Đề tài Phân tích tài chính của công ty FPT

Từ ngày 1/4/2011 đến ngày 7/4/2011lần đầu tiên trong năm2011 FPT trải qua 6 phiên tăng liên tục với giá đóng cửa ngày 1/4 là 49520đ đến ngày 7/4 giá đóng của là 57778đ tỉ lệ tăng trung bình là : 2,09% nguyên nhân chủ yếu là do các tin đồn và tâm lý chung của các nhà đầu tư. Ngày1/4 thị trường xuất hiện thông tin cho rằng VTC thay FPT mua cổ phần EVN Telecom với tỷ lệ 12% , thông tin này đã khiến cho cổ phiếu của công ty rớt giá từ 51000Đ vào ngày 31/3 đã giảm xuống còn 49520đ vào ngày 1/4 tuy nhiên sau khi phó tổng giám đốc của VTC cho biết: “VTC chưa phát ngôn chính thức về vấn đề này”, cổ phiếu của công ty đã tăng giá trở lại ở phiên tiếp theo ngày 4/4 với giá 52000đ 2 ngày tiếp theo đó là ngày 5 và ngày 6 công ty đã có phiên tăng trần thứ 3 liên tiếp vói giá đóng cửa 57000đ. Lần tăng giá của 2 phiên này là do tác động của các thông tin về tình hình tài chính công ty. Ngày 5/4, HĐQT đã họp và thông thông qua phương án tái cấu trúc Công ty và tăng vốn Điều lệ. FPT dự kiến phát hành: 19.830.986 cổ phần để hoán đổi; Ngày 6/4, Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần FPT đã họp và thông qua đề xuất rút khỏi dự án đầu tư vào Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom). Tác động của 3 phiên vượt trần liên tiếp đã giúp cổ phiếu FPT tăng them 500đ vào phiên tiếp sau đó(7/4)

docx34 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 17534 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính của công ty FPT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n nhân là do tốc độ tăng của TSNH lớn hơn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Chỉ số này hiện tại thấp hơn trung bình ngành chứng tỏ khả năng thanh khoản của công ty thấp hơn yêu cầu ngành tuy nhiên vẫn đảm bảo được khả năng trả nợ. Khả năng thanh toán nhanh của FPT đều lớn hơn 1=>. Tuy nhiên không nên chủ quan để tránh sự ứ đọng vốn và sử dụng vốn hiệu quả hơn. Vì tính thanh khoản nhanh từ 1.31(năm 2009) giảm xuống 1.15 vào( năm 2010). Là do trong 3 khoản chính của tài sản lưu động là tiền-các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu và hàng tồn kho.Thì khoản phải thu 2010 (3,369,871,176,185) chiếm nhiều hơn lượng tiền mặt (861,675,273,221 ).Chứng tỏ lượng tiền mặt trong công ty giảm làm cho việc thanh toán nợ ngắn hạn giảm xuống. Nhưng năm 2010 so với bình quân ngành 2010 thì chỉ số này của FPT vẫn thấp hơn ( 1.15< 1.41) nên dể khả năng thanh toán nhanh cao hơn cũng có nghĩa công ty cần quản lí vốn lưu động hiệu quả hơn . Khả năng sinh lời: Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Ngành LNTT 1,240,085,369,808 1,697,522,452,018 2,023,193,146,444 Lãi 80,487,827,505 109,698,561,121 238,147,740,131 EBIT 1,320,573,197,313 1,807,221,013,139 2,261,340,886,575 LNST 1,051,047,017,452 1,405,874,243,186 1,691,757,253,295 Doanh thu thuần 16,429,737,389,964 18,422,051,089,298 20,041,458,740,325 Nguyên giá TSCĐ 1,291,037,642,784 2,017,539,482,098 2,765,561,227,854 Tổng TS 6,124,834,156,874 10,395,415,418,082 12,502,218,791,477 Vốn CSH 2,373,482,966,468 2,999,500,920,696 3,979,332,611,597 Số nhân vốn chủ 2.58 3.47 3.14 Tỷ suất sinh lợi / NG TSCĐ 81.41% 69.68% 61.17% Tỷ suất sinh lợi trên tổng TS ( ROA) 17.16% 13.52% 13.53% 7% Tỷ suất sinh lợi trên vốn CSH(ROE) 44.28% 46.87% 42.51% 15% * Tỷ lệ lợi nhuận trên tài sản( ROA): Tỷ số giảm qua các năm 17,16%( 2008) xuống 