Đề tài Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam

LỜI GIỚI THIỆU 1

PHẦN MỘT MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA NGÀNH DỆT MAY 2

I. Đặc điểm về sản xuất và buôn bán hàng dệt may 2

1. Đặc điểm về sản xuất hàng dệt may 2

2. Đặc điểm về buôn bán hàng dệt may 2

II. Một số ưu điểm và nhược điểm của ngành dệt may Việt Nam 3

1. Một số ưu điểm của ngành dệt may Việt Nam 3

2. Một số nhược điểm của dệt may Việt Nam 3

III. Hạn ngạch 3

1. Khái niệm về hạn ngạch (quota) 4

2. Căn cứ giao hạn ngạch cho các doanh nghiệp trong nước 4

2.1. Hạn ngạch thành tích 4

2.2. Hạn ngạch phát triển 4

3. Các loại hạn ngạch 4

4. Hoàn trả hạn ngạch 4

5. Hoạt động xuất khẩu 4

5.1. Khái niệm về hoạt động xuất khẩu 4

5.2. Một số hình thức xuất khẩu 5

5.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu 5

Phần Hai Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam 6

I. Hoạt động xuất khẩu chung của dệt may Việt Nam 6

1. Kim ngạch xuất khẩu 6

II. Các thị trường xuất khẩu hàng dệt mayViệt Nam Thị trường là vấn đề cốt lừi cú ý

PHẦN BA GIẢI PHÁP CHO XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM 8

I. Về phía Nhà nước 8

1. Đảm bảo quyền lợi kinh tế trong và ngoài nước 8

1.1 Chính sách về kinh tế: 8

1.2. Đảm bảo chính sách thuế thích hợp 9

1.3 Chính sách về tỷ giá và lãi suất cho vay. 10

2. Tạo môi trường chính trị, xã hội và pháp lý thuận lợi 10

II. Về phía Bộ Thương Mại 11

1. Trong phân bổ hạn ngạch dệt may 11

 

