Đề tài Phân tích sự biến động tình hình tài chính và giá chứng khoán công ty cổ phần đường Biên Hòa - Đồng Nai

• Thông số khả năng thanh toán

- Khả năng thanh toán hiện thời của DN của năm 2009 là 2,446 lần sang năm

2010 tăng lên 4,47 lần.Tức là năm 2009, 1đồng Nợ ngắn hạn được đảm bảo 2,446 đồng Tài sản ngắn hạn sang năm 2010 thì 1đồng Nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 4,47 đồng TSNH. Khả năng thanh toán hiện thời tăng ,Cty đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.LNST của DN cũng tăng lên tức khả năng sinh lời cũng tăng lên  DN đang làm ăn thuận lợi

- Khả năng thanh toán nhanh năm 2009 là 2,101 lần, năm 2010 là 4,017 lần

qua thông số này ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 tăng nhanh so với 2009 , cho ta thấy khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ trong thời hạn ngắn nhanh tập trung vào tài sản có tính thanh khoản của công ty cao, dễ chuyển đổi

• Thông số hoạt động

- Kỳ thu tiền bình quân từ 63,312 ngày năm 2009 tăng lên 103,819 ngày năm

2010 tức là tăng gần 63,919% và vòng quay khoản phải thu cũng giảm mạnh cho biết thời gian bình quân để khoản phải thu chuyển thành tiền giảm xuống và tốc độ thu hồi nợ chậm,qua đó chúng ta cũng biết được khoản vốn của DN bị chiếm dụng được thu hồi chậm, khả năng quản lý thu nợ của doanh nghiệp chưa hiệu quả

 

doc53 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2547 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích sự biến động tình hình tài chính và giá chứng khoán công ty cổ phần đường Biên Hòa - Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa chủ sở hữu - 4. Cổ phiếu quỹ - 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản - 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (1,852,417,625) 1,852,417,625 0.00 7. Quỹ đầu tư phát triển 43,083,053,253 27,632,282,412 15,450,770,841 1.56 8. Quỹ dự phòng tài chính 10,351,743,071 6,910,585,120 3,441,157,951 1.50 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu - 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 106,449,929,635 52,982,898,509 53,467,031,126 2.01 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB - 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp - II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - 1. Nguồn kinh phí - 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ - TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,020,023,102,961 884,740,161,966 135,282,940,995 1.15 ** Nhận xét: Qua việc phân tích tài chính theo phương pháp phân tích chỉ số ( phân tích theo chiều ngang) giúp ta có thể đánh giá được khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính, cụ thể qua việc phân tích các chỉ tiêu của năm 2009 – 2010 Bảng cân đối kế toán. Về tài sản của công ty có rất nhiều biến động giữa 2 thời điểm này: Năm 2010 tổng tài sản của công ty là 1,020,023,102,961 đồng tăng 135,282,940,995 đồng so với năm 2009 và tương ứng là 15%. Việc tài sản của năm 2010 tăng cao hơn so với năm 2009 là vì: Đối với tài sản ngắn hạn năm 2010 tuy các chỉ tiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền giảm 27,411,202,576 đồng tương ứng giảm 32% so với năm 2009 và nhưng một số chỉ tiêu còn lại tăng so với năm 2009 như các khoản phải thu ngắn hạn năm 2010 tăng 24,257,321,587 đồng tương ứng tăng 10%, hàng tồn kho tăng 92,023,057,937 triệu đồng tương ứng là tăng 46% và tài sản ngắn hạn khác cũng tăng so với năm 2009 là 173,513,302 