13,52%(2009) và vẫn 13,53%( 2010) là do cổ phần lãi vay và cổ phần hoạt động tăng, bên cạnh đó hàng tồn kho và các khoản phải thu tăng dẫn đến tốc độ tăng tài sản lớn hơn tốc độ tăng lơi nhuận sau thuế.Tuy nhiên chỉ số này của FPT cao hơn chỉ số nghành gấp 2 lần (với nghành là 7%)chứng tỏ công ty đang hoạt động tương đối hiệu quả và cũng khá thu hút các nhà đầu tư. * Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu( ROE): Thông qua việc tính toán ở bảng số liệu ROE của FPT rất cao cụ thể năm 2008 (44.28%), 2009 ( 46,87%), 2010( 42,51%).Vào năm 2010 gấp hơn 3 lần so với nghành ( trung bình nghành 2010 chỉ 15%).Ta nhận thấy chỉ số tăng giảm nhẹ, có xu hướng ổn định qua các năm.Giúp thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào công ty, tạo điều kiện dễ huy động vốn chủ sỡ hữu.Ngoài ra còn tạo ra một lực hấp dẫn thu hút các đối thủ nhảy vào chia sẻ lợi nhuận. 2.1.3 Hệ số nợ ( đòn bẩy tài chính) Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Ngành Hệ số nợ / Tổng TS 52.69% 64.23% 59.39%  48% Hệ số nợ dài hạn 0.21% 38.92% 32.17% Hệ số nợ / Vốn CSH 136% 223% 187% Hệ số Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn 38.75% 28.85% 31.83% Hệ số khả năng trả lãi vay 16.41 16.47 9.50 Hệ số ngân quỹ/ Nợ 15.5% 9.6% 8.6% * Thông số nợ: Thể hiện khả năng tài trợ bằng nợ và mức độ tự chủ tài chính của một công ty Trong 3 năm qua thông số nợ luôn lớn hơn 50%( 2008: 52,69%, 2009: 64,23%, 2010: 59,39%) . Nguyên nhân có thể do công ty huy động thêm nguồn vốn lớn để đầu tư hay mở thêm các nghành nghề mới, thay đổi công nghệ đáp ứng cho việc phát triển của nghành. -Năm 2009: thông số nợ tăng 11% so với 2008 do công ty phát hành trái phiếu để phát triển dự án truyền thông - Năm 2010: thông số nợ lại giảm 5% so với 2009 nhưng lớn hơn so với trung bình nghành (48%), công ty tiếp tục đầu tư. * Thông số khả năng trả lãi vay: Theo số liệu ta có, chi phí lãi vay lại tăng qua các năm 80,487,827,505 (2008) tăng lên 109,609,561,121 (2009) và 238,147,740,131 (2010) tương ứng với khả năng trả lãi vay biến động trong 3 năm qua từ 16.41 ( 2008) lên 16.47 (2009) rồi lại giảm xuống 9,5 (2010). Do tình hình kinh tế, lãi suất cho vay năm 2010 biến động chiều hướng tăng nên đã ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty. Hiệu quả hoạt động: Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Ngành Kỳ thu tiền BQ 34 37 42 Vòng quay khoản phải thu 10.63 9.76 8.49 Số ngày phải thu 34 37 42 19.34 Vòng quay hàng tồn kho 10.95 10.32 6.57 Thời gian giải toả tồn kho (số ngày tồn kho) 33 35 55 19.4 Vòng quay khoản phải trả 12.67 11.88 12.60 Số ngày phải trả 28 30 29 Kỳ trả tiền BQ 28 30 29 Vòng quay TSLĐ 3.23 3.86 4.16 Vòng quay TSCĐ 17.05 11.23 9.82 Vòng quay TS 2.67 1.77 1.60 0,37 * Vòng quay tổng tài sản: Thông qua bảng số liệu ta nhận thấy vòng quay tổng tài sản có xu hướng giảm trong 3 năm, nói lên rằng khả năng sử dụng vốn của công ty FPT giảm , ảnh hưởng đến hoạt động tái đầu tư của công ty.Nhưng so với trung bình nghành thì chỉ số này của FPT vẫn cao hơn ( 1.6 > 0.37) chứng tỏ FPT vẫn còn hoạt động tương đối tốt. * Vòng quay hàng tồn kho: Theo lý thuyết thì hàng tồn kho không sinh lãi. Vòng quay hàng tồn kho giảm từ 10.95 (2008) xuống 10.32 (2009) và 6.57 ( 2010), thời gian giải toả hàng tồn kho tăng làm tăng hiệu quả quản lý hàng tồn kho. * Số ngày khoản phải thu: Chỉ số này của FPT tăng qua các năm và cao hơn nhiều