doc24 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam - Thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ách hỗ trợ chung của Nhà nước cho hàng xuất khẩu như hỗ trợ lãi suất, thưởng theo kim ngạch)…Cụ thể là xuất khẩu sang các thị trường phi hạn ngạch, xuất khẩu mặt hàng không hạn ngạch sang thị trường có hạn ngạch, mặt hàng mới, thị trường mới, tăng trưởng cao được hưởng chính sách hỗ trợ xuất khẩu theo quy định hiện hành (thưởng xuất khẩu, thưởng theo kim ngạch xuất khẩu). Ưu tiên hạn ngạch cho các mặt hàng xuất khẩu mà sản phẩm được sản xuất bằng nguyên liệu trong nước, hợp đồng ký trực tiếp với EU, Hoa Kỳ, xuất khẩu sản phẩm không hạn ngạch sang thị trường Hoa Kỳ. Nhà nước phải tập trung mọi khả năng và cơ hội đàm phán để được tăng hạn ngạch hoặc xoá bỏ hoàn toàn hạn ngạch đối với Việt Nam. Đồng thời tạo điều kiện khuyến khích tối đa các doanh nghiệp của EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản đầu tư vào ngành dệt may Việt Nam. Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng hình ảnh hàng dệt may Việt Nam, quảng cáo thương hiệu trên thị trường thế giới thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm, khảo sát thị trường, xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm và đặc biệt là thông qua trang Web của thương vụ Việt Nam tại các nước là hết sức quan trọng. Nhà nước cần phải có chính sách thích hợp nhằm sử dụng có hiệu quả đội ngũ Việt kiều tại các quốc gia nhập khẩu hàng dệt may, thiết lập các kênh phân phối, điều tra, nghiên cứu thị trường và quảng bá sản phẩm rộng rãi trong công chúng. Việt kiều sẽ là cầu nối tuyệt vời đưa sản phẩm may mặc Việt Nam vào các hội chợ triển lãm, các trung tâm thương mại trên thế giới. Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức, hoạt động và quản lý theo hội, và Nhà nước nên có quy định, chính sách rõ ràng cho các hội này. Hội được hiểu là tổ chức tự nguyện của công dân, tổ chức cùng ngành nghề, cùng chung mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên hoạt động thường xuyên nhằm bảo vệ quyền, lợi ích cho hội. Khuyến khích các doanh nghiệp dệt may nhỏ và yếu kém sát nhập lại nhằm mục đích nâng cao sức cạnh tranh, duy trì được hoạt động của mình, đảm bảo công việc cho người lao động, thu lợi nhiều hơn. 1.2. Đảm bảo chính sách thuế thích hợp Mục đích chính sách thuế của Nhà nước là quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, nâng cao hiệu quả của các hoạt động xuất khẩu, góp phần phát triển và bảo vệ sản xuất, góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Nhà nước cần phải xác định căn cứ tính thuế sao cho phù hợp, tuỳ thuộc vào số lượng từng mặt hàng ghi trong tờ khai hàng xuất khẩu. Giá tính thuế phải dựa trên cơ sở rõ ràng, đối với hàng xuất khẩu dệt may là giá bán tại cửa khẩu theo hợp đồng, tỷ giá giữa đồng Việt Nam và đồng nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá mua vào do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Chính phủ cần có biện pháp xử lý nghiêm các vi phạm thuế cho hợp lý, cán bộ thuế, cá nhân khác lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm dụng, tham ô tiền thuế xuất khẩu, phải có bồi thường cho Nhà nước toàn bộ số tiền đã chiếm dụng, tham ô, tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Trong trường hợp các doanh nghiệp dệt may không đồng ý với số thuế đã được thông báo chính thức thì có quyền khiếu nại lên cơ quan thu thuế trung ương để giải quyết, nếu vẫn không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ tài chính, quyết định của Bộ trưởng Bộ tài chính là quyết định cuối cùng. 1.3 Chính sách về tỷ giá và lãi suất cho vay. Chính sách có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm dệt may ra thị