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 5%. Đối với tài sản dài hạn năm 2010 cũng tăng hơn so với năm 2009 là 46,240,250,745 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 13%. Trong đó các chỉ tiêu trong Tài sản dài hạn đều tăng hơn so với năm 2009, cụ thể các khoản phải thu dài hạn năm 2010 là 65,945,864,185 đồng tăng 13,196,182,645 đồng và tương ứng với tỷ lệ tăng là 25%, Tài sản cố định năm 2010 tăng 13,093,350,088 đồng và tương ứng với tỷ lệ tăng là 5%, Về nguồn vốn của công ty năm 2010 cũng tăng 135,282,940,995 đồng tương ứng tỷ lệ tăng là 15 % so với năm 2009 vì: Đối với nợ phải trả của công ty năm 2010 tăng 61,071,563,452 đồng tương đương tăng 13 % cụ thể là do Nợ ngắn hạn của công ty năm 2010 tăng 70,280,373,437 đồng tương đương tỷ lệ tăng là 21% mà trong đó nợ dài hạn chỉ giảm 9,208,809,985 đồng tương giảm tăng 7% Đối với vốn chủ sở hữu thì năm 2010 tăng cao so với năm 2009 là 74,211,377,543 đồng tương đương 17% . Mà trong đó Lợi nhuận chưa phân phối của năm 2010 tăng mạnh nhất là 53,467,031,126 đồng tương đương 101%. 2. Trong bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên Qua phân tích bảng BCKQHD kinh doanh của 2 năm 2009 – 2010 của công ty ta thấy Lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 28,786,044,598 đồng tương đương tỷ lệ tăng là 44%. Nguyên nhân của LNST của công ty tăng là do: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty năm 2010 tăng so với năm 2009, cụ thể là năm 2010 đạt 2,016,397,664,758 đồng, tăng 825,114,769,329 đồng và tương đương tỷ lệ tăng là 69% so với năm 2009. Vì thế tuy các khoản giảm trừ doanh thu của năm 2010 có tăng hơn so với năm 2009 là 998,593,823 đồng, tương đương tỷ lệ tăng là 50%, doanh thu thuần của công ty năm 2010 vẫn tăng so với năm 2009, cụ thể là năm 2010 tăng 823,967,175,506 ồng tương đương tỷ lệ là tăng 69%. Và lợi nhuận gộp của năm 2010 vẫn cao hơn năm 2009 là 88,255,126,221 ồng tương đương tăng 55. - Doanh thu từ hoạt động tài chính năm 2010 tăng năm 2009 là 4,204,033,540 ồng tương đương tăng 31 % . Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế vẫn là tăng cao hơn so với năm 2009 là 40,547,209,646 đg và tương ứng tăng 32% - Lợi nhuận sau thuế năm 2010 tăng 24% so với năm 2009 1.4. Phân tích các thông số tài chính Khả năng sinh lợi (%) 2008 2009 2010 Lợi nhuận gộp / Doanh thu 6% 14% 12% ROS -5% 10% 7% Số nhân vốn chủ sở hữu 208% 204% ROA -7% 14% 15% ROE -12% 28% 30% Hiệu quả hoạt động (lần) Vòng quay Tổng tài sản 1,32 1,34 1,97 Kỳ thu tiền bình quân 24,75 14,62 Vòng quay vốn chủ sở hữu 2,39 2,78 3,50 Vòng quay các khoản phải thu 9,32 14,55 38,3 Vòng quay hàng tồn kho 4,47 5,11 6,01 Vòng quay các khoản phải trả 19,15 41,5 45,1 Khả năng thanh toán (lần) Khả năng thanh toán hiện hành 2,45 1,59 1,53 Khả năng thanh toán nhanh 0,96 0,99 0,81 Thông số đòn bẫy tài chính Thông số nợ 0.52 0.52 Thông số nợ dài hạn Qua kết quả phân tích ở trên ta thấy: Thông số khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện thời của DN của năm 2009 là 1,59 lần sang năm 2010 giảm xuống còn 1,53 lần.Tức là năm 2009, 1 đồng Nợ ngắn hạn được đảm bảo 1,59 đồng Tài sản ngắn hạn sang năm 2010 thì 1đồng Nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,53 đồng TSNH. Khả năng thanh toán hiện thời có giảm nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.LNST của DN cũng tăng lên tức khả năng sinh lời cũng tăng lên.Có nghĩa là DN đang làm ăn thuận lợi