so với nghành là 19.34 chứng tỏ công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn. Là doanh nghiệp thương mại_dịch vụ, vào năm 2008 số ngày phải thu tới 34 ngày sau đó tăng lên 37 ngày vào năm 2009 rồi tăng lên 42 ngày năm 2010. Công ty đã bán chịu khá nhiều, đầu ra chưa ổn định, tốc độ thu hồi vốn chậm và công ty bị chiếm dụng vốn nhiều.Vì vậy công ty cần xem xét lại chính sách quản lí bán chịu của mình để tăng tố độ thu tiền nhanh hơn. * Số ngày khoản phải trả: Số ngày khoản phải trả giảm thể hiện tốc độ thanh toán tiền mua chịu của công ty tăng, đồng nghĩa với lượng tiền mặt trong công ty giảm.Tuy nhiên tốc độ giảm không biến động nhiều 28 ngày(2008),30 ngày (2009) và 29 ngày (2010),chứng tở thời hạn thanh toán nợ của công ty tương đối ổn định. PHẦN 3: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CÔNG TY TRONG 3 NĂM QUA PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU : Bối cảnh kinh tế Việt Nam 2008 - 2010: Diễn biến TTCK Việt Nam Chỉ tiêu TTCK Việt Nam Các chỉ tiêu thị trường 12/2009 8/2010 Giá trị vốn hóa (tỷ đồng) 620.000 700.000 Mức vốn hóa so với GDP 2008 38% 40% Số lượng công ty niêm yết 457 580 Số lượng công ty chứng khoán 105 105 Số lượng công ty quản lý quỹ 46 46 Số lượng công ty đại chúng đã đăng ký 1.090 985 Số lượng tài khoản của nhà đầu tư 822.000 966.500 Các chỉ tiêu TTCK phản ánh mức tăng trưởng hợp lý với diễn biến nền kinh tế Việt Nam và gắn liền với sự tăng trưởng của thị trường vốn quốc tế. Số lượng công ty niêm yết tăng khá nhanh, đưa tổng số cổ phiếu niêm yết trên 2 SGDCK là 580 công ty (năm 2008 là 338 công ty), với tổng mức vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt 40% GDP. Hoạt động của doanh nghiệp niêm yết có mức tăng trưởng tốt trong năm 2009 và đầu năm 2010. Nếu như trong năm 2008 có trên 80% doanh nghiệp niêm yết thua lỗ, thì trong năm 2009 các doanh nghiệp đều có lãi và có mức tăng trưởng vượt kế hoạch chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận. Mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng tổng mức vốn huy động của doanh nghiệp qua TTCK trong năm 2009 đạt 33 nghìn tỷ đồng (mức huy động vốn trong năm 2008 là 29 nghìn tỷ đồng). Cổ phiếu FPT là một trong những cổ phiếu dẫn đầu thị trường chứng khoán với rất nhiều yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư như : tiềm lực của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ FPT, quy mô cổ phiếu lớn, tính thanh khoản cao, có sự tham gia của cổ đông chiến lược nước ngoài và tốc độ tăng trưởng cổ phiếu cao. Trong 3 năm 2008-2010, cổ phiếu FPT có thị giá cao và tốc độ tăng giá tương đối nhanh. Diễn biến về giá của cổ phiếu FPT nhìn chung là cùng chiều và rất giống với những biến động của chỉ số VN - Index, lý do một phần là bởi lượng cổ phiếu FPT đang lưu hành trên thị trường là rất lớn, giá trị mỗi cổ phiếu lại cao nên những biến động của cổ phiếu FPT sẽ kéo theo những biến động chung của chỉ số VN - index. Cổ phiếu FPT được coi là một trong vài cổ phiếu dẫn dắt thị trường, chính vì vậy việc biến động giá sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến thị trường. Biến động giá chứng khoán năm 2008 Kết thúc phiên giao dịch đợt 1 đầu năm 2008, chỉ số VN-Index giảm 13,17 điểm (tương đương giảm 1,55%) xuống 833,88 điểm sau khi tăng 13,17 điểm. Cổ phiếu blue-chips của FPT giảm 10.000 đồng còn 192.000 đồng/cp. Đầu năm 2008, giá cổ phiếu của FPT có nhiều biến