiêu cơ bản về đánh giá hiệu quả sử dụng vốn 16

 1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 17

 1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 19

 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới sử dụng vốn của doanh nghiệp và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 22

1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 22

1.3.2. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường 26

Chương 2:Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi Bằng 28

 2.1. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý 28

 2.1.1. Sự hình thành 28

 2.1.2. Quá trình phát triển 31

 2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý 32

 2.2. Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty giấy Bãi Bằng 34

 2.2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm gần đây 34

 2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi Bằng 40

 2.2.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh 40

 2.2.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty giấy Bãi Bằng 41

 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty giấy Bãi Bằng 45

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi Bằng 51

 3.1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 51

 3.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 52

 

doc64 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1383 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Giấy Bãi Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngược lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, được sản xuất trên dây truyền công nghệ có giá trị lớn như ô tô xe máy, việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn. 1.3.1.4. Tác động của thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm có tác động rất lớn tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định thì sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. Nếu sản phẩm mang tính thời vụ thì ảnh hưởng tới doanh thu, quản lý sử dụng máy móc thiết bị và tác động tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.1.5. Trình độ đội ngũ cán bộ và lao động sản xuất. * Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo. Vai trò của người lãnh đạo trong quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Sự điều hành và quản lý sử dụng vốn hiệu quả thể hiện ở sự kết hợp một cách tối ưu các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp sự tăng trưởng và phát triển. * Trình độ tay nghề của người lao động. Nếu công nhân sản xuất có trình độ tay nghề cao phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị làm tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Để sử dụng tiềm năng lao động có hiệu quả nhất, doanh nghiệp phải có một cơ chế khuyến khích vật chất cũng như trách nhiệm một cách công bằng. Ngược lại, nếu cơ chế khuyến khích không công bằng quy định trách nhiệm không rõ ràng sẽ làm cản trở mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.3.1.6. Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh . Đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua ba giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ: - Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Một doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là doanh nghiệp đó đã xác định được lượng phù hợp của từng loại nguyên vật liệu, số lượng lao động cần thiết và doanh nghiệp đã biết kết hợp tối ưu các yếu tố đó. Ngoài ra để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá đầu vào phải được đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh nên để đồng vốn được sử dụng có hiệu quả thì phải xác định được mức dự trữ hợp lý để tránh trường hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn và tăng chi phí bảo quản. - Khâu sản xuất ( đối với các doanh nghiệp thương mại không có khâu này ) trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả cao nhất, khai thác tối đưa công suất, thời gian làm việc của máy đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm. - Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu đồng thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất. 1.3.1.7. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn. Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán -tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết. 1.3.1.8. Các nhân tố khác. Ngoài các nhân tố kể trên còn có rất nhiều các nhân tố khách quan khác ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Các chính sách vĩ mô của Nhà nước: vai trò điều tiết của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng các chính sách vĩ mô của Nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cụ thể hơn từ cơ chế giao vốn, đánh giá tài sản cố định, sự thay đổi các chính sách thuế, chính sách cho vay, bảo hộ và khuyến khích nhập một số loại công nghệ nhất định đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các quy định của Nhà nước về phương hướng, định hướng phát triển của các ngành kinh tế đều ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ từng doanh nghiệp và tùy từng thời kỳ khác nhau mà mức độ ảnh hưởng, tác động của các yếu tố này có khác nhau. Ngoài ra, đối với những doanh nghiệp Nhà nước thì chủ trương, định hướng phát triển của ngành cùng với quy định riêng của các đơn vị chủ quản cấp trên cũng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Tiến bộ khoa học kỹ thuật: trong điều kiện hiện nay, khoa học phát triển với tốc độ chóng mặt, thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn, làn sóng chuyển giao công nghệ ngày càng gia tăng, một mặt nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất mặt khác, nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt. Do vậy, để sử dụng vốn có hiệu quả phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Môi trường tự nhiên: là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường, các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả công việc. Mặt khác các điều kiện tự nhiên còn tác động đến các hoạt động kinh tế và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt, gây khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp trong cơ chế thị trường. Khi nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN, các doanh nghiệp buộc phải chuyển mình theo cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển. Cạnh tranh là quy luật của thị trường, nó cho phép tận dụng triệt để mọi nguồn lực của doanh nghiệp và của toàn xã hội vì nó khiến cho doanh nghiệp phải luôn tự đổi mới, hạ giá thành, tăng năng suất lao động, cải tiến mẫu mã chất lượng sản phẩm để có thể đứng vững trên thương trường và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu. Bởi vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có vị trí quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo an toàn tài chính cho doanh nghiệp. Hoạt động trong cơ chế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải luôn đề cao tính an toàn, đặc biệt là an toàn tài chính. Đây là vấn đề có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn vốn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những khó khăn và một số rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm, doanh nghiệp phải có vốn, trong khi đó vốn của doanh nghiệp chỉ có hạn vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu và các mục tiêu khác của doanh nghiệp như nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trường, nâng cao mức sống của người lao động Vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động và mức sống của người lao động cũng ngày càng được cải thiện. Điều đó giúp cho năng suất lao động của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao, tạo sự phát triển cho doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó cũng làm tăng các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Như vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà còn có ảnh hưởng đến sự phát triển của cả nền kinh tế và toàn xã hội. Do đó, các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp . Chương 2 Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi Bằng 2.1. Sự hình thành, phát triển và đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý. 2.1.1. Sự hình thành. Công ty giấy Bãi Bằng nằm ở địa danh tỉnh Phú Thọ thuộc Miền Bắc Việt Nam, cách Hà Nội khoảng 100km về hướng Tây Bắc. Vào thập kỷ 60,70 khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của nhân dân Việt nam bước vào giai đoạn khốc liệt ở cả hai miền Nam, Bắc chúng ta đã được sự ủng hộ tích cực của các lực lượng cách mạng Thế giới và của cả loài người yêu chuộng hoà bình, công lý, trong đó từ Bắc Âu xa xôi Vương quốc Thụy Điển là một trong những nước có phong trào ủng hộ Việt nam sớm nhất và mạnh mẽ nhất. Ngày 20/08/1974, bản hiệp định về công trình nhà máy giấy đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Thụy Điển tại Hà Nội, với tên gọi “thoả thuận phát triển hợp tác về công trình nhà máy giấy Bãi Bằng”. Theo hiệp định này Thụy Điển giúp Việt nam xây dựng một nhà máy giấy có công suất 55.000 tấn, trong đó: 50.000 tấn là giấy in và giấy viết tẩy trắng, 5.000 tấn giấy bao gói. Thụy Điển cung cấp máy móc, thiết bị, công nghệ, vật liệu xây dựng và chịu trách nhiệm về thiết kế, kế hoạch xây dựng, lắp máy, đào tạo vận hành, quản lý nhà máy. Ngoài ra Thụy Điển còn giúp ta kế hoạch trồng rừng nguyên liệu giấy, kế hoạch phương tiện khai thác tre, nứa, gỗ, cho sản xuất. Dự định từ 1977-1979 nhà máy giấy sẽ được đưa vào vận hành do người Việt Nam điều khiển, không có sự giúp đỡ của phía Thụy Điển. Việc điều hành và thực thi công trình được uỷ nhiệm cho SIDA phía Thụy Điển, cho Bộ Công nghiệp và Bộ Ngoại thương về phía Việt nam. Công ty tư vấn WT- System AB (WP ) được SIDA thuê làm đầu mối xây dựng. Ngày khởi công xây dựng chính thức 5/10/1974. Ngày 1/10/1974 chuyến tàu chở thiết bị đầu tiên mang tên “Langenuin” đã cập cảng Hải Phòng phục vụ cho việc xây dựng công trình nhà máy giấy Bãi Bằng. Trong thời kỳ xây dựng cả phía Việt Nam và phía Thụy Điển đều gặp rất nhiều khó khăn do bất đồng ngôn ngữ, do cách nhìn nhận vấn đề khác nhau. Tình trạng đất nước ta thời kỳ đó sản xuất lạc hậu, công nghiệp nghèo nàn, cơ sở hạ tầng, năng lượng, giao thông vận tải, thông tin liên lạc, đều thiếu thốn lạc hậu. Vì vậy, việc đưa công trình vào xây dựng không tránh khỏi những khó khăn nhất định. Đó là một trong nhưng nguyên nhân làm tiến độ thi công kéo dài, công trình chậm đưa vào sản xuất. Khắc phục tình trạng này, cuối 1976 Thụy Điển đã tăng viện trợ từ 740 triệu SEK lên 1005 triệu SEK dự phòng cho phần công nghệ và phần nông nghiệp. Đến cuối 1979 kết quả xây dựng vẫn chậm. Ngày 18/03/1980 Hội đồng Bộ Trưởng đã gia quyết định về các vấn đề gọi tắt là “ban điều hành hỗn hợp 1980” để điều hoà hai bên cùng phối hợp giải quyết các vấn đề của công trình giấy Bãi Bằng. Ngày 20/11/1970, hai chính phủ ký một hiệp định kết thúc hiệp định cũ về xây dựng công trình và hiệp định mới ra đời gọi là “hiệp định về nhà máy giấy Bãi Bằng” nhằm mục đích chủ yếu hoàn thành các công việc còn lại của phía đầu tư và quy định những điều khoản cho việc vận hành nhà máy. Hiệp định có phương án ngày 30/06/1983 theo hiệp định này phía Thụy Điển phải chuyển giao trách nhiệm cho phía Việt Nam để đưa nhà máy vào vận hành càng sớm càng tốt. SIDA và Bộ Công nghiệp nhẹ chịu trách nhiệm thực hiện hiệp định này. Về phía ta có đề suất xây thêm một nhà máy điện, một nhà máy hoá chất phục vụ cho quá trình hoạt động sản xuất và được nước bạn nhất trí. Tóm lại, nhà máy được trang bị bằng nhiều máy móc hiện đại từ các nhà cung cấp có kỹ thuật tiên tiến trên thế giới nên có tính đồng bộ cao trong dây truyền sản xuất và cũng do máy móc thiết bị tiên tiến nên đòi hỏi chất lượng, quy cách của nguyên liệu, nhiên liệu, các hoá chất chuyên dùng phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật. Trình độ công nhân vận hành và bảo dưỡng phải thành thạo. Địa điểm của nhà máy giấy Bãi Bằng nằm gần vùng cung cấp nguyên liệu như: Tuyên Quang, Hà Giang, Yên Bái, nằm giữa hai con sông là sông Hồng và sông Lô, lấy nguồn nước cung cấp từ sông Lô và nước thải ra sông Hồng. Về giao thông: Nhà máy nằm gần đường quốc lộ số 2, đường