Đề tài Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh

Công ty TNHH là một công ty vừa và nhỏ phát triển ngành dịch vụ là chính nên không có khoản đầu tư tài chính dài hạn, vì thế tỷ suất đầu tư tổng quát bằng với tỷ suất đầu tư tài sản cố định.

Tỷ suất đầu tư tài sản cố định năm 2007 là 22.77% nhiều hơn của năm 2006 ( 22.70%) là 0.07%. Và năm 2008 tỷ số này là 223.59%. Nhìn chung qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần ( chủ yếu là do tỷ suất đầu tư tài sản cố định), tuy nhiên tỷ lệ này tăng chậm qua các năm. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của doanh nghiệp ngày càng được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng. Đây là hiện tượng hết sức khả quan thể hiện sự chú trọng của công ty vào đầu tư đổi mới tài sản cố định, một sự thay đổi phù hợp với tăng năng lực sản xuất, phù hợp với xu hướng sản xuất kinh doanh nên đây là sự thay đổi hợp lý.

 

doc68 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5883 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ờng theo khu vực địa lý, theo thu nhập và theo đối tượng, Công ty xây dựng chiến lược marketing cho từng phân khúc thị trường, nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Hiện tại, công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh đang thực hiện mục tiêu giữ vững và phát triển thị trường Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, nỗ lực xây dựng thị trường cả nước. - Nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường nhu cầu khách hàng để sản xuất những sản phẩm phù hợp với nhu cầu khách hàng và phải xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý. Không ngừng cải tiến cơ cấu quản lý, trang thiết bị sản xuất, đa dạng hoá các chủng loại sản phẩm để phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Sử dụng hiệu quả và bảo toàn vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh doanh trên cơ sở có lãi để tái mở rộng sản xuất. Hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, người lao động và không ngừng nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên 2.1.3 . Cơ cấu tổ chức. Công ty được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp đó được nước Cộng Hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 29/11/2005 và chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2006. Bộ máy quản lý công ty: Bộ máy quản lý của công ty gồm: Giám đốc, phó giám đốc, Kế toán trưởng. Bộ máy quản lý của công ty gồm 03 người với cơ cấu như sau: Bà Nguyễn Thanh Giang : Giám đốc Ông Hoàng Ngọc Dũng : Phó giám đốc Ông Nguyễn Đình Tiệp : Kế toán trưởng Giám đốc : Là người đại diện theo pháp luật, người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và trực tiếp chỉ đạo phòng : Nội vụ, Kỹ thuật, Thị trường của Công ty. Tổng Giám đốc chịu sự giám sát của Pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao Phó giám đốc Công ty : Phụ trách công tác nghiên cứu xây dựng và triển khai kế hoạch SXKD toàn Công ty. Điều hành hoạt động sản xuất của các phòng ban và trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch Phó tổng giám đốc trực tiếp điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty khi được Tổng giám đốc uỷ quyền. Kế toán trưởng : Chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện các hoạt động tài chính của Công ty theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo sử dụng nguồn vốn của Công ty có hiệu quả. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành phòng Tài chính. Trợ lý Sản xuất: Tham mưu với Giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất của Công ty; đề xuất biện pháp nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất của Công ty Trợ lý Kinh doanh: Tham mưu với Giám đốc về các vấn đề liên quan hoạt động kinh doanh của Công ty, nhằm quảng bá, khuyếch trương thương hiệu và sản phẩm; giữ vững và phát triển thị trường trong nước, mở rộng thị trường ngoài nước... 2.2 Phân tích khái quát tình hình tài chính. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích khái quát tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp ta cần thực hiện các nội dung sau: 2.2.1. Phân tích tình hình biến động tài sản. Bảng 2.1: bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2008 đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu đầu năm cuối năm % theo quy mô Chênh lệch đầu năm cuối năm tuyệt đối tương đối Tài sản A. TSLD& DTNH 3575 3780 77.23% 76.41% 205 5.42% I. Tiền 1368 1723 29.55% 34.83% 355 20.60% II. Các khoản đầu tư ngắn hạn 0 0 0 III. Các khoản phải thu 2117 1987 45.73% 40.17% -130 -6.54% IV.Hàng tồn kho 9 25 0.19% 0.51% 16 64.00% V.Tài sản lưu động khác 81 45 1.75% 0.91% -36 -80.00% B. TSCD % DTDH 1054 1167 22.77% 23.59% 113 9.68% I. Tài sản cố định 1054 1167 22.77% 23.59% 113 9.68% II. Các khoản đầu tư dài hạn 0 0 0 III. Chi phí XDCB dở dang 0 0 0 IV.Chi phí trả trước dài hạn 0 0 0 Tổng Tài Sản 4629 4947 100.00% 100.00% 318 6.43% Nguồn Vốn 0 A. Nợ phải trả. 4049 4337 87.47% 87.67% 288 6.64% I.Nợ ngắn hạn 900 1002 19.44% 20.25% 102 10.18% II. Nợ dài hạn 3149 3335 68.03% 67.41% 186 5.58% III. Nợ khác B. Nguồn vốn CSH 580 610 12.53% 12.33% 30 4.92% I. Vốn chủ sở hữu 728 728 15.73% 14.72% 0 0.00% II.Lợi nhuận chưa phân phối Tổng Nguồn Vốn 4629 4947 100.00% 100.00% 318 6.43% Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm tăng so với đầu năm là 318 triệu đồng, tức là tăng 6.43%. Trong đó: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có giá trị là 3575 triệu đồng, đến thời điểm cuối năm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên là 3780 triệu đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đó tăng 205 triệu đồng, tức là tăng 5.42%. Nguyên nhân của sự biến động này là do vốn bằng tiền của doanh nghiệp tăng 355 triệu đồng (tăng 20.60% so với đầu năm), giảm giá trị các khoản phải thu 130 triệu đồng, tương ứng là giảm 6.54%. Qua toàn bộ quá trình phân tích đó thể hiện trong khi qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên nhưng công ty vẫn giảm được mức tồn đọng tài sản lưu động bằng cách đẩy nhanh quá trình thu hồi các khoản phải thu. Ngoài ra việc gia tăng các khoản mục có tính thanh khoản cao như tiền sẽ giúp cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp hiệu quả hơn. Như vậy đây là biểu hiện tích cực về chuyển biến tài sản lưu động trong kỳ góp phần hạn chế những ứ đọng vốn, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, tiết kiệm vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn đầu năm tăng so với cuối năm là 113 triệu đồng, (chủ yếu là do tài sản cố định tăng) tức là tăng 9.68%. Như vậy trong năm 2008 cơ sở vật chất của doanh nghiệp đó được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất đó được mở rộng, sự mở rộng này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. 2.2.2. Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: Nguồn vốn của doanh nghiệp trong năm 2008 vào cuối năm cũng tăng so với đầu năm là 318 triệu đồng, tức là tăng 6.43%, trong đó: Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm là 610 triệu đồng, tức là tăng 4.92% so với đầu năm. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn giảm (đầu năm là 12.53% , cuối năm là 12.33% ). Như vậy qua quá trình phân tích trên chứng tỏ doanh nghiệp vẫn đang làm ăn có hiệu quả. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn giảm thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp trong kinh doanh ngày càng giảm. Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy tài sản của doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ chủ yếu từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 87.47 đồng. Đến thời điểm cuối năm cứ 100 đồng tài sản thỡ nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 87,67đồng. Như vậy về mặt kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đó tăng 0.2% so với đầu năm. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy về giá trị nợ phải trả cuối năm cũng tăng so với đầu năm là 288 triệu đồng, tức là tăng 6.64%. Nguyên nhân của sự biến động này là do doanh nghiệp tăng các khoản vay: vay ngắn hạn tăng 10.18% và vay dài hạn tăng 5.58%. Như vậy nguồn vốn tín dụng của doanh nghiệp tăng về giá trị và cả về tỷ trọng, đây là hiện tượng hợp lý trong giai đoạn doanh nghiệp đang mở rộng qui mô hoạt động và lượng vốn tự có lại không đủ trang trải thì việc vay vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp có đủ lượng vốn phục vụ cho kinh doanh. Tóm lại , qua quá trình phân tích trên ta thấy quy mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng giảm. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại tăng lên mà chủ yếu là lượng vốn tín dụng. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả, đây là dấu hiệu không tốt vì nó cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm dần, do đó trong những năm tới doanh nghiệp nên bố trí lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn. 2.3 Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn. 2.3.1 Cơ cấu tài sản. 2.3.1.1 Tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trong tổng tài sản: Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn / Tổng tài sản = TSLĐ & Đầu tư ngắn hạn Tổng tài sản Bảng 2.2: bảng phân tích tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ Tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008 chênh lệch 2006-2007 2007-2008 TSLĐ & DTNH 2652 3575 3780 25.82% 5.42% Tổng Tài Sản 3431 4629 4947 25.88% 6.43% Tỷ lệ TSLD & DTNH/ Tổng tài sản 77.30% 77.23% 76.41% Năm 2007 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 77.23% trong tổng tài sản của doanh nghiệp, nếu so với năm 2006 thì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã giảm 0.07%. Năm 2008 tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn chiếm 76.41% trong tổng tài sản, so với năm 2007 thì đã giảm 0.82%. Nguyên nhân tỷ lệ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn trên tổng tài sản giảm đi trong cả 3 năm là do mức độ tăng của tiền nhiều hơn mức độ tăng của tổng tài sản, như năm 2007 tăng 459.06% còn năm 2008 tăng 20.60%. Như vậy nhìn chung qua 3 năm thì tỷ trọng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn có xu hướng giảm dần, tuy nhiên các khoản phải thu giảm chậm và luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, do đó trong các năm tới doanh nghiệp cần tiếp tục đề ra các biện pháp hữu hiệu hơn nữa để nhanh chóng thu hồi nợ, giảm bớt lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả hơn. 2.3.1.2 Tỷ suất đầu tư: Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng tăng cường, năng lực sản xuất của doanh nghiệp ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao. Để đánh giá về tỷ suất đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu sau: Tỷ suất đầu tư tổng quát = Trị giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn x 100% Tổng tài sản Trong đó: Tỷ suất đầu tư tài sản cố định = Trị giá tài sản cố định x 100% Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn Trị giá các khoản đầu tư tài chính dài hạn x100% Tổng tài sản Công ty TNHH là một công ty vừa và nhỏ phát triển ngành dịch vụ là chính nên không có khoản đầu tư tài chính dài hạn, vì thế tỷ suất đầu tư tổng quát bằng với tỷ suất đầu tư tài sản cố định. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định năm 2007 là 22.77% nhiều hơn của năm 2006 ( 22.70%) là 0.07%. Và năm 2008 tỷ số này là 223.59%. Nhìn chung qua toàn bộ quá trình phân tích ta nhận thấy tỷ suất đầu tư của doanh nghiệp có xu hướng tăng dần ( chủ yếu là do tỷ suất đầu tư tài sản cố định), tuy nhiên tỷ lệ này tăng chậm qua các năm. Điều này chứng tỏ cơ sở vật chất của doanh nghiệp ngày càng được tăng cường, qui mô về năng lực sản xuất ngày càng được mở rộng. Đây là hiện tượng hết sức khả quan thể hiện sự chú trọng của công ty vào đầu tư đổi mới tài sản cố định, một sự thay đổi phù hợp với tăng năng lực sản xuất, phù hợp với xu hướng sản xuất kinh doanh nên đây là sự thay đổi hợp lý. 2.3.2 Cơ cấu nguồn vốn. 2.3.2.1 Tỷ suất nợ. Tỷ suất nợ = Nợ phải trả x 100% Tổng nguồn vốn Tỷ suất nợ phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của doanh nghiệp, đồng thời nó còn cho biết mức độ rủ ro tài chính mà doanh nghiệp đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà doanh nghiệp đang được hưởng. Để tính tỷ suất nợ ta dựa vào công thức sau: Dựa vào các tài liệu liên quan ta có bảng sau: Bảng 2.3: bảng phân tích tỷ suất nợ. Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ Tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008 chênh lệch 2006-2007 2007-2008 Nợ phải trả 2911 4049 4337 28.11% 6.64% Tổng Tài Sản 3431 4629 4947 25.88% 6.43% Tỷ suất nợ 84.84% 87.47% 87.67% Dựa vào bảng phân tích ta thấy: Giai đoạn 2006 – 2007: Trong năm 2007 tỷ suất nợ là 87.47%, tức là tăng 2.63% so với năm 2006. Nguyên nhân là do trong năm 2007 doanh nghiệp mở rộng quy mô làm cho nợ phải trả tăng nhanh hơn so với năm 2006 và nhanh hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn Giai đoạn 2007 – 2008: Trong giai đoạn này tỷ suất nợ tăng chậm, cụ thể vào năm 2008 tỷ suất nợ là 87.67% tăng 0.20% so với năm 2007. Nguyên nhân tăng là do nợ phải trả tăng cao, vì trong giai đoạn này doanh nghiệp mở rộng qui mô hoạt động do đó doanh nghiệp đã vay nhiều vốn hơn, đồng thời chiếm dụng vốn ở các đơn vị khác để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, làm cho tốc độ tăng của nợ phải trả nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng vốn. 2.3.2.2 Tỷ suất tự tài trợ. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn. Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu x 100% Tổng nguồn vốn Bảng 2.4 Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ. Đơn vị: triệu đồng Chỉ Tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008 chênh lệch 2006-2007 2007-2008 Nguồn vốn chủ sở hữu 520 580 610 10.34% 4.92% Tổng Tài Sản 3431 4629 4947 25.88% 6.43% Tỷ suất tự tài trợ 15.16% 12.53% 12.33% Tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp liên tục giảm trong các năm. Năm 2007 tỷ suất tự tài trợ là 12.53% (giảm 2.63% so với năm 2006), năm 2008 tỷ suất tự tài trợ lại tiếp tục giảm 0.20% so với năm 2007 và chỉ còn 12.33%. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn tốc độ tăng của tổng nguồn vốn, cụ thể là tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu trong năm 2007 là 11.54% so với năm 2006 và năm 2008 là tăng 5.17% so với năm 2007, trong khi đó tốc độ tăng của tổng vốn lần lượt là 34.92% và 6.87%. ⇒ Từ kết quả phân tích trên ta thấy tỷ suất tự tài trợ của doanh nghiệp qua 3 năm có xu hướng giảm dần chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp ngày càng giảm không đủ sức để chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 2.4 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: 2.4.1 Phân tích tình hình thanh toán. Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ, khê đọng các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 2.4.1.1. Phân tích khoản phải thu: Tình hình biến động các khoản phải thu: Bảng 2.5 : bảng phân tích tình hình biến động các khoản phải thu. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ trọng trong tổng tài sản Chênh lệch tuyệt đối tương đối 2006 2007 2008 2006-2007 2007- 2008 2006-2007 2007-2008 I. Các khoản phải thu ngắn hạn 2309 2141 2007 67.28% 46.25% 40.57% -168 -134 -7.27% -6.26% 1. phải thu khách hàng 2269 2011 1891 66.11% 43.44% 38.23% -258 -120 -11.37% -5.97% 2.trả trước cho người bán 22 107 96 0.64% 2.31% 1.94% 85 -11 386.36% -10.28% 3.Dự phòng phải thu khó đòi -1 -0.02% -1 1 -100% 4. Thuế và các khoản phải thu NN 18 24 20 0.52% 0.52% 0.40% 6 -4 33.33% -16.67% 5. Các khoản phải thu khác 0 II. Các khoản phải thu dài hạn 0 0 0 0 Tổng cộng 2309 2141 2007 67.28% 46.25% 40.57% -168 -134 -7.27% -6.26% Dựa vào bảng phân tích trên ta thấy trong năm 2007 các khoản phải thu giảm 168 triệu đồng, tức là giảm 7.27% so với năm 2006, trong đó chủ yếu là do khoản mục phải thu khách hàng giảm. Sang năm 2008 các khoản phải thu lại tiếp tục giảm (giảm 134 triệu đồng, tương ứng là giảm 6.26% so với năm 2007, là do tất cả các khoản đều giảm. Nếu kết hợp phân tích theo chiều dọc ta thấy trong năm 2006 tỷ trọng các khoản phải thu là 67.28%, năm 2007 tỷ trọng khoản phải thu giảm còn 46.25%, vào năm 2008 tỷ trọng này tiếp tục giảm còn 40.57% trong tổng tài sản của doanh nghiệp. ⇒ Tóm lại qua toàn bộ quá trình phân tích trên ta nhận thấy về mặt giá trị và về tỷ trọng các khoản phải thu trên tổng tài sản có xu hướng giảm. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã rất có cố gắng trong việc thu hồi nợ giảm lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng, góp phần sử dụng vốn hiệu quả hơn. Các chỉ số liên quan đến khoản phải thu. Khoản phải thu/ Tài sản lưu động = Tổng các khoản phải thu Tổng tài sản lưu động Khoản phải thu/ Khoản phải trả = Tổng các khoản phải thu Tổng các khoản phải trả Bảng 2.6 : Bảng phân tích các tỷ số các khoản phải thu Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Chênh lệch 2006-2007 2007-2008 Tổng các khoản phải thu 2309 2141 2007 -7.28% -6.26% Tổng tài sản lưu động 2652 3575 3780 34.80% 5.73% Tổng các khoản phải trả 2911 4049 4337 39.09% 7.11% tỷ lệ khoản phải thu/ Tổng TSLD 87.07% 59.89% 53.10% -31.22% -11.34% tỷ lệ khoản phải thu/ khoản phải trả 79.32% 52.88% 46.28% -33.34% -12.48% Khoản phải thu trong năm 2007 so với năm 2006 giảm 7.28%, khoản phải thu năm 2007 so với tài sản lưu động giảm 31.22%, so với khoản phải trả giảm 33,34%. Sang năm 2008 tỷ lệ khoản phải thu trên tài sản lưu động và khoản phải thu trên khoản phải trả lại tăng so với năm 2007, chủ yếu là do doanh nghiệp nhanh chóng thu hồi nợ làm cho khoản phải thu giảm 6.26%, trong khi đó tài sản lưu động và khoản phải trả lại tăng với tốc độ lần lượt là 5.73% và 7.11%. ⇒ Như vậy từ kết quả phân tích ta thấy qua 3 năm từ 2006 – 2008 tỷ lệ các khoản phải thu trên tài sản lưu động và khoản phải trả có chiều hướng giảm dần, chứng tỏ doanh nghiệp có cố gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất. 2.4.1.2 Phân tích các khoản phải trả. Tình hình biến động các khoản phải trả. Bảng 2.7: Bảng phân tích tình hình các khoản phải trả. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tỷ trọng trong tổng tài sản Chênh lệch tuyệt đối tương đối 2006 2007 2008 2006-2007 2007- 2008 2006-2007 2007-2008 I. Nợ ngắn hạn 424 893 953 12.35% 19.29% 19.26% 469 60 110.61% 6.72% 1. Vay ngắn hạn 33 0 136 0.96% 0.00% 2.75% -33 136 -100.00% 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 0 0 0 3.phải trả cho người bán 144 662 471 4.20% 14.30% 9.52% 518 -191 359.72% -28.85% 4. Người mua trả tiền trước 30 102 250 0.87% 2.20% 5.05% 72 148 240.00% 145.10% 5. Thuế và các khoản phải nộp NN 217 84 96 6.32% 1.81% 1.94% -133 12 -61.29% 14.29% 6. Phải trả công nhân viên 0 45 0 0.00% 0.97% 0.00% 45 -45 -100.00% II. Phải trả khác 59 7 49 1.72% 0.15% 0.99% -52 42 -88.14% 600.00% Tổng cộng 483 900 1002 14.07% 19.44% 20.25% 417 102 86.34% 11.33% Quan sát bảng phân tích khoản phải trả ta nhận thấy các khoản phải trả của các năm có xu hướng ngày càng tăng, cụ thể là năm 2007 tăng 417 triệu đồng, tức là tăng 86.34%, nguyên nhân chủ yếu là do khoản phải trả cho người bán tăng, ngoài ra còn do tăng khoản phải trả cho công nhân viên, còn các khoản khác có giảm nhưng không đáng kể. Sang năm 2008, khoản phải trả lại tiếp tục tăng 102 triệu đồng, tương ứng là tăng 11.33% so với năm 2007, nguyên nhân tăng là do doanh nghiệp tăng vay ngắn hạn 136 triệu đồng ,tăng khoản người mua trả tiền trước 148 triệu đồng, tức là tăng 145.10% so với năm 2007. Như vậy nhìn chung khoản phải trả qua 3 năm có khuynh hướng tăng dần, chủ yếu là do hoạt động của công ty ngày càng mở rộng nhưng lượng vốn tự có của công ty còn hạn chế nên để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh diễn ra bình thường công ty phải đi vay vốn, hoặc chiếm dụng vốn của các đơn vị khác để đáp ứng lượng vốn thiếu hụt này. Do đó trong những năm tới doanh nghiệp cần phải giảm bớt lượng vốn vay, vì nếu vay ngày càng nhiều thì rủi ro trong kinh doanh sẽ ngày càng cao. Tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động. Khoản phải trả/ Tổng tài sản lưu động Tổng các khoản phải trả Tổng tài sản lưu động Bảng 2.8 : Bảng phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng TSLD Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 Chênh lệch 2008 2006-2007 2007-2008 Tổng các khoản phải trả 2911 4049 4337 39.09% 7.11% Tổng tài sản lưu động 2652 3575 3780 34.80% 5.73% tỷ lệ khoản phải trả/ Tổng TSLD 109.77% 113.26% 114.74% 3.18% 1.30% Trong 3 năm tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản lưu động liên tục tăng cụ thể là năm 2007 tăng 3.49% so với năm 2006, năm 2008 tăng 1.48% so với năm 2007. Nhìn chung qua 3 năm tỷ số các khoản phải trả so với tổng vốn lưu động có xu hướng tăng dần, điều này thể hiện lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các doanh nghiệp khác có xu hướng ngày càng tăng. Đây là dấu hiệu không mấy tốt cho thấy yêu cầu thanh toán của doanh nghiệp ngày càng tăng. Tóm lại qua quá trình phân tích khoản phải thu và khoản phải trả ta thấy khoản phải thu của doanh nghiệp ít hơn khoản phải trả. Khoản phải thu trong các năm có xu hướng giảm còn khoản phải trả lại có xu hướng tăng lên, doanh nghiệp cần chú ý có thể sẽ rơi vào tình trạng thiếu hụt vốn nếu như các yêu cầu thanh toán ngày càng tăng. 2.4.2 Phân tích khả năng thanh toán. 2.4.2.1 Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn là để xem xét tài sản của doanh nghiệp có đủ trang trải các khoản nợ phải trả trong ngắn hạn không. Để phân tích chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Vốn luân chuyển. Vốn luân chuyển = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn Bảng 2.9: Bảng phân tích vốn luân chuyển. Đơn