trường thế giới sẽ thu về ngoại tệ. Nếu tỷ giá hối đoái thường xuyên biến động, thay đổi sẽ gây ảnh hưởng đến quyết định của doanh nghiệp, các chủ doanh nghiệp khó có thể ra được quyết định nhanh chóng và kịp thời do vậy buộc Nhà nước phải có chính sách cho phù hợp đảm bảo tính ổn định tương đối cho tỷ giá. Cần thông tin cho các doanh nghiệp thường xuyên để theo dõi và có phản ứng chính xác. Nghiên cứu thị trường dự báo xu hướng tỷ giá trong tương lai để có thể chủ động thay đổi chính sách sao cho phù hợp, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động. Về lãi suất cho vay, Nhà nước cần phải phối hợp với các ngân hàng để có chính sách về lãi suất cho vay phù hợp. Như giảm lãi suất cho vay, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lượng xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường thế giới. Tăng lượng vốn cho vay đối với các doanh nghiệp dệt may. Khi có sự thay đổi về lãi suất cần có sự thông báo rõ ràng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đơn giản hoá các thủ tục, giải quyết kịp thời nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp. Nghiên cứu kỹ tình hình, điều kiện cơ sở vật chất, điều kiện kinh doanh để đặt ra một mức lãi suất cho phù hợp… Với những chính sách về tỷ giá và lãi suất thích hợp, ngành dệt may Việt Nam sẽ có những bước đi vững chắc hơn trên con đường hội nhập kinh tế thế giới. 2. Tạo môi trường chính trị, xã hội và pháp lý thuận lợi Trong bất kỳ một xã hội nào, môi trường chính trị ổn định, các thiết chế chính trị và pháp luật vững chắc đóng vai trò là những điều kiện tiên quyết quan trọng đối với sự phát triển kinh tế vói chung và ngành dệt may nói riêng. Chúng ta cần tiếp tục đổi mới hơn nữa về chính trị - xã hội, văn hoá, tư tưởng cải cách nền hành chính quốc gia. Cần có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, tăng cường vai trò của Nhà nước của dân, do dân và vì dân. Một xã hội ổn định là điều kiện cần thiết đối với các doanh nghiệp dệt may trong nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Xây dựng khuôn khổ pháp lý …. Cho các doanh nghiệp dệt mayVN nâng cao khả năng cạnh tranh trong khu vực và quốc tế. Hoàn thiện và bảo đảm quyền tự chủ, quyền tự do liên doanh, liên kết trong các hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp dệt may. Quyền tự chủ ở đây là quyền quyết định kế hoạch kinh doanh, quyền tự do kí kết hợp đồng kinh tế, quyền tự chủ về tài chính, giá cả và quyền tự do liên doanh liên kết. Cải cách nền hành chính Quốc gia, đơn giản hoá thủ tục hành chính. Xoá bỏ nhiều loại giấy phép không cần thiết, sắp xếp lại một số cơ quan thuộc chính phủ cùng nhiều cơ quan tư vấn, phối hợp liên ngành. Thành lập cơ qnan nghiên cứu, phân tích nhằm nắm bắt thông tin nhanh chóng ở thị trường thế giới giúp doanh nghiệp dệt may kịp thời ra các quyết định chính xác. II. Về phía Bộ Thương Mại Bên cạnh vai trò của Nhà nước, Bộ Thương Mại cũng có một vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp dệt may. Vai trò đó được thể hiện rõ trong việc điều hành, quản lý, phân bổ hạn ngạch, trong xúc tiến thương mại, trong giải quyết các tranh chấp, vi phạm. Để hỗ trợ các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu hàng dệt may Bộ thương mại còn thực hiện các giải pháp sau 1. Trong phân bổ hạn ngạch dệt may 1.1.Quản lý việc phân bổ hạn ngạch Trong quá trình quản lý phân bổ hạn ngạch, Bộ Thương Mại cần tăng cường chỉ đạo trực tiếp và có sự phối hợp giữa các đơn vị trong Bộ Thương Mại (Văn phòng, vụ XNK, vụ TMĐT…) với Bộ Công Nghiệp và Hiệp hội dệt may Việt Nam. Để đạt được hiệu quả cao, phát huy tối đa việc áp dụng công nghệ tin học trong giao nhận, xử lý công văn về hạn ngạch dệt may. Tăng cường tính công