Khả năng thanh toán nhanh năm 2009 là 0,99 lần, năm 2010 là 0,81 lần qua thông số này ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 thấp hơn so với 2009 nhưng không đáng kể, cho ta thấy khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ trong thời hạn ngắn nhanh tập trung vào tài sản có tính thanh khoản của công ty cao, dể chuyển đổi Thông số hoạt động Kỳ thu tiền bình quân từ 24.75 ngày năm 2009 giảm xuống 14.62 ngày năm 2010 tức là giảm gần 40.93% và vòng quay khoản phải thu tăng cho biết thời gian bình quân để khoản phải thu chuyển thành tiền được tăng lên và tốc độ thu hồi nợ nhanh,qua đó chúng ta cũng biết được khoản vốn của DN bị chiếm dụng cũng được thu hồi nhanh, khả năng quản lý thu nợ của doanh nghiệp tốt, có hiệu quả Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2010 (6.01 vòng) tăng so với năm 2009 (5.11 vòng) điều này cho thấy mức độ luân chuyển hàng tồn kho tương đối tốt. Mặc dù lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng tài sản nhưng việc luân chuyển hàng tồn hay mức độ hàng tiêu thụ cao nên vòng quay hàng tồn qua 2 năm tương đối thấp, doanh thu tiêu thụ thu hồi nhanh. Vòng quay tài sản của doanh nghiệp năm 2009 là 1,34 đến năm 2010 tăng nhẹ lên 1,97. Năm 2009, cứ 1 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại 1,34 đồng doanh thu thuần. Năm 2010, cứ 1 đồng tài sản dưa vào sản xuất kinh doanh đem lại 1,97 đồng doanh thu thuần. Điều nay có thể chấp nhận được vì đây là thong số tương đối an toàn Hệ số nợ của 2 công ty có mức chênh lệch không đáng kể, vì tổng nợ và tổng tài sản của 2 công ty nó tương đương nên hệ số nợ cũng tương đương nhau.Cho thấy 2 công ty đều có khả năng tự chủ về vốn tốt Thông số khả năng sinh lời: qua phân tích về thông số lợi nhuận gộp biên, ROS,ROA,ROE, Số nhân vốn chủ sở hửu tương đối ổn định qua 2 năm thấy được tình hình của công ty thuận lợi,đang trên đà phát triển ,đầu tư vào các công ty con và các khoản mục khác.LNST tăng đều và đang theo chiều hướng tốt,bên cạnh đó VCSH cũng tương đối lớn có thể đáp ứng cho việc chi trả và phát triển DN Phân tích tình hình tài chính của công ty mía đường Lam Sơn giai đoạn 2008-2010 1.1.Giới thiệu chung về công ty mía đường Lam Sơn - Công ty cổ phần mía đường Lam Sơn tiền thân là Nhà máy đường Lam Sơn thành lập năm 1980, hoạt động theo mô hình cổ phần từ năm 1999. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của Lasuco là sản xuất đường và cồn. Sản phẩm chính của Công ty là các loại đường và cồn tinh chế, trong đó doanh thu từ đường chiếm khoảng 77% doanh thu hàng sản xuất và doanh thu từ cồn chiếm 16% doanh thu hàng sản xuất. Lasuco là công ty sản xuất đường lớn nhất tại Việt Nam, chiếm 10% thị phần. Lasuco hiện có hai dây chuyền sản xuất đường với tổng công suất thiết kế đứng thứ 2 trong cả nước nhưng lại là công ty có sản lượng đường lớn nhất (khoảng 85.000 tấn trong vụ ép 2010/2011). LSS hiện là công ty dẫn đầu về sản lượng và thị phần. 1.2. Hoạt động kinh doanh - Kết thúc năm 2010, LSS đạt doanh thu 1.338,2 tỷ đồng, đóng góp chủ yếu là các sản phẩm mía đường, các sản phẩm khác như cồn rượu chỉ đóng góp khoảng 7% doanh thu. Doanh thu năm 2010 tăng trưởng 23% so với năm 2009 chủ yếu dựa trên cả hai yếu tố là sản lượng và giá bán, tuy nhiên yếu tố tăng giá giữ vai trò chủ đạo. Sản lượng đường tinh luyện LSS năm 2010 khoảng 83 nghìn tấn, tăng 3% so với 80,2 nghìn tấn năm 2009. Trong khi đó, giá bán trung bình năm 2010 tăng gần 21% so với năm 2009. LNST đạt 301.5 tỷ đồng, tăng gần 85% so với năm ngoái, vượt 58% kế hoạch. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời nhờ đó cũng tăng cao ấn tượng. Tỷ suất lợi nhuận gộp đạt 36%, tăng gấp 1,8 lần so với mức trung bình từ 18-20% các năm trước. - Ngoài ra, với việc tài sản công ty gần hết khấu hao và sử dụng cơ cấu vốn cân đối nên ROA và ROE của LSS cũng ở mức khá cao so với toàn ngành, lần lượt đạt 19,5% và 25,7% trong năm 2010. 1.3. Tình hình tài chính của doanh nghiệp qua 3 năm 2008-2010 2010 2009 2008 TÀI SẢN A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,087,584,369,589 517,108,808,636 278.185.622.557 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 447,960,525,404 153,714,090,879 21,442,528,973 1. Tiền 4,560,525,404 5,714,090,879 21,442,528,973 2. Các khoản tương đương tiền 443,400,000,000 148,000,000,000 - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 89,731,123,000 134,448,582,350 42,107,841,000 1. Đầu tư ngắn hạn 135,272,860,688 172,625,181,038 64,355,385,559 2. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn -45,541,737,688 -38,176,598,688 -22,247,544,559 III. Các khoản phải thu 343,043,982,122 139,884,304,150 106,242,884,803 1. Phải thu khách hàng 27,630,296,444 21,390,124,820 25,897,132,853 2. Trả trước cho người bán 300,705,724,843 98,655,042,690 60,943,693,011 3. Phải thu nội bộ 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 5. Các khoản phải thu khác 14,967,550,825 19,945,535,973 19,690,175,756 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi -259,589,990 -106,399,333 -288,116,817 IV. Hàng tồn kho 110,400,675,067 73,054,459,157 93,174,002,479 1. Hàng tồn kho 110,400,675,067 73,054,459,157 93,174,002,479 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - V. Tài sản ngắn hạn khác 96,448,063,996 16,007,372,100 15,218,365,302 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 24,601,758,046 14,432,579,813 13,993,323,806 2. Thuế GTGT được khấu trừ 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4. Tài sản ngắn hạn khác 71,846,305,950 1,574,792,287 1,225,041,496 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 375,017,554,308 375,017,554,308 451,175,206,173 I. Các khoản phải thu dài hạn 13,557,051,813 13,369,627,502 5,222,623,691 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 2. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 3. Phải thu dài hạn nội bộ 4. Phải thu dài hạn khác 13,557,051,813 13,369,627,502 5,222,623,691 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi II. Tài sản cố định 185,783,150,219 160,622,158,552 197,688,508,151 1. Tài sản cố định hữu hình 162,170,060,646 156,800,355,918 187,231,656,775 + Nguyên giá 1,034,156,401,508 1,001,200,083,376 1,002,185,317,884 + Giá trị hao mòn lũy kế -871,986,340,862 -844,399,727,458 -814,953,661,109 2. Tài sản cố định thuê tài chính + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 3. Tài sản cố định vô hình 1,716,191,040 2,801,124,796 9,659,031,241 + Nguyên giá + Giá trị hao mòn lũy kế 4. Giá trị xây dựng cơ bản dở dang III. Bất động sản đầu tư IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 168,424,137,613 216,628,093,548 243,887,740,831 1. Đầu tư vào công ty con 62,746,593,886 21,196,593,886 33,946,593,886 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 41,086,790,000 43,676,310,000 36,997,470,000 3. Đầu tư dài hạn khác 81,887,789,094 160,965,178,187 232,634,637,280 4. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn -17,297,035,367 -9,209,988,525 -59,690,960,335 V. Tài sản dài hạn khác 7,253,214,663 3,363,796,326 4,376,333,500 1. Chi phí trả trước dài hạn 7,253,214,663 3,363,796,326 4,376,333,500 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 3. Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1,462,601,923,897 911,092,484,564 729,360,828,730 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 301,540,532,304 246,092,633,095 164,904,109,588 I. Nợ ngắn hạn 243,282,904,058 211,385,735,860 119,635,011,106 1. Vay và nợ ngắn hạn 13,850,876,141 32,332,833,572 32,569,212,986 2. Phải trả người bán 73,656,767,436 57,904,529,305 52,980,818,492 3. Người mua trả tiền tr ước 39,251,240,683 13,649,184,998 681,680,000 4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà Nước 49,718,198,085 53,399,318,548 418,194,226 5. Phải trả người lao động 30,987,575,491 8,099,342,929 3,652,643,316 6. Chi phí phải trả 1,234,943,793 1,913,840,778 2,309,565,177 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 9. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 17,016,192,126 17,034,866,801 27,022,896,909 10. Dự phòng phải trả ngắn hạn 11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 17,567,110,303 27,051,818,929 II. Nợ dài hạn 58,257,628,246 34,706,897,235 45,269,098,482 1. Phải trả dài hạn người bán 2. Phải trả dài hạn nội bộ 3. Phải trả dài hạn khác 578,632,133 578,632,133 4. Vay và nợ dài hạn 12,873,652,941 43,938,094,509 5. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 6. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 778,789,158 380,556,233 394,687,302 7. Dự phòng phải trả dài hạn 8. Doanh thu chưa thực hiện 9. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 57,478,839,088 20,874,055,928 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 1,161,061,391,593 664,999,851,469 564,456,719,142 I. Vốn chủ sở hữu 1,160,094,705,565 664,176,971,638 540,178,592,656 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 400,000,000,000 300,000,000,000 300,000,000,000 2. Thặng dư vốn cổ phần 280,426,411,784 114,994,917,000 114,994,917,000 3. Vốn khác của chủ sở hữu 4. Cổ phiếu quỹ -9,703,995,196 -9,703,995,196 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái -280,763,897 7. Quỹ đầu tư phát triển 125,345,033,179 109,878,776,561 104,270,219,947 8. Quỹ dự phòng tài chính 26,681,032,198 18,947,903,889 16,143,625,582 9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 327,642,228,404 130,340,133,281 14,473,825,323 11. Nguồn vốn đầu tư XDCB 12. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 966,686,028 822,879,831 1. Nguồn kinh phí 421,576,114 84,776,114 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 545,109,914 738,103,717 931,097,521 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,462,601,923,897 911,092,484,564 729,360,828,730 CHỈ TIÊU 2010 2009 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.189.527.944.317 795.394.767.312 888.089.758.891 2. Các khoản giảm trừ doanh thu - - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.189.527.944.317 795.394.767.312 888.089.758.891 4. Giá vốn hàng bán 731.283.096.544 587.527.295.157 7 12.449.960.773 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 458.244.847.773 207.867.472.155 175.639.798.118 6. Doanh thu hoạt động tài chính 43.390.944.455 33.126.969.521 2 1.885.890.963 7. Chi phí tài chính 22.402.710.727 -23.288.492.190 8 7.796.901.615 trong đó, chi phí lãi vay 3.103.185.399 7.159.308.070 5.297.921.911 8. Chi phí bán hàng 19.146.223.702 15.255.653.316 1 4.872.651.766 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 75.571.081.550 45.493.207.297 2 5.386.857.775 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 384.515.776.249 203.534.073.253 69.469.277.925 11. Thu nhập khác 6.550.413.158 17.460.461.332 5.504.134.771 12. Chi phí khác 6.416.291.487 18.903.529.270 1.493.564.563 13. Lợi nhuận khác 134.121.671 -1.443.067.938 4.010.570.208 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 384.649.897.920 202.091.005.315 73.479.848.133 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 91.821.074.202 47.786.123.676 1 6.687.583.449 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - -357.684.538 7 06.698.542 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 292.828.823.718 154.662.566.177 56.085.566.142 Phân tích các thông số tài chính của công ty đường Lam Sơn Stt Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 1 Thông số khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện thời 2,446 4,470 Khả năng thanh toán nhanh 2,101 4,017 2 Các thông số hoạt động Kỳ thu tiền bình quân 63,312 103,819 Vòng quay khoản phải thu 5,686 3,468 Kỳ trả tiền bình quân Vòng quay khoản phải trả Thời gian giải tỏa tồn kho 44,763 54,349 Vòng quay tồn kho 8,042 6,624 Vòng quay tài sản 0,645 0,813 3 Thông số đòn bẩy tài chính Thông số nợ 0,270 0,206 Thông số nợ dài hạn 0,050 0,048 4 Thông số khả năng trả nợ Thông số khả năng trả lãi vay 28,228 123,953 5 Thông số khả năng sinh lời Thông số lợi nhuận gộp biên 0,261 0,385 ROS 0,194 ROA 0,170 0,200 ROE 0,233 0,252 Số nhân vốn chủ sở hữu 1,370 1,260 Qua kết quả phân tích ở trên ta thấy: Thông số khả năng thanh toán Khả năng thanh toán hiện thời của DN của năm 2009 là 2,446 lần sang năm 2010 tăng lên 4,47 lần.Tức là năm 2009, 1đồng Nợ ngắn hạn được đảm bảo 2,446 đồng Tài sản ngắn hạn sang năm 2010 thì 1đồng Nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 4,47 đồng TSNH. Khả năng thanh toán hiện thời tăng ,Cty đảm bảo được khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.LNST của DN cũng tăng lên tức khả năng sinh lời cũng tăng lên à DN đang làm ăn thuận lợi Khả năng thanh toán nhanh năm 2009 là 2,101 lần, năm 2010 là 4,017 lần qua thông số này ta thấy khả năng thanh toán nhanh của công ty năm 2010 tăng nhanh so với 2009 , cho ta thấy khả năng đáp ứng nhu cầu trả nợ trong thời hạn ngắn nhanh tập trung vào tài sản có tính thanh khoản của công ty cao, dễ chuyển đổi Thông số hoạt động Kỳ thu tiền bình quân từ 63,312 ngày năm 2009 tăng lên 103,819 ngày năm 2010 tức là tăng gần 63,919% và vòng quay khoản phải thu cũng giảm mạnh cho biết thời gian bình quân để khoản phải thu chuyển thành tiền giảm xuống và tốc độ thu hồi nợ chậm,qua đó chúng ta cũng biết được khoản vốn của DN bị chiếm dụng được thu hồi chậm, khả năng quản lý thu nợ của doanh nghiệp chưa hiệu quả Vòng quay hàng tồn kho của doanh nghiệp năm 2010 (8,042 vòng) tăng so với năm 2009 (6,624 vòng) điều này cho thấy mức độ luân chuyển hàng tồn kho tương đối tốt. Lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp chiếm tỉ trọng thấp trong tổng tài sản nên việc luân chuyển hàng tồn hiệu quả, doanh thu tiêu thụ thu hồi nhanh. Vòng quay tài sản của doanh nghiệp năm 2009 là 1,34 đến năm 2010 tăng nhẹ lên 1,97. Năm 2009, cứ 1 đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại 1,34 đồng doanh thu thuần. Năm 2010, cứ 1 đồng tài sản dưa vào sản xuất kinh doanh đem lại 1,97 đồng doanh thu thuần. Điều nay có thể chấp nhận được vì đây là thong số tương đối an toàn Thông số đòn bẩy tài chính Hệ số nợ của doanh nghiệp năm 2010 so với năm 2009 nhưng vẫn giữ ở mức độ an toàn, năm 2009 là 0.52, năm 2010 là 0.52 . Như vậy doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính tương đối tốt. Thông số khả năng sinh lời: qua phân tích về thông số lợi nhuận gộp biên, ROS,ROA,ROE, Số nhân vốn chủ sở hửu tương đối ổn định qua 2 năm thấy được tình hình của công ty thuận lợi,đang trên đà phát triển ,đầu tư vào các công ty con và các khoản mục khác.LNST tăng đều và đang theo chiều hướng tốt,bên cạnh đó VCSH cũng tương đối lớn có thể đáp ứng cho việc chi trả và phát triển DN 1.4. Phân tích thông số tài chính của 2 công ty trong năm 2010 Bảng so sánh thông số của 2 công ty. CHỈ TIÊU ĐƯỜNG BIÊN HÒA ĐƯỜNG LAM SƠN CHÊNH LỆCH TỶ LỆ TĂNG(GIẢM)(%) Khả năng thanh toán nhanh 1,53 4,470 (2,94) -65,77 Hệ số nợ 0,19 0,206 (0,016) -7,77 Hệ số khả năng trả lãi vay 3,97 123,953 -119,983 -96,80 ROA 0,15 0,2 (0,05) -25 ROE 0,3 0,252 0,048 19,05 Số nhân vốn chủ 2,04 1,260 0,78 61,90 Lợi nhuận ròng biên 0,12 0,385 (0,265) -68,83 Qua bảng so sánh một số thông số tài chính của 2 công ty trong năm 2010 rút ra được một số nhận xét sau: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty đường Lam Sơn lớn hơn khả năng thanh toán nhanh của công ty đường Biên Hòa với mức chênh lệch là 2,94 tương ứng với tỷ lệ -65,77% vì hàng tồn kho của công ty đường Biên Hòa có dự trữ lớn hơn công ty đường Lam Sơn nhưng tổng nợ ngắn hạn lại ngược lại. Hệ số nợ của 2 công ty có mức chênh lệch không đáng kể, vì tổng nợ và tổng tài sản của 2 công ty nó tương đương nên hệ số nợ cũng tương đương nhau.Cho thấy 2 công ty đều có khả năng tự chủ về vốn tốt Hệ số khả năng trả lãi vay của đường Lam Sơn cao hơn nhiều so với đường Biên Hòa cũng thấy được công ty Lam Sơn vay ít nhưng trả nhanh, ngược lại công ty đường Lam Sơn vay để đầu tư nhiều Thông số lợi nhuận ròng biên của 2 công ty trong năm 2010 có sự chênh lệch , tỷ số lợi nhuận ròng biên trong năm của công ty đường Lam Sơn cao gần gấp đôi so với công ty đường Biên Hòa bởi vì trong năm 2010 công ty đường Lam Sơn hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn, công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí từ hoạt động kinh doanh, chi phí quản lý, chi phí bán hàng, và tận dụng được các nguồn đầu vào với số lượng vốn rẻ dẫn đến doanh thu của công ty trong năm tăng cao, và lợi nhuận mà công ty đạt được từ hoạt động kinh doanh cao, so với công ty đường Biên Hòa, mặt khác công ty đường Biên Hòa cũng đầu tư vào một số lĩnh vực và các công ty con…. PHẦN III. PHÂN TÍCH SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA GIÁ CHỨNG KHOÁN CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN 2008-2010, CHI TIẾT THEO TUẦN 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2011 3. Phân tích tình hình chứng khoán giai đoạn 2008-2010 và 6 tháng đầu năm 2011 của công ty CP đường Biên Hòa (BHS) 3.1. Tình hình và các yếu tố tác động tới giá chứng khoán giai đoạn 2008-2010 của công ty CP đường Biên Hòa ( Biểu đồ biểu hiện giá chứng khoán giai đoạn 2008-2010) NĂM 2008 Trong năm 2008 giá cổ phiếu của Công ty Đường Biên Hòa BHS chỉ sao động trong khoảng 11.000 đến 24.000. Trong năm