động, những giao dịch bình thường nhưng lại tạo một phản ứng mạnh mẽ trên thị trường. Do các giao dịch mang tính nội bộ, các thành viên của HĐQT lần lượt thông báo giao dịch nội bộ và để giải quyết nhu cầu tài chính gia đình, cân đối tài chính, tặng người thân với tổng khối lượng giao dịch lên đến 2,1 triệu cổ phiếu. Những giao dịch này hoàn toàn bình thường , nhưng cùng tập trung vào một thời điểm và khối lượng giao dịch lớn khiến nhiều nhà đầu tư không khỏi e ngại nên đã làm cho giá cổ phiếu của công ty biến động. Trên thực tế, những giao dịch này không tạo nguồn cung trực tiếp có thể tác động ngay đến giá cổ phiếu FPT trên thị trường. Nhưng việc các thành viên Hội đồng Quản trị đồng loạt giảm tỷ lệ nắm giữ đã và đang tạo tâm lý bất an đối với nhà đầu tư nhỏ lẻ. Dường như việc TTCK thế giới sụt giảm mạnh trong những phiên vừa qua đã tác động xấu tới tâm lý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong bối cảnh thị trường suy giảm, giá cổ phiếu FPT liên tục rớt mạnh, những thông tin giao dịch nội bộ (bán ra, giảm tỷ lệ nắm giữ) trở nên nhạy cảm, thì FPT đồng loạt có những giao dịch nội bộ. Với tình hình trên, nhiều nhà đầu tư đang bất an bởi loạt thông tin giao dịch tập trung công bố vừa qua đã đẩy giá cổ phiếu FPT xuống sàn và có thể sẽ tiếp tục diễn biến theo chiều hướng xấu, ảnh hưởng đến lợi ích của họ. Ngay từ đầu phiên giao dịch đầu tuần này, giá cổ phiếu FPT đã giảm kịch sàn, mất 10.000 đồng/cổ phiếu và trên sàn không còn dư mua trong khi dư bán vẫn còn 54.000 cổ phiếu Đến giữa năm 2008, cổ phiếu tăng trần nhờ dư mua rất lớn suốt cả phiên giao dịch. Cộng thêm 6,51 điểm (1,72%), Vn-Index chốt ở 384,71 điểm. Cảnh tranh bán đã đổi thành tranh mua với khối lượng áp đảo ngay từ đầu phiên giao dịch. Mã của FPT có 2 cột mua với giá ATO và trần với số lượng từ vài chục đến vài trăm nghìn, thậm chí cả triệu đơn vị, dư mua hơn 4,5 triệu đơn vị, trong khi chưa đến 40 nghìn cổ phiếu được rao bán. Khi Vn-Index tăng 5,97 điểm sau khi kết thúc đợt 1, với 2,718 triệu đơn vị mua bán thành công. FPT biến động chung với thị trường: giá cổ phiếu FPT tụt giảm nhiều hơn so với sựu sụt giảm của Vn Index, điều này hoàn toàn dễ hiểu bởi NĐT bị tác động mạnh bởi những thông tin xấu FPT khẳng định vị thế với thị trường, FPT “thống trị” ở hầu hết các bảng Top (5 CP giảm giá nhiều nhất, 5 CP có giá trị giao dịch lớn nhất và 5 CP có khối lượng giao dịch lớn nhất). Và có thể nói, việc Vn Index sụt giảm sâu có sự góp sức đáng kể của sự sụt giảm của CP FPT. Xét ở góc độ tiêu cực, đây chính là hệ quả của tâm lý bầy đàn, NĐT không thể kiên nhẫn nhìn khoản đầu tư của mình đang dần thâm hụt. Giá cổ phiếu đang trên đà tụt, lại càng tụt sâu. Xét ở góc độ tích cực, việc cổ phiếu FPT được mua bán sôi động là tín hiệu đáng mừng. Thứ nhất, chứng tỏ vẫn rất nhiều NĐT tỏ ra tin tưởng vào sự tăng trưởng của FPT và sẵn sàng bỏ vốn đầu tư. Thứ hai, minh chứng cho yêu cầu thiết yếu của một thị trường chứng khoán: Tính thanh khoản. Sự biến động giá chứng khoán 2009: Tại thời điểm đầu năm, giá cổ phiếu FPT là 55.000 VND/CP và VnIndex đang ở mức 334 điểm. Đỉnh cao giá cổ phiếu FPT là 91.500 VND/cổ phiếu vào phiên giao dịch ngày 16/10/2009, tăng 66,36% so với phiên giao dịch ngày 17/4/2009. Nhìn chung giá cổ phiếu của FPT trong năm 2009 tăng so với 2008. Ngoài ra phát hành thêm cổ phần ưu đãi nhân viên theo mệnh giá dành cho người lao động; Phát