khai, minh bạch và kịp thời từ việc tiếp nhận đến xử lý công văn. Để có thế quản lý đạt hiệu quả Bộ Thương Mại cần: Thứ nhất: phải xác định căn cứ giao hạn ngạch rõ ràng, chính xác. Đối với hạn ngạch thành tích dành 80% nguồn hạn ngạch giao cho doanh nghiệp đã có thành tích xuất khẩu. Hạn ngạch thành tích nên giao thành 2 hoặc 3 đợt, nhằm đảm bảo chia nhỏ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu đạt hiệu quả, tránh khê đọng hạn ngạch. Không nên giao hạn ngạch thành tích cho các doanh nghiệp mới…, chưa được kiểm chứng năng lực sản xuất. Và các thương nhân có kết luận nghi vấn trong đợt kiểm tra của hải quan. 20%hạn ngạch phát triển còn lại, nên chia ra nhiều loại để tiến hành phân bổ sao cho phù hợp với năng lực của mỗi doanh nghiệp xuất khẩu, bao gồm các loại sau: - Thưởng các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may sử dụng vải sản xuất trong nước, do Việt Nam vẫn chưa chủ động sản xuất được nguyên liệu, phụ liệu. Vì vậy, Bộ Thương mại nên khuyến khích tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu, tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu trong nước. - Thưởng cho doanh nghiệp xuất khẩu các chủng loại hàng phi hạn ngạch. Thưởng cho các ….. vùng sâu, vùng xa, các doanh nghiệp đầu tư mới các dự án dệt, nhuộm lớn Thứ 2: Trong việc hoàn trả hạn ngạch, các doanh nghiệp không có khả năng thực hiện hạn ngạch được giao phải có văn bản hoàn trả Bộ Thương Mai, tránh khê đọng hạn ngạch. Đối với các doanh nghiệp không sử dụng hết hạn ngạch mà không trả lại Bộ sẽ bị phạt. Thứ 3: Khi tiến hành phân bổ hạn ngạch BTM cần phải thông báo công khai danh sách các doanh nghiệp được giao hạn ngạch trên trang web của Bộ Thương Mại để các doanh nghiệp đối chiếu, so sánh và giám sát. Để giúp cho việc quản lí có hiệu quả, Bộ Thương Mại nên lập danh sách, địa chỉ thư điện tử của các doanh nghiệp, triển khai gửi thư điện tử cho tất cả các thương nhân đăng kí và trả lời những thắc mắc qua thư điện tử. Qua đó, soạn thảo các câu hỏi thường gặp giúp các doanh nghiệp tìm hiểu về cơ chế , chính sách được rõ ràng và thuận tiện hơn. Bộ Thương Mại nâng cấp trang Web về dệt may, cho phép các doanh nghiệp thắc mắc dưới dạng thư điện tử từ trang web này. Bộ Thương Mại xây dựng cơ chế cần thiết cho việc thực hiện hạn ngạch như về chuyển đổi, vay, nhượng hạn ngạch. Tập trung xây dựng quy chế quản lí và ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phân bổ và kiểm soát thực hiện cấp visa. Triển khai việc kiểm tra hoạt động và năng lực sản xuất của doanh nghiệp. 1.2 Giải quyết tranh chấp vi phạm trong phân bổ và thực hiện Trong qúa trình quản lí việc phân bổ và thực hiện hạn ngạch xuất khẩu hàng dệt may, đối với các doanh nghiệp nói chung, Bộ thương mại phải luôn đối xử công bằng và không phân biệt giữa các loại hình doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào, dù là doanh nghiệp nhà nước hay công ty tư nhân, trách nhiệm hữu hạn, hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nếu vi phạm các quy định về phân bổ và thực hiện hạn ngạch dệt may đều bị xử lí theo quy định. 2. Trong xúc tiến thương mại Xúc tiến thương mại là Bộ thương mại tìm kiếm các cơ hội cho các doanh nghiệp dệt may, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng chuyển các sản phẩm dệt may từ thị trường trong nước ra thị trường quốc tế và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Để đạt hiệu quả cao, xúc tiến thương mại phải được thể hiện trong các chính sách của Bộ thương mại, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế. Xúc tiến thương mại cần phải được thể hiện một cách linh hoạt và cụ thể. Bộ thương mại cần có hướng dẫn cho các doanh nghiệp xây dựng được mô hình quản lí kinh doanh