sắt Hà Nội- Lào Cai và đường thuỷ thông đến cảng Việt Trì- Hà Nội. Do đó, rất thuận lợi cho hoạt động của nhà máy. Sau thời gian xây dựng và chuẩn bị đi vào sản xuất, vào lúc 21 giờ 18 phút ngày 20/11/1980 kw điện đầu tiên được sản xuất và hòa vào lưới điện quốc gia. Ngày 30/11/1980: Đã sản xuất được cuộn giấy đầu tiên bằng bột ngoại trên máy xeo I và cuộn giấy đầu tiên của máy xeo II được sản xuất vào ngày 28/02/1982. Ngày 31/08/1982: Nồi bột đầu tiên được sản xuất đã thành công. Ngày 26/11/1982: Lễ khánh thành- giai đoạn vận hành toàn nhà máy bắt đầu. Nhà máy ra đời là kết quả của sự hợp tác giữa Chính phủ Việt nam và Chính phủ Thụy Điển. Do tính chất phức tạp của nhà máy và để nhà máy duy trì, phát triển lâu dài và ổn định tổ chức sản xuất với tên gọi khác nhau qua các thời kỳ: ã Từ cuối 1974 khi bắt đầu khởi công xây dựng đến tháng 7/1979 mang tên nhà máy giấy Bãi Bằng. ã 1987 nhà máy đổi tên thành xí nghiệp liên hợp giấy Vĩnh Phú. Do cơ cấu tổ chức lại của Nhà nước, để phù hợp với xu thế chung công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Chính phủ đã ra quyết định thành lập “Tổng Công ty giấy Việt Nam” và nhà máy được đổi tên thành “Công ty giấy Bãi Bằng” trực thuộc sự chỉ đạo của Tổng Công ty giấy Việt Nam. 2.1.2. Quá trình phát triển. Có thể chia quá trình phát triển của Công ty thành hai giai đoạn lớn: giai đoạn từ 1982 đến tháng 6/1990 là giai đoạn có sự hỗ trợ trực tiếp của các chuyên gia Thụy Điển và giai đoạn tiếp theo là giai đoạn do toàn bộ CBCNV Việt Nam quản lý và điều hành. Trong quá trình phát triển gặp rất nhiều khó khăn nhưng Công ty đã khắc phục được và đứng vững trong cơ chế thị trường, từng bước phát triển hoàn thiện mô hình quản lý tiên tiến, đã tỏ rõ sức sống trong thực tiễn sản xuất kinh doanh. Đến nay, Bãi Bằng đã trở thành tổ hợp công nghiệp giấy lớn nhất Việt Nam, luôn đi đầu ngành về cả số lượng lẫn chất lượng sản phẩm có vị trí quan trọng trong sự nghiệp phát triển Văn hoá- Giáo dục- Kinh tế đất nước. Hơn thế, Công ty giấy Bãi Bằng còn là đơn vị quốc doanh tiêu biểu của tinh thần đổi mới: Năng động- Sáng tạo- Hợp tác- Hội nhập và phát triển. Một số chỉ tiêu chủ yếu về kết quả sản xuất kinh doanh minh chứng cho sự thành công của Công ty. STT Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000 1 Sản lượng giấy sản xuất Tấn 53.630 63.271 65.648 2 Tiêu thụ tấn 56.000 61.530 68.240 3 Doanh thu Tr.đ 593.162 638.900 721.688 4 Lợi nhuận Tr.đ 50.012 52.944 50.427 5 Nộp NSNN Tr.đ 53.654 62.467 69.484 6 Thu nhập bình quân Tr.đ/ng/tháng 1,032 1,385 1,801 7 Đội ngũ CBCNV Người 2.886 3.433 3.552 2.1.3. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức quản lý Để đảm bảo cho sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, Công ty giấy Bãi Bằng tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng. Thực hiện chế độ quản lý doanh nghiệp theo chế độ một Tổng giám đốc. Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp thì các bộ phận có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được phân cấp trách nhiệm và quyền hạn nhất định nhằm đảm bảo chức năng quản lý được linh hoạt, thông suất (theo sơ đồ trang bên). * Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận. - Tổng giám đốc là người đại diện hợp pháp duy nhất của Công ty, chỉ đạo chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh và các phòng ban tham mưu. Chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty trong từng thời kỳ sản xuất trước Tổng Công ty giấy và tập thể người lao động. Mọi quy định của Công ty phải được Tổng giám đôc thông qua và xét duyệt. - Phó Tổng giám đốc phụ trách sản xuất là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về sản xuất kinh doanh của toàn Công ty như tiến độ sản xuất giấy, nhu cầu hoá chất, tiêu hao điện năng dùng cho sản xuất trên cơ sở các định mức tiêu hao nguyên vật liệu do Công ty đề ra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do các bộ phận làm ra. - Phó Tổng giám đốc bảo dưỡng là người phụ trách bảo dưỡng toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty hiện có, đảm bảo cao nhất khả năng vận hành của máy móc, thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra còn có trách nhiệm đề ra các nội quy an toàn lao động trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Nhà nước. - Phó Tổng giám đốc kinh tế là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về cung cấp nguyên vật liệu dùng cho sản xuất theo kế hoạch được Nhà nước giao, mua sắm thiết bị phụ tùng phục vụ cho nhu cầu sản xuất của Công ty. - Phó Tổng giám đốc đầu tư là người phụ trách đầu tư chiều sâu phục vụ sản xuất và các nhu cầu nâng cao đời sống vật chất văn hoá, tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. - Kế toán trưởng là người có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trưởng tổ chức kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán đồng thời theo dõi phần hành kế toán tổng hợp, đúc rút kinh nghiệm, vận dụng sáng tạo, cải tiến hình thức và phương pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của Công ty. - Phòng tổ chức hành chính: có chức năng giúp cho Tổng giám đốc quản lý nhân sự trong toàn bộ Công ty, tham mưu cho Tổng giám đốc về đề bạt, miễn nhiệm cán bộ trong phạm vi Công ty quản lý. - Phòng thị trường: tiếp cận thị trường tiêu thụ, tìm khách hàng tiêu thụ các sản phẩm do Công ty làm ra. Từ đó trình lên Tổng giám đốc về kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của Công ty. 2.2.Phân tích thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi Bằng. 2.2.1.Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong vài năm gần đây. Trong những năm qua, với ý chí quyết tâm của toàn thể CBCNV, sự ủng hộ của các cấp các ngành từ trung ương đến địa phương, cộng với sự giúp đỡ của Chính phủ và nhân dân Thụy Điển, và đặc biệt là trong công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo Công ty giấy Bãi Bằng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Ta có thể thấy rõ hơn thông qua một số chi tiết sau: Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh trong ba năm1998, 1999, 2000 (bảng ở trang bên). Từ 1998 đến nay Công ty luôn hoạt động sản xuất có hiệu quả. Năm 1999 Công ty đã thực hiện hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh so với kế hoạch được giao và so với năm 1998. Về sản lượng giây sản xuất đạt: 63.271 tấn, vượt 117,98%; về tiêu thụ đạt: 61.530 tấn, vượt 109,88% so với năm 1998. Sang năm 2000 sản lượng giấy sản xuất đạt: 65.648 tấn, vượt 103,76%; tiêu thụ đạt 68.240 tấn, vượt 110,91% so với năm 1999. Doanh thu tăng qua các năm cả về số tuyệt đối và số tương đối. Năm 1998 doanh thu tăng lên 45.738 triệu đồng, tăng 107,71% và năm 2000 tăng lên 82.788 triệu đồng, tăng 112,96%. Lợi nhuận năm 1999 tăng 2.932 triệu đồng, tăng 105,86% so với năm 1998 nhưng lợi nhuận năm 2000 lại giảm 95,25%. Tuy nhiên, nộp ngân sách Nhà nước vẫn tăng cụ thể: năm 1999 tăng 116,43% so với năm 1998 và năm 2000 tăng 111,23% so với năm 1999. Đời sống công nhân viên vẫn được cải thiện dần, tổng quỹ lương không ngừng tăng qua các năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2000 tăng 0,416 triệu đồng ( về số tuyệt đối ) và tăng 130,04% ( về số tương đối ) so với năm1999, năm 1999 tăng 0,353 triệu đồng ( về số tuyệt đối ) và tăng 134,2% ( về số tương đối ) so với năm 1998. Nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty luôn làm ăn có lãi năm 1998 lợi nhuận trước thuế là 50.012 triệu đồng, năm 1999 là 52.944 triệu đồng, năm 2000 là 50.427 triệu đồng, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu lần lượt ở mức 8,61; 8,29 và 6,99 ( cứ 100 đồng doanh thu thu được 8,61; 8,29 và 6,99 đồng lợi nhuận ). Tuy nhiên, năm 1999, 2000 tỷ suất lợi nhuận giảm do tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Năm 2000 dù có nhiều cố gắng về sản lượng và tiêu thụ sản phẩm nhưng lợi nhuận vẫn giảm so với năm 1999. Sở dĩ như vậy là do chi phí giá thành cho sản phẩm cao. Điều này cũng ảnh hưởng không tốt tới tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng 2: Tình hình tài chính của Công ty qua các năm (bảng ở trang bên). Qua số