hành cổ phần phổ thông theo mệnh giá dành cho người lao động. Biểu đồ biến động giá chứng khoán từ 06/01/2009 đến 16/12/2009 – Nguồn :cafef.vn Trong thời gian cuối 2009 cổ phiếu FPT giảm giá liên tục, tuy vậy, lượng giao dịch có xu hướng ít đi do các nhà đầu tư có lẽ không chịu bán ở mức giá ở thời điểm cuối năm. Sự sụt giảm về giá như trên có thể là do xu hướng chung của thị trường hiện tại. Nhưng FPT là một công ty dẫn đầu, được CIC(Trung tâm thông tin tín dụng-NHNN) xếp hạng một trong 10 doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu tại HOSE, đồng thời FPT mở rộng mạng lưới, lĩnh vực kinh doanh, nên khi giá các blue-chips đi xuống trầm trọng, rất nhiều nhà đầu tư đã chọn phương án "cố thủ", cộng với lượng đặt mua cũng khiêm tốn trong thời điểm khan tiền nên giao dịch thành công thường đạt rất thấp. Mã CK/Sàn giao dịch FPT/HOSE Giá trị vốn hóa 420triệu USD Giá trị gdịch bquân một tháng 1.9 triệu USD Giá gần đây nhất(09/04/09): 52.000đ/3.0USD 2009 EPS 6.191đ 2009 PE 8.4x 2009 PB 2.5x Hệsốsinh lợi cổtức 5.00% CAGR EPS 4 năm ('05-'08) 31% ROE bình quân 3 năm ('06-'08) 45% Giá cao/thấp 52 tuần 90.700đ/34.600đ Tỷlệsởhữu nước ngoài 28.40% Kết thúc năm 2009, tổng doanh thu FPT tăng trưởng 11,5% đạt 18.74 2 tỷ VND, vượt 8% kế hoạch đề ra. Lợi nhuận trước thuế toàn Tập đoàn đạt 1.698 tỷ VND, tăng 36,9% so với năm 2008 và vượt 12% kế hoạch. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (EPS) đạt 7.498 VND, tăng 25,8% so với năm 2008 và vượt 18% kế hoạch.  Biến động cổ phiếu năm 2010: Năm 2010 đánh dấu chặng đường của thị trường chứng khoán Việt Nam tròn 10 tuổi. Thị trường đã có những phát triển vượt bậc, đạt gấp 2 lần so với kế hoạch ban đầu về quy mô vốn hóa, số lượng công ty niêm yết tăng gấp 10 lần. Năm 2010 đạt kỷ lục lên sàn niêm yết: thêm 81 cổ phiếu trên HOSE, 110 cổ phiếu niêm yết trên HNX và 82 cổ phiếu đăng ký giao dịch trên UPCoM. Năm 2010 cũng là năm kỷ lục của doanh nghiệp huy động vốn qua thị trường chứng khoán với tổng giá trị huy động vốn lên tới 110.000 tỷ đồng, tăng 3 lần so với năm 2009 và tăng 4 lần so với năm 2008… Tuy nhiên, 10 năm qua cũng cho thấy sự phát triển của thị trường chưa theo kịp kỳ vọng với những chậm chễ trong việc triển khai sản phẩm mới, những quy định pháp lý góp phần mở rộng thị trường như giao dịch cùng phiên, quỹ mở... Sàn HOSE : Trong 6 tháng đầu năm 2011, tại sàn HoSE có 263 mã giảm trong khi chỉ có 28 mã tăng.Trong số giảm giá, số mất trên 20% giá trị là 198 mã; trong đó, có 36 mã lớn. * Tình hình biện động giá chứng khoán FPT trong năm 2010: Trong 52 tuần năm 2010, mức giá hiện tại của FPT đã tăng 30,8% so với mức giá thấp nhất (43.400 đồng) và giảm 30,9% so với mức giá cao nhất (76.500 đồng). Các cổ phiếu của các doanh nghiệp còn lại đều ở mức giá dưới 30.000 đồng/CP. Biểu đồ biến động cổ phiếu 6 tháng đầu năm 2011- Nguồn :cafef.vn P/E lần  7,3 Vốn vay/ Vốn CSH lần  0,9 P/B lần  2,0 KL trung bình 10 ngày cp  173.768 EPS VNĐ  6.657 Cổ tức gần nhất VNĐ  1.000 ROA %  10,4 Ngày chốt quyền  27/09/11 ROE %  31,2 Ngày trả cổ tức  19/10/11 Thấp nhất 24 tuần  42,66 (25/5/2011) Cao nhất 24 tuần  64,58 (17/1/2011) Giá trung bình 24 tuần :53,68 Thị giá vốn Tỷ VNĐ  10.431,8 Số CP lưu hành  216.087.476 Đvt:1000đ 2 tuần giảm liên tiếp đầu cuối tỉ lệ tăng giảm trung bình 17/2->23/2 2011 59,24 51,95 -12,31% -1,37% 15/5->25/5/2011 50,5 42,66 -15,52% -1,41% tuần tăng liên tiếp 