trung thực, giới thiệu phổ biến rộng rãi trong cả nước, giữ gìn và bảo vệ quyền lợi, lợi ích và đặc quyền chính của doanh nghiệp. Hỗ trợ các doanh nghiệp VN tiếp xúc và thiết lập mối quan hệ kinh doanh với nước ngoài. Thông qua chương trình xúc tiến trọng điểm và quỹ hỗ trợ xuất khẩu, đưa hàng dệt may vào danh sách các mặt hàng được hưởng theo kim ngạch xuất khẩu. Thưởng theo tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, đẩy mạnh việc kinh doanh, quảng cáo thương hiệu dệt may trên thị trường thế giới thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, hội chợ, khảo sát thị trường, xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm... Giới kinh doanh ngành dệt may quốc tế hiện nay đánh giá VN là một nước có tiềm năng rất lớn, thậm chí là một đối thủ cạnh tranh mạnh. Tuy nhiên, trong những năm gần đây thị trường kinh doanh hàng dệt may quốc tế có những sự biến động căn bản, việc kinh doanh và quảng bá thương hiệu trong ngành dệt may chỉ có thể thành công khi nó được triển khai đồng bộ cùng nhiều giải pháp khác như tổ chức sản xuất và thâm nhập thị trường III. Về phía doanh nghiệp Xây dựng con đường xuất khẩu hàng dệt may ra thị trường thế giới cũng chính là tìm ra chỗ đứng vững chắc cho dệt may Việt Nam. Điều này buộc các doanh nghiệp phải phát huy tối đa lợi thế của mình phát triển sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng, chủng loại, mẫu mã, giá cả và mang thương hiệu Việt Nam. Để đạt được mục tiêu của mình các doanh nghiệp cần có các giải pháp sau: 1. Nghiên cứu sản xuất và quản lý cho phù hợp với xu hướng xoá bỏ hạn ngạch dệt may Vấn đề sản xuất và quản lí là vấn đề cơ bản mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải quan tâm chú trọng nhằm đạt được kết quả cao trong quá trình phát triển ngành dệt may ra thị trường thế giới 1.1 Kiện toàn chiến lược kinh doanh hướng vào hoạt động xuất khẩu Mục tiêu là đẩy mạnh sản xuất trong nước. Để đạt được mục tiêu này yếu tố đầu tiên là chúng ta phải chú trọng, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bởi chất lượng là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thắng lợi trong cạnh tranh trên thị trường. Duy trì được uy tín với đối tác nước ngoài, tạo lập được quan hệ ổn định và lâu dài. Đây chính là chỉ tiêu có tính quyết định để hàng hoá xâm nhập thị trường. Do đó, những biện pháp cụ thể để giữ vững và nâng cao chất lượng hàng hoá là phải kiểm tra chặt chẽ chất lượng nguyên phụ liệu đưa vào quá trình sản xuất, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của khách hàng về chủng loại hàng, quy trình sản xuất, quy cách kỹ thuật, nhãn mác, bao bì. Nâng cao tay nghề và ý thức trách nhiệm của người lao động bên cạnh việc triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, các chứng chỉ trách nhiệm xã hội SA 8000 và chứng chỉ về môi trường ISO 14000, xây dựng hệ thống chất lượng của ngành. Các doanh nghiệp nên tích cực đầu tư vào công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực. Cần có sự kết hợp hài hoà giữa đầu tư chiều sâu, cải tạo mở rộng và đầu tư mới. Nhanh chóng thay thế những thiết bị và công nghệ lạc hậu, nâng cấp những thiết bị còn khả năng khai thác, bổ sung thiết bị mới, đổi mới công nghệ và thiết bị để nâng cao chất lượng sản phẩm. Chú trọng đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật lành nghề. Vấn đề nhân lực luôn là khâu yếu của ngành dệt may Việt Nam. Công nhân Việt Nam khéo tay, tiếp thu công nghệ nhanh nhưng chưa có tác phong công nghiệp, kỷ luật lao động chưa cao nên năng suất lao động thấp hơn các nước trong khu vực, chỉ bằng một nửa Trung Quốc. Hơn nữa số lượng công nhân được đào tạo lại chưa đáp ứng được nhu cầu dẫn đến tình trạng thiếu công nhân, tranh