Đề tài Phân tích thiết kệ hệ thống thông tin quản lý thư viện

UC QuanLyMuonTra

- Mục đích: Theo dõi việc mượn, trả tài liệu của độc giả đối với thư viện.

- Tác nhân: Thu_thu.

- Mô tả chung: Khi độc giả đến mượn sách phải đưa thẻ đọc sách và phiếu yêu cầu đã điền đủ thông tin cho thủ thư. Thủ thư sau khi đăng nhập vào hệ thống sẽ thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và phiếu yêu cầu, nếu không phù hợp thì sẽ trả lại cho độc giả ngược lại sẽ lấy sách trong kho theo yêu cầu. Sau đó thủ thư kiểm tra phiếu mượn của độc giả để quyết định cho mượn hay không, nếu cho mượn thì cập nhật phiếu mượn, hồ sơ quản lý sách và yêu cầu độc giả ký nhận sách trước khi giao sách. Khi độc giả đến trả sách phải đưa thẻ đọc sách cùng với sách cho thủ thư. Thủ thư sẽ cất sách vào vị trí trong kho, đồng thời cập nhật lại CSDL.

 

doc35 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 19498 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thiết kệ hệ thống thông tin quản lý thư viện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế topdown thì phần mềm sẽ được phân tích ra thành các chức năng nhỏ hơn, quá trình được lặp đi lặp lại cho đến khi các chức năng được phân rã đến cấp hàm trong ngôn ngữ lập trình thì dừng. Cấu trúc của chương trình được xây dựng theo cách tiếp cận hướng chức năng có dạng như hình vẽ: Fn Main() F1 F2 … F 1.1 F 1.2 F 1.n F 1.n.1 F 1.n.2 F 1.n.m 1.n.m Hình 1.1: Mô hình pttk hướng chức năng * MỘT SỐ NHẬN XÉT: - Phân tích thiết kế hướng chức năng sử dụng kỹ thuật phân rã chức năng theo cách tiếp cận topdown để tạo ra cấu trúc phân cấp. Chương trình xây dựng theo cách tiếp cận hướng chức năng thực chất là tập các chương trình con (có thể xem như các hàm) mà theo đó máy tính cần thực hiện để hoàn thành những nhiệm vụ đặt ra của hệ thống. - Một đặc tính nữa của cách tiếp cận hướng chức năng dễ nhận thấy là tính mở (open) của hệ thống kém. Thứ nhất, vì dựa chính vào chức năng mà trong thực tế thì nhiệm vụ của hệ thống lại hay thay đổi nên khi đó muốn cho hệ thống đáp ứng các yêu cầu thì phải thay đổi lại cấu trúc của hệ thống, nghĩa là phải thiết kế, lập trình lại hệ thống. Thứ hai, việc sử dụng các biến dữ liệu toàn cục trong chương trình làm cho các nhóm chức năng phụ thuộc vào nhau về cấu trúc dữ liệu nên cũng hạn chế tính mở của hệ thống. Trong thực tế, cơ cấu tổ chức của mọi tổ chức thường ít thay đổi hơn là chức năng, nhiệm vụ phải đảm nhận. - Mặt khác, cách tiếp cận hướng chức năng lại tách dữ liệu ra khỏi chức năng xử lý nên vấn đề che giấu, bảo vệ thông tin trong hệ thống là kém, nghĩa là vấn đề an toàn, an ninh dữ liệu là rất phức tạp. - Ngoài ra cách tiếp cận hướng chức năng cũng không hỗ trợ việc sử dụng lại và kế thừa nên chất lượng và giá thành của phần mềm khó được cải thiện. Những trở ngại mà chúng ta đã nêu ở trên làm cho mô hình được xây dựng theo cách tiếp cận hướng chức năng không mô tả được đầy đủ, trung thực hệ thống trong thực tế. 1.1.2.Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng: Phân tích thiết kế hướng đối tượng được phát triển hỗ trợ mô hình hoá các hệ thống thông tin doanh nghiệp, phân tích yêu cầu và thiết kế phần mềm. Quan điểm hướng đối tượng hình thành trên cơ sở tiếp cận hướng hệ thống, theo cách tiếp cận này thì: - Cả hệ thống được coi như một thực thể được tổ chức từ tập các đối tượng (thực thể) và các đối tượng đó trao đổi với nhau thông qua việc gửi và nhận »đây không chỉ dựa trên cơ sở cái hệ thống sẽ làm mà còn dựa trên việc tích hợp hệ thống là cái gì với hệ thống làm gì. - Theo cách tiếp cận này các chức năng của hệ thống được biểu diễn thông qua công tác của đối tượng. Do đó việc tiến hoá thay đổi các chức năng sẽ không ảnh hưởng tới cấu trúc tĩnh của phần mềm. - Sức mạnh của phân tích thiết kế hướng đối tượng là việc tách (chia) và nhập (thống nhất) được thực hiện nhờ tập phong phú các cơ chế tích hợp của chúng; khả năng thống nhất cao những cái nó đã được tách ra để xây dựng các thực thể phức tạp từ các thực thể phức tạp từ các thực thể đơn giản. - Phân tích thiết kế hướng đối tượng đã tỏ ra lợi thế khi lập trình các hệ thống phức tạp, cho lại các phần mềm có tính thương mại chất lượng cao: tin cậy, dễ mở rộng và dễ sử dụng lại, chạy trơn tru, phù hợp với yêu cầu của người sử dụng. Chúng có khả năng hoàn thành phần mềm đúng kỳ hạn và không vượt quá kinh phí dự kiến ban đầu. - Phương pháp hướng đối tượng được xây dựng dựa trên một tập các khái niệm cơ sở: Đối tượng (object) , lớp đối tượng (class), trừu tượng hóa dữ liệu (Data Abstraction), bao gói và che dấu thông tin (Encapsulation and Information Hiding), mở rộng, kế thừa giữa các lớp (Inheritance), đa xạ và nạp chồng (Polymorphism and Overloading), liên kết động (Dynamic Binding), truyền thông điệp (Message Passing). 