1/4->7/4/2011 49,52 57,78 16,68% 2,09% Nhìn chung cổ phiếu FPT vẫn chịu biến động chung của thị trường nhưng vẫn có những thời điểm đáng chú ý là: Từ ngày 1/4/2011 đến ngày 7/4/2011lần đầu tiên trong năm2011 FPT trải qua 6 phiên tăng liên tục với giá đóng cửa ngày 1/4 là 49520đ đến ngày 7/4 giá đóng của là 57778đ tỉ lệ tăng trung bình là : 2,09% nguyên nhân chủ yếu là do các tin đồn và tâm lý chung của các nhà đầu tư. Ngày1/4 thị trường xuất hiện thông tin cho rằng VTC thay FPT mua cổ phần EVN Telecom với tỷ lệ 12% , thông tin này đã khiến cho cổ phiếu của công ty rớt giá từ 51000Đ vào ngày 31/3 đã giảm xuống còn 49520đ vào ngày 1/4 tuy nhiên sau khi phó tổng giám đốc của VTC cho biết: “VTC chưa phát ngôn chính thức về vấn đề này”, cổ phiếu của công ty đã tăng giá trở lại ở phiên tiếp theo ngày 4/4 với giá 52000đ 2 ngày tiếp theo đó là ngày 5 và ngày 6 công ty đã có phiên tăng trần thứ 3 liên tiếp vói giá đóng cửa 57000đ. Lần tăng giá của 2 phiên này là do tác động của các thông tin về tình hình tài chính công ty. Ngày 5/4, HĐQT đã họp và thông thông qua phương án tái cấu trúc Công ty và tăng vốn Điều lệ. FPT dự kiến phát hành: 19.830.986 cổ phần để hoán đổi; Ngày 6/4, Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần FPT đã họp và thông qua đề xuất rút khỏi dự án đầu tư vào Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (EVN Telecom). Tác động của 3 phiên vượt trần liên tiếp đã giúp cổ phiếu FPT tăng them 500đ vào phiên tiếp sau đó(7/4) Với giá trung bình là 53680đ , FPT đã nhiều lần đối mặt với các đợt giảm giá mà giá thấp hơn giá trung bình đáng chú ý là các đợt: Đánh giấu đợt giảm giá đầu tiên là ngày 17/2 giá đóng của phiên này là 61000đ nhưng ở phiên tiếp sau đó vào ngày 18/2 chỉ còn 58000đ và giảm lien tục 4 phiên sau đó đến ngày 24/2 giá đóng cửa chỉ còn 53000, tỉ lệ giảm bình quân là 1,37% . nguyên nhân của sự giảm giá này phần lớn là do việc mua bán lượng lớn cổ phiếu của các chủ sở hữu lớn và kế hoạch đầu tư của công ty. FPT trúng nhiều hợp đồng lớn về cung cấp thiết bị ATM và dịch vụ cho 3 ngân hàng lớn tại Việt Nam vào ngày 18/2; 21/2 Deutsche Bank AG London đã mua 19.840 cp và trở thành cổ đông lớn; 22/2: Mẹ ông Trương Đình Anh - TV.HĐQT kiêm P.TGĐ đã bán 6.000 cp; 23/2 Tổng Giám đốc FPT bất ngờ từ chức 10/05/2011 đánh giấu đợt giảm giá tiếp theo của công ty, đợt giảm giá kéo dài đến ngày 25/5. Tỉ lệ giảm giá/ngày là 1,41% cao hơn đợt trước,đợt giảm giá này là do phần lớn các nhà đầu tư đang nắm giữ cổ phiếu của công ty không muốn bán cổ phiếu (tâm lý giữ cổ phiếu) để chờ tăng giá vì thời điểm này công ty công bố 4 tháng đầu năm lãi 661 tỷ đồng Doanh thu toàn hệ thống FPT sau 4 tháng đạt trên 6.917 tỷ đồng, tăng 17,4% so với cùng kỳ chi trả cho cổ đông năm 2010 bằng tiền mặt là 2.500 đồng/CP (đã tạm chi 1.000 đồng/CP) và trả cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 5:1. Năm 2011, công ty cam kết chi trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ đông không thấp hơn 2.000 đồng/CP Từ ngày 4/5 đến ngày 6/5 khi nghị quyết đại hội đồng quản trị chính thức thong qua phương án trả cổ tức năm 2010 và kế hoạch trả cổ tức 2011 việc này đã giúp cổ phiếu tăng 3 phiên liên tục. Định giá cổ phiếu: Dựa vào tình hình chung của công ty và với những thông tin đã có được: Công ty FPT vừa cho trả cổ tức 2000 vnd, dự kiến cổ tức của FPT trong thời gian tới sẽ tăng trưởng 30% trong 5 năm, 