liệu tính toán trên đây ta có thể thấy được khái quát tình hình tài chính của Công ty qua 3 năm gần đây. Trước hết tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty liên tục tăng qua các năm, tổng tài sản năm 2000 tăng 100.172 triệu đồng (về số tuyệt đối) và tăng 15,6% ( về số tương đối ) so với năm 1999, năm 1999 tăng 1.660 triệu đồng ( về số tuyệt đối ) và tăng 0,26% ( về số tương đối ), điều đó cho thấy Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, tài trợ cho các tài sản của Công ty để có thể sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng tài sản cũng như nguồn vốn của Công ty đã thực sự hợp lý hay chưa thì ta sẽ phân tích cụ thể hơn trong những phần sau. ở đây ta xem xét một số chỉ tiêu tài chính để có một cái nhìn tổng quát về tình hình tài chính của Công ty. Về tỷ suất tài trợ năm 1998 là 76,52%; năm 1999 là 87,51%; năm 2000 là 66,87%. Tuy tỷ suất tài trợ năm 2000 giảm so với năm 1998,1999 nhưng nhìn chung mức tài trợ thế này là cao, nó cho thấy mức độ độc lập về tài chính của Công ty cao. Về tỷ suất thanh toán ngắn hạn của Công ty năm 1998 là 2,93%; năm 1999 là 3,48%; năm 2000 là2,88%. Điều đó cho thấy Công ty hoàn toàn có khả năm thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Về tỷ suất đầu tư, năm 1998 tài sản cố định chiếm 27,83% và tỷ trọng này giảm dần năm 1999 là 25,42% và đến năm 2000 chỉ chiếm 21,94%. Sự chuyển biến về cơ cấu tài sản như vậy làm hạn chế quy trình công nghệ để tạo ra tiền đề cho việc tăng năng lực sản xuất trong tương lai. Ngoài ra, tỷ trọng nợ phải trả trên tổng tài sản năm 1998 là 23,48%; năm 1999 là 21,49% nhưng đến năm 2000 tăng ở mức 33,13%. Điều này dễ thấy vì nợ phải trả của Công ty năm 2000 tăng. Trong 3 năm 1998, 1999, 2000 tỷ suất thanh toán tức thời của Công ty rất thấp cho thấy Công ty ít có khả năng thanh toán ngay, tồn quỹ tiền mặt của Công ty là rất thấp. Những chỉ tiêu này cũng làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi Bằng. STT Chỉ tiêu ĐV Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1 Doanh thu Tr.đ 593.162 638.900 721.688 2 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 50.012 52.944 50.427 3 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 33.070 36.002 34.290 4 Tổng tài sản Tr.đ 639.125 640.785 740.957 5 Vốn chủ sở hữu Tr.đ 489.077 503.079 495.468 6 Hiệu suất sử dụng TTS 0,928 0,997 0,974 7 Doanh lợi vốn 7,83 8,26 6,81 8 Doanh lợi vốn CSH 5,17 5,62 4,63 Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty giấy Bãi Bằng. Năm 1999, hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 0,997, tăng 7% so với năm 1998 nó cho biết 1 đồng tài sản đem lại cho Công ty 0,997 đồng doanh thu nhưng đến năm 2000, 1 đồng tài sản chỉ thu về 0,974 đồng doanh thu. Doanh lợi vốn năm 1998, 1999 tăng, cứ 100 đồng vốn năm 1998, 1999 bỏ ra kinh doanh thì thu được 7,83 và 8,26 đồng lợi nhuận, năm 2000 doanh lợi vốn giảm 100 đồng bỏ ra kinh doanh chỉ thu được 6,81 đồng lợi nhuận Qua những chỉ tiêu phân tích sơ bộ trên đây có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty gặp khó khăn hơn. Do vậy, cần đi sâu phân tích để thấy những mặt được và những mặt hạn chế để có giải pháp kịp thời và hiệu quả. 2.2.2. Thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty giấy Bãi Bằng. 2.2.2.1. Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài sản bao gồm: tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để hình thành hai loại tài sản này phải có các nguồn tài trợ tương ứng bao gồm: nguồn vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn. Đối với sản xuất kinh doanh của ngành giấy nhu cầu đầu tư cho máy móc thiết bị là tương đối lớn. Vì vậy, cần phải xem xét mức độ an toàn của nguồn vốn khi đầu tư vào tài sản này để có chính sách huy động các nguồn vốn vay trung hạn và dài hạn một cách hợp lý vì nguồn vốn chủ sở hữu không thể đảm bảo cho toàn bộ tài sản cố định. Bảng 4: Tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 1 Vốn dài hạn 489.077 503.079

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0618.doc
Tài liệu liên quan