do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, chi phí tài chính của BHS tăng đột biến. Giá chứng khoán liên tục giảm nên BHS đã trích lập dự phòng cho tổn thất đầu từ chứng khoán lên tới 44 tỷ đồng, và cũng trong năm này, lãi suất tăng từ 0.81%/tháng tăng lên đến 1.75%/tháng, làm cho chi phí lãi vay của BHS tăng hơn 100% so với năm 2007 (27.69 tỷ đồng so với 13.45 tỷ đồng). Doanh thu năm 2008 có tăng lên nhưng vẫn không bù đắp được các khoản chi phí tài chính khá lớn này nên BHS bị lỗ cả năm đến 43.2 tỷ đồng. Tuy nhiên dòng tiền thuần năm 2008 vẫn dương là do khoản dự phòng giảm giá chứng khoán chỉ mới được trích lập, công ty chưa bán các chứng khoán này nên khoản lỗ này chưa được tính là khoản tiền chi ra, ngoài ra còn là do công ty thu tiền từ bán hàng của năm 2007. Theo báo cáo tài chính, kết quả kinh doanh trong năm 2008 của BHS lỗ đến 43.2 tỷ đồng. Lý giải cho việc này, ta có thể nêu những nguyên nhân sau đây: Giá mua mía nguyên liệu tăng cao, trong khi giá đường tinh luyện bán ra bình quân của năm 2008 vẫn tương đương so với năm 2007, đã dẫn đến việc giá vốn hàng bán tăng 31% và lợi nhuận gộp giảm đến 34% so với năm 2007. Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính đã làm chi phí lãi vay của công ty tăng đột biến so với năm 2007 (tăng đến 100%). Cuối cùng, năm 2008 là năm mà thị trường chứng khoán trong nước chịu ảnh hưởng của cơ bão khủng hoảng tài chính toàn cầu, giá của hàng loạt chứng khoán bị giảm mạnh, đó lý do chính khiến cho công ty phải trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán đến 43.6 tỷ đồng, làm cho chi phí hoạt động tài chính của công ty tăng mạnh. Năm 2009 Giá Cổ phiếu biến động từ 12.000 tới 36.000. Đây là năm mà giá cổ phiếu của BHS tăng vượt bậc so với các đối thủ cùng ngành. Trong năm 2009 giá đường liên tục tăng cao, từ mức 10,000 đồng/kg hồi đầu năm, leo lên đến 14,500 đồng/kg. Có thời điểm đạt tới 17,000 đồng/kg. Chính vì vậy, doanh thu 2009 của BHS cũng tăng cao chưa từng thấy, doanh thu tính cho đến hết tháng 11/2009 đã tăng 39,4% so với cả năm 2008. Nguyên nhân là do: + Một trong những lý do chủ yếu đó là năm 2009 thị trường tài chính dần dần phục hồi bình ổn + Năm 2009, giá đường thế giới đạt mức cao nhất trong vòng 28 năm, 769 USD/tấn đường tinh luyện. Theo các chuyên gia đánh giá nguyên nhân của sự tăng giá là do ảnh hưởng của thời tiết xấu đến vùng nguyên liệu của nước đứng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu đường trên thế giới là Brazil và Ấn Độ, đã làm cho cung không không đáp ứng được cầu tiêu thụ trên thế giới khiến giá đường tăng mạnh. Ngành đường của Việt Nam chịu ảnh hưởng nhiều từ ngành đường thế giới, vì trong năm 2009 giá đường trong nước đã tăng đột biến. Bên cạnh đó còn nguyên nhân do hậu quả từ cơn bão số 9 và số 1 đã làm thiệt hại hơn 50% diện tích mía ở miền Trung, thiếu nguyên liệu sản xuất, giá nguyên liệu tăng cao, dẫn tới tình trạng cung không đáp ứng đủ cầu trong nước, đặc biệt những tháng cận tết giá đường tăng cao. Dự đoán được tình hình của thị trường trong nước, BHS đã dữ trữ lượng hàng tồn kho giá rẽ trong năm 2009. Điều này đã giúp cho doanh thu từ hoạt động kinh doanh chình tăng vượt bậc khi giá đường trong nước tăng hơn 100%. + Bên cạnh đó BHS còn hưởng lợi từ gói kích cầu của chính phủ cùng với khoản dự phòng giảm giá đầu từ chứng khoán, ch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc71420091-BHS-hoan-chinh.doc
Tài liệu liên quan