20% trong 5 năm tiếp theo, sau đó tăng 22% trong 2 năn tiếp, cuối cùng tăng trưởng cổ tức bằng 15%. Biết rằng tỷ suất sinh lợi mong muốn của công ty là 22%. Giá hiện tại ngày 25/10/2011 là 43.400 vnd Do đó: Ps =2000*1.31.22 + 2000*1.321.222 + 2000*1.331.223 + 2000*1.341.224 + 2000*1.351.225 + 2000*1.35*1.21.226 + 2000*1.35*1.221.227 + 2000*1.35*1.231.228 + 2000*1.35*1.241.229 + 2000*1.35*1.251.2210 + 2000*1.35*1.25*1.221.2211 + 2000*1.35*1.25*1.2221.2212 + 2000*1.35*1.25*1.222*1.151.2212*(22%-15%) = 71.000 vnd Mức giá này cao hơn mức giá hiện tại nên các nhà đầu tư có thể xem xét quyết định đầu tư PHÂN TÍCH HỆ THỐNG KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY Kế hoạch tài chính của công ty: Kế hoạch tái cấu trúc công ty và tăng vốn điều lệ: Theo nghị quyết của đại hội đồng quản trị ngày 15/4/2011; công ty có kế hoạch tái cấu trúc và tăng vốn điều lệ cụ thể như sau: a)Phương án tái cấu trúc công ty: theo phương án này công ty cổ phần FPT sẽ tiến tới tăng tỉ lệ nắm giữ ở 3 công ty thành viên lên 100% và hợp nhất lại hoạt động dưới tên “công ty cổ phần FPT” và bao gồm: Tên công ty con Tỷ lệ phần sở hữu Công ty CP Hệ thống Thông tin FPT 92,26% Công ty CP Phần mềm FPT 66,07% Công ty CP Thương mại FPT 91,79% FPT sẽ nhận chuyển nhượng lại cổ phần của các cổ đông còn lại tại các công ty trên để sở hữu 100% vốn điều lệ của các công ty này và được thực hiện theo phương thức FPT sẽ phát hành thêm cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của các cổ đông còn lại của 3 Công ty nêu trên Tổng số cổ phiếu hiện đang lưu hành của Công ty Cổ phần FPT là 193.401.869 cổ phiếu (tại thời điểm 31/03/2011). Công ty dự kiến phát hành thêm 19.830.986 cổ phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu của các cổ đông hiện hữu tại ba công ty trên. Lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm chiếm 10,3% lượng cổ phiếu đang lưu hành của FPT. Tuy nhiên, do mục đích phát hành thêm để hoán đổi cổ phiếu nhằm thực hiện tái cấu trúc nên giá tham chiếu của cổ phiếu FPT trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM sẽ không bị điều chỉnh giảm vào ngày chốt danh sách cổ đông các Công ty trên để thực hiện quyền hoán đổi cổ phiếu. Mặt khác, tỷ lệ hoán đổi cổ phiếu giữa FPT và các công ty trên đã được tính toán trên cơ sở kết quả định giá cổ phiếu các Công ty và việc phát hành không thu tiền mặt nên yếu tố pha loãng giá cổ phiếu là không có.Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS) không bị pha loãng sau khi thực hiện phát hành để hoán đổi cổ phiếu. Tỷ lệ sở hữu của FPT tại 3 Công ty con sẽ tăng lên 100% nên lợi nhuận sau thuế của FPT cũng sẽ tăng lên tương ứng (chưa tính đến tác động của việc cắt giảm các chi phí hoạt động sau tái cấu trúc). Phần lợi nhuận tăng thêm này vốn thuộc về các cổ đông khác (cổ đông thiểu số) không phải cổ đông FPT tại 3 Công ty con. Tuy công ty không gặp phải rủi ro do pha loãng cổ phiếu nhưng rất có thể sẽ gặp phải rủi ro do việc tái cấu trúc vì việc thực hiện tái cấu trúc có thể không mang lại hiệu quả ngay như mong đợi của các cổ đông. Cụ thể, thị giá cổ phiếu có thể điều chỉnh giảm, hoặc những lợi ích cộng hưởng của việc tái cấu trúc chưa thể đánh giá được trong ngắn hạn. Tóm lại kế hoạch tái cấu trúc khiến công ty có thể sẽ đối mặt với rủi ro do tái cấu trúc và rủi ro pha loãng cổ phiếu b) Phương án phát hành tăng vốn điều lệ: Đây là hệ quả của phương án tái