vị: triệu đồng Chỉ Tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008 chênh lệch 2006-2007 2007-2008 TSLD & DTNH 2652 3575 3780 34.80% 5.42% Nợ ngắn hạn 483 900 1002 86.34% 10.18% Vốn luân chuyển 2169 2675 2778 23.33% 3.71% Vốn luân chuyển phản ánh phần tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Trong cả 3 năm vốn luân chuyển liên tục tăng từ 2169 triệu đồng trong năm 2006 lên 2675 triệu đồng năm 2007 (tăng 23.33% so với năm 2006) và tăng thành 2778 triệu đồng trong năm 2008, tương ứng là tăng 3.71% so với năm 2007). Vốn luân chuyển tăng làm cho tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn lâu dài tăng. Vốn luân chuyển cho ta cái nhìn khái quát về khả năng chi trả. Để đánh giá chính xác hơn ta tiến hành phân tích thêm những chỉ tiêu sau: Hệ số khả năng thanh toán hiện hành (K). Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp khi đến hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Hệ số thanh toán hiện hành (K) = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Bảng 2.10 : Bảng phân tích hệ số thanh toán hiện hành Đơn vị: Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 chênh lệch 2006-2007 2007-2008 TSLD & DTNH 2652 3575 3780 34.80% 5.42% Nợ ngắn hạn 483 900 1002 86.34% 10.18% Hệ số thanh toán hiện hành 5.49068 3.9722 3.7724 -1.5184 -0.1997 Dựa vào bảng phân tích ta thấy giai đoạn từ 2006 – 2007 hệ số thanh toán hiện hành của doanh nghiệp giảm từ 5.49 lần xuống còn 3.97 lần, tức là giảm 1.51 lần so với năm 2006. Năm 2008 tiếp tục giảm xuống còn 3.77 lần (giảm 0.2 lần so với năm 2007). Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của các khoản nợ ngắn hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tài sản lưu động, cụ thể là trong năm 2008 tốc độ tăng của tài sản lưu động là 5.42%, còn tốc độ tăng của nợ ngắn hạn là 10.18%. Hệ số khả năng thanh toán nhanh (KN) Hệ số khả năng thanh toán nhanh ( KN) = Tài sản có khả năng thanh khoản cao Nợ ngắn hạn Trong đó Tài sản có khả năng thanh khoản cao = TSLĐ & ĐTNH – HTK – Chi phí trả trước – Chi phí chờ kết chuyển Bảng 2.11: Bảng phân tích khả năng thanh toán nhanh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ Tiêu năm 2006 năm 2007 năm 2008 chênh lệch 2006-2007 2007-2008 Tài sản có tính thanh khoản cao 2609 3566 3755 36.68% 5.03% Nợ ngắn hạn 483 900 1002 86.34% 10.18% Hệ số thanh toán nhanh 5.4016 3.9622 3.7475 -1.4394 -0.2147 Quan sát bảng ta thấy: Qua 3 năm khả năng thanh toán nhanh liên tục giảm cụ thể năm 2007 là 3.96 lần, giảm so với năm 2006 1.43lần. Năm 2008 chỉ số này là 3,75, giảm so với năm 2007 là 0.21 lần, nguyên nhân là do tốc độ tăng của tiền và các khoản tương đương tiền chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ ngắn hạn. Tuy nhiên hệ số thanh toán nhanh rất cao chứng tỏ lượng vốn bằng tiền của doanh nghiệp bị ứ đọng .Doanh nghiệp nên điều chỉnh giảm hê số này trong những năm tới để sử dụng vốn tốt hơn. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Ngoài hệ số khả năng thanh toán nhanh, để đánh giá khả năng thanh toán một cách khắt khe hơn nữa ta sử dụng hệ số khả năng thanh toán bằng tiền. Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền để sẳn sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Hệ số khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền + Đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Bảng 2.12: Bảng phân tích khả năng thanh toán bằng tiền Đơn vị: Triệu đồng Chỉ Tiêu năm 2006 năm 20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tài chính và các giải pháp nâng cao năng lực tài chính tại công ty TNHH quảng cáo Sông Xanh.DOC
Tài liệu liên quan