giành công nhân giữa các doanh nghiệp, nhất là khi "vào vụ". Cùng với công tác đào tạo công nhân cần có kế hoạch xây dựng các trung tâm đào tạo người thiết kế mẫu phù hợp với nhu cầu từng thị trường phục vụ cho ngành dệt may xuất khẩu. Đầu tư cho viện nghiên cứu chuyên ngành dệt may, nghiên cứu nhu cầu, xu thế và dự đoán tình hình thế giới về mẫu mã, chất lượng sản phẩm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đi đúng hướng, đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới. Tuy nhiên, đầu tư phát triển phải gắn với bảo vệ môi trường, quy hoạch xây dựng các cụm công nghiệp sợi, dệt, in nhuộm hoàn tất ở xa trung tâm đô thị lớn. Ngành dệt may chính là ngành công nghiệp có dây chuyền công nghệ phức tạp và sử dụng nhiều nguồn nguyên vật liệu cũng như hoá chất khác nhau. Tuỳ thuộc vào các công đoạn và phương pháp công nghệ sử dụng, nước thải có chứa các chất ô nhiễm khác nhau. Để giải quyết vấn đề này các doanh nghiệp nên sử dụng các vi sinh vật có khả năng oxy hoá các chất hữu cơ khó phân huỷ. Nấm mốc có hệ ezym rất phong phú, vì vậy chúng có khả năng phân huỷ nhiều chất hữu cơ phức tạp như vi khuẩn nên được sử dụng nhiều nhất trong xử lý nước thải . Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phải giữ được uy tín về chất lượng sản phẩm, thời gian giao hàng và nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường của mình. 1.2 Kiện toàn bộ máy nhằm nâng cao hiệu quả hàng xuất khẩu Việc quản lý như thế nào nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức của doanh nghiệp. Với hình thức quản lý từ trên xuống, hình thành chuyên môn hoá từng bộ phận, từng phòng, ban cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng, giữa các bộ phận này để tạo ra sản phẩm tốt nhất được khách hàng ưa thích. Chú trọng đến việc quản lý, bảo quản sản phẩm, cần thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động của công nhân, của các bộ phận, các phòng, ban… Ngoài ra các doanh nghiệp có thể nghiên cứu cách quản lý khác như là "quản trị ma trận" dành cho ngành dệt may. Đây là phần mềm tự động hoá, một giải pháp đặc thù phục vụ cho ngành công nghiệp dệt, may và thời trang. Nó cho phép các doanh nghiệp quản lý và giám sát chi tiết quá trình sản xuất, lưu kho, phân phối và bán các mặt hàng trên phạm vi rộng. Đây là một ma trận linh hoạt và thiết kế dễ sử dụng. Phần mềm cũng tích hợp hoàn toàn với những bộ chuẩn khác như: nhận đơn đặt hàng, phiếu thu, đơn đặt hàng, hoá đơn bán hàng… Exact Globe 2000 cung cấp cho người dùng khả năng hoạch định nguồn tài nguyên doanh nghiệp(ERP), quản lý nguồn nhân lực(HRM) và quản lý khách hàng(CRM).. Đây là hình thức quản lý áp dụng khoa học kỹ thuật đảm bảo tính tiện ích, đơn giản, nhanh chóng. Cần có sự quản lý khoa học nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm dệt may ra thị trường thế giới. 2- Hoạt động nghiên cứu thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững trên thị trường đều cần có sự nghiên cứu,tìm hiểu kỹ về thị trường nơi định "bước chân vào". 2.1 Nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu hàng dệt may Mở rộng thị trường xuất khẩu được coi là khâu đột phá trong chiến lược phát triển xuất khẩu của hàng dệt may, là một trong những nhân tố quyết định sự tăng trưởng bền vững của ngành công nghiệp dệt may. Đến nay, hàng dệt may Việt Nam đã xuất khẩu trên 100 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đặc biệt là các thị trường nhập khẩu lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Trong thời gian tới ba thị trường này sẽ chiếm tới 90% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may, trong đó thị trường EU 25-27%. Thêm vào đó năm 2004 EU kết nạp thêm 10 thành viên mới, đây là cơ hội cho doanh