cấu trúc bằng cổ phiếu, cụ thể như sau: Loại cổ phần phát hành: Cổ phần phổ thông. Mệnh giá/ cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần. Số lượng cổ phần phát hành: 19.830.986 cổ Phương án trả cổ tức bằng tiền mặt cả năm 2010 và năm 2011 Căn cứ vào kết quả kinh doanh năm 2010 đã được kiểm toán, HĐQT đề xuất phương án trả cổ tức bằng tiền mặt tổng cộng cho cả năm 2010 là 15% (1.500 đ/cổ phiếu), trong đó: - Cổ tức tạm ứng đã chi: 10% trên mệnh giá (1.000 đ/cổ phiếu) - Cổ tức còn lại phải chi: 5% trên mệnh giá (500 đ/cổ phiếu) Thời điểm chi trả: Trong quý 2/2011 Phần lợi nhuận còn lại, HĐQT đề nghị giữ lại để đảm bảo nguồn vốn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của Tập đoàn trong các năm tới - Tỷ lệ chia cổ tức bằng tiền mặt năm 2011: không dưới 1.500đ/cổ phiếu (15% trên mệnh giá). - Tổng mức tạm ứng cổ tức các lần không vượt quá tỷ lệ 1.500đ/cổ phiếu kể trên. Kế hoạch đầu tư và tài trợ FPT sẽ đưa ra được dòng tiền đủ mạnh để có thể mua lại các công ty thành viên trụ cột tạo ra lợi nhuận lớn và dài hạn cho FPT, hoặc đầu tư thêm vào các công ty này, chứ không giảm tỷ lệ sở hữu. Trong chiến lược sắp tới của FPT, viễn thông và các dịch vụ ứng dụng trên mạng là một trụ cột quan trọng, đóng vai trò kết nối cho nhiều sản phẩm dịch vụ của FPT. Các lĩnh vực ngành nghề cốt lõi của FPT như viễn thông, phần mềm, tích hợp hệ thống, nội dung số, giáo dục đang tạo hơn 75% lợi nhuận cho FPT. Để tái đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực kinh doanh cốt lõi, FPT thành lập một tổ chức đầu tư chuyên nghiệp là FPT Investment do FPT sở hữu 100%. FPT sẽ chuyển toàn bộ vốn đầu tư ở Ngân hàng Tiên Phong, FPT Securities, FPT Capital, FPT Land cho FPT Investment quản lý. Kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn nên Chính phủ đã đặt ra mục tiêu kiểm soát chặt chẽ chi tiêu công sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tích hợp hệ thống (do ngân sách nhà nước cho các dự án lớn bị tạm dừng hoặc cắt giảm). Khối khách hàng doanh nghiệp chịu ảnh hưởng của khó khăn chung nên cũng có chiều hướng giảm chi tiêu cho công nghệ thông tin. Tuy nhiên, đây cũng là cơ hội lớn cho Công ty trong việc triển khai mô hình hợp tác công tư (PPP) trong lĩnh vực tin học. Trong lĩnh vực gia công phần mềm, rủi ro về thị trường xuất khẩu, đặc biệt là thị trường Nhật Bản sau trận động đất lịch sử đã ảnh hưởng một phần đến hoạt động cung cấp dịch vụ trong quý I và quý II năm 2011 của Công ty mặc dù quý III và quý IV được dự báo sẽ phục hồi trở lại. Tuy nhiên, với mục tiêu đa dạng hóa thị trường bằng chiến lược phát triển các thị trường không truyền thống như Mỹ, châu Âu, rủi ro về thị trường xuất khẩu có thể giảm dần trong những năm tới nên không phải mỗi lo ngại lớn. Lĩnh vực phần mềm và tích hợp hệ thống ngoài ra còn phải đối mặt với rủi ro thiếu nguồn nhân lực. Tuy nhiên, FPT đã có trường đại học FPT kết hợp mô hình đào tạo công nghệ thông tin và ứng dụng các kỹ năng, kiến thức vào công việc song song với quá trình học tập nên đảm bảo được một phần nhu cầu về nguồn nhân lực. Lĩnh vực viễn thông ngày càng đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt từ phía các đối thủ lớn trên thị trường viễn thông đầu tư vào công nghệ 3G như VNPT, Viettel, CMC TI. Lĩ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxDự án tài chính công ty cổ phần FPT (phân tích và dự toán tình hình tài chính).docx