nghiệp dệt may VN mở rộng thêm thị trường xuất khẩu mới. Từ thực tế nói trên các doanh nghiệp cần phải nghiên cứu tìm ra lợi thế của mình trong việc mở rộng thị trường và lợi thế chính ở đây là vấn đề sức mua thế giới về hàng dệt may ngày càng tăng. Đối với thị trường trong nước, lợi thế về lao động và đầu tư cho phép doanh nghiệp có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cần phải xác định được những khó khăn đối với việc mở rộng thị trường không phải là ít. Có thể kể đến sự cạnh tranh quyết liệt của các nước sản xuất hàng xuất khẩu mà đứng đầu là Trung Quốc, lợi thế về sức lao động không còn, năng suất lao động thấp… những yếu tố này làm giảm khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam. Ngoài ra còn phải kể đến vấn đề hàng xuất khẩu của nước ta lại bị phụ thuộc nhiều vào hạn ngạch của nước ngoài. Vì vậy để đạt được mục tiêu mở rộng thị trường dệt may, phải nắm vững và xử lý cho được những yêu cầu của từng thị trường riêng biệt trong tổng thể chung. EU được coi là thị trường nhập khẩu lớn thứ 2(sau Hoa Kỳ). Hàng dệt may nhập khẩu vào thị trường này phải áp dụng hạn ngạch, trừ 47 nhóm nước phát triển được ưu đãi, không bị áp đặt hạn ngạch và thuế nhập khẩu là 0%. ở Châu á, các nước xuất khẩu hàng dệt may lớn sang EU là Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, ấn Độ…Hạn ngạch EU giành cho Việt Nam rất ít so với năng lực sản xuất và thấp so với các nước khác trong khu vực. EU thường xuyên sử dụng việc mở rộng thị trường hàng dệt may để tạo áp lực yêu cầu các nước khác mở cửa thị trường cho hàng hoá và dịch vụ của họ, nhất là những nước trong quá trình đàm phán gia nhập WTO như Việt Nam. 2.2 Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm dệt may: Trong xu hướng xoá bỏ hạn ngạch dệt may như hiện nay, chúng ta phải đối mặt với vấn đề cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Khi đó, chỉ còn những yếu tố cạnh tranh liên quan đến chính hàng hoá như chất lượng, giá cả, thời hạn giao hàng và các dịch vụ thương mại khác đối với khách hàng và thương hiệu sản phẩm. Chất lượng ngày càng được nâng cao, cạnh tranh gay gắt thì vai trò của thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng. Để hàng dệt may Việt Nam có thể khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường thế giới, các doanh nghiệp phải tập trung xây dựng thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm của riêng mình, coi thị trường trong nước là nơi thử nghiệm, là bàn đạp để phát triển ra thị trường ngoài nước. Những doanh nghiệp lớn, có tiềm lực khi xây dựng thương hiệu doanh nghiệp và thương hiệu sản phẩm của mình phải có sự lựa chọn kỹ lưỡng về thị trường và số lượng thương hiệu, các doanh nghiệp nhỏ hơn nên tập trung vào việc xây dựng, quảng bá thương hiệu doanh nghiệp(hình ảnh doanh nghiệp), cho dù đó là thương hiệu trong lĩnh vực gia công. Điều mà các doanh nghiệp phải thấy rõ là dù có đầu tư lớn đến đâu chúng ta khó có thể cạnh tranh được thương hiệu lớn đã tồn tại từ rất lâu như Adidas, Pierre Cardin, Wrangler…Vì thế, dù mục tiêu có thương hiệu riêng là cái đích phải hướng tới nhưng không thể làm trong một sớm một chiều và phải tính tới vị thế hiện nay của ngành dệt may Việt Nam trên thị trường thế giới. Các doanh nghiệp cũng không thể dồn sức vào việc xây dựng thương hiệu sản phẩm riêng để đẩy mạnh xuất khẩu một cách thiếu cân nhắc mà bỏ qua thế mạnh hiện nay của mình. Thực tế các doanh nghiệp ở các nước lớn như Trung Quốc, Đài Loan, ấn Độ…vẫn tập trung vào quảng bá thương hiệu doanh nghiệp gia công để giành được đơn đặt hàng từ các nhà nhập khẩu, các nhà phân phối lớn trên thế giới. Trong trường hợp này phải xác định sản phẩm chính là dịch vụ gia công, khách hàng mục tiêu là các nhà nhập khẩu, các nhà kinh doanh chứ không phải là người tiêu dùng. Các doanh nghiệp cần tập trung nguồn lực tài chính đầu tư cho thiết kế mẫu mã, xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp và sản phẩm. Trong khi năng lực thiết kế còn chưa đáp ứng yêu cầu, có thể nghiên cứu phương án đặt hàng hoặc mua thiết kế độc quyền. Vấn đề thuê, mua thương hiệu cũng cần được các doanh nghiệp cân nhắc và phải tính tới yếu tố ràng buộc thị trường khi ký hợp đồng kiểu này. Ngoài ra các doanh nghiệp lớn có thể xem xét việc thuê chuyên gia truyền thống tiếp thị nước ngoài. Đồng thời, phải xác định thị trường mục tiêu cho từng thương hiệu, tiến hành các thủ tục đăng ký cho thương hiệu tại thị trường mục tiêu, phát triển mạng lưới phân phối tại các thị trường đó. Tăng cường tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là hội chợ chuyên ngành dệt may, các hoạt động trình diễn mẫu thời trang trong và ngoài nước, tổ chức giới thiệu hàng dệt may Việt Nam, nhất là ở các thị trường mục tiêu. Ngoài ra, giải pháp tốt nhất để xây dựng thương hiệu là tăng cường quảng bá cho các thương hiệu doanh nghiệp và sản phẩm dệt may trên Internet, đẩy mạnh thương hiệu điện tử trong kinh doanh dệt may. Đa dạng hoá và tranh thủ các hình thức hợp tác quốc tế để quảng bá thương hiệu bên cạnh việc nâng cao năng lực thiết kế, chất lượng sản phẩm tổ chức các kênh phân phối, tiêu thụ một cách có hệ thống. Việc quảng bá thương hiệu tốt chính là Marketing giỏi. Các doanh nghiệp cần có một chiến lược Marketing cho phù hợp với từng loại, mẫu sản phẩm của mình. Xây dựng chiến lược Marketing cho từng độ tuổi, cho tập quán, khu vực địa lý, cho từng tầng lớp khác nhau. Như vậy, để xây dựng được một thương hiệu trên thị trường thế giới, các doanh nghiệp cần đầu tư, nghiên cứu và cần phải tiến hành trong một thời gian dài mới có được kết quả cao. 2.3 Thực hiện chiến lược xây dựng hệ thống thương mại điện tử. Ngày nay, công nghệ thông tin ngày càng phát triển. Các doanh nghiệp dệt may muốn tạo chỗ đứng vững chắc trên thị trường quốc tế cần phải áp dụng các công nghệ tiên tiến. Một hình thức mà thị trường thế giới đang trở nên phổ biến là thương mại điện tử. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể sử dụng hệ thống mạng Internet, xây dựng trang Web của mình nhằm tiêu thụ và quảng bá sản phẩm trên khắp toàn cầu. Với những thuận lợi của trang Web là không cần có vị trí cố định, vùng thời gian và quốc gia. Thông qua trang Web khách hàng ở các vùng địa lý khác nhau có thể tiếp cận dễ dàng tới nơi mà trước đó khách hàng không thể đến, dễ dàng cung cấp thông tin cho khách hàng ở bất cứ nào trên thế giới. Không bị chậm trễ để đưa ra sản phẩm mới và chiến dịch mới. Tăng thông tin phản hồi, tạo điều kiện cho người tiêu dùng một cách dễ dàng để gửi ý kiến của mình đến công ty, dựa vào đó để đưa công ty thâm nhập vào thị trường chung một cách dễ dàng. Thông qua đó, các doanh nghiệp biết nội dung mà mọi người quan tâm là gì, họ nói gì về sản phẩm…biết thông tin nhiều hơn về đối thủ cạnh tranh. Thương mại điện tử mang lại cho các doanh nghiệp dệt may "cửa sổ" để hiểu được suy nghĩ của người tiêu dùng. Nếu như nhà phân phối sử dụng hình ảnh để thực hiện chiến dịch quảng cáo, khách hàng sẽ truy cập ngay vào hình ảnh minh hoạ của trang Web, đảm bảo chất lượng, chính xác trên quảng cáo. Khi doanh nghiệp tiến hành thương mại điện tử thì các doanh nghiệp nên có nhiều chiến lược cụ thể sau: Trên trang Web của mình, cần mô tả về sản phẩm dệt may bao gồm:giá cả, thời gian, phương thức giao hàng và bảo hành sản phẩm. Mô tả và thuyết minh về chất lượng sản phẩm, kiểu dá

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0630.doc
Tài liệu liên quan