1.2. Sơ lược về UML Ø UML (Unified Modeling Language) là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết phần mềm. Nó phù hợp cho việc mô hình hoá các hệ thống như hệ thống thông tin doanh nghiệp, các ứng dụng phân tán trên nền web, hệ thống thời gian thực… UML là ngôn ngữ mô hình hoá, đặc tả, hiển thị, xây dựng làm tài liệu vật phẩm của phân tích hình thức và thiết kế. Ø UML là ngôn ngữ: Ngôn ngữ ở đây không giống như ngôn ngữ tự nhiên hay ngôn ngữ lập trình. Tuy nhiên, nó cũng có một tập các qui luật xác định cách sử dụng. UML là ngôn ngữ chuẩn công nghiệp để lập kế hoạch chi tiết phần mềm. Từ vựng và qui tắc ngôn ngữ UML cho ta cách thức xây dựng mô hình và đọc mô hình, nhưng không cho biết mô hình nào cần phải được lập và khi nào lập chúng. Ø UML là ngôn ngữ hiển thị. Ø UML là ngôn ngữ đặc tả: Đặc tả là mô tả rõ ràng những điểm mấu chốt của vấn đề. UML cho phép mô tả mô hình chính xác, không nhập nhằng và hoàn thiện. UML hướng tới đặc tả thiết kế, phân tích và quyết định cài đặt trong quá trình phát triển, triển khai hệ thống phần mềm. Ø UML là ngôn ngữ để xây dựng: UML không phải là ngôn ngữ trực quan, nhưng mô hình của nó có thể kết nối trực tiếp tới các ngôn ngữ lập trình khác nhau. Có nghĩa rằng có thể ánh xạ mô hình trong UML tới các ngôn ngữ lập trình khác nhau như Java, C++ hay các bảng CSDL quan hệ, csdl hướng đối tượng. Ánh xạ này cho khả năng biến đổi ngược lại từ cài đặt về mô hình UML; có nghĩa rằng nó cho khả năng làm việc với văn bản hay đồ hoạ một cách nhất quán. Ø UML là ngôn ngữ làm tài liệu: UML hướng tới làm tài liệu kiến trúc hệ thống và các chi tiết của nó. UML cho khả năng biểu diễn yêu cầu, thử nghiệm, mô hình hoá các hoạt động lập kế hoạch và quản lý sản phẩm. 2. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 2.1. Xác định danh sách các tác nhân Qua quá trình tìm hiểu và khảo sát thực tế, xem xét đến quan hệ và tác động của HỆ THỐNG QUẢN LÝ THƯ VIỆN ta xác định được các tác nhân có tương tác với hệ thống đó là: Độc giả: Tác nhân này tham gia vào hệ thống để tìm kiếm sách, thực hiện mượn trả sách,... Thủ thư: Tác nhân này tham gia vào hệ thống để cập nhật cơ sở dữ liệu sách, CSDL về độc giả (thêm sách mới, sửa sách, xóa sách, thêm độc giả, xóa độc giả). Quản trị hệ thống: Tác nhân này tham gia vào hệ thống để cập nhật cơ sở dữ liệu về nhân viên thư viện, đồng thời quản lý hồ sơ của những người sử dụng tham gia vào hệ thống, và theo dõi hệ thống làm việc hàng ngày. Danh sách tác nhân và các ca sử dụng của mỗi tác nhân: Tác nhân Ca sử dụng (Usecase) Đoc_gia (độc giả) DangNhap/DangXuat: Đăng nhập( đăng xuất) hệ thống YeuCauMuon: Yêu cầu mượn YeuCauTra: Yêu cầu trả TimKiem: Tìm kiếm thông tin sách Thu_thu (Thủ thư ) DangNhap/DangXuat: Đăng nhập( đăng xuất) hệ thống CapNhatSach: Cập nhật sách mới CapNhatDocGia: Cập nhật độc giả mới. QuanLyMuon_Tra: Quản lý mượn, trả sách. ThongKeBaoCao: Thống kê báo cáo Quantri_hethong ( Người quản trị hệ thống) DangNhap/DangXuat: Đăng nhập( đăng xuất) hệ thống. CapNhatNhanVien: Cập nhật thông tin của nhân viên thư viện (thêm nhân viên, sửa, xóa thông tin nhân viên). Hình 2.1: Bảng Tác nhân và Usecase 2.2.Các mô hình Usecase Biểu đồ Usecase chỉ ra tương tác giữa các UC và tác nhân. UC biểu diễn các chức năng của hệ thống. Tác nhân là con người hay hệ thống khác cung cấp hay thu nhận thông tin từ hệ thống. Biểu đồ UC tập trung vào quan sát trạng thái tĩnh của các UC trong hệ thống. Nó đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức và mô hình hoá hệ thống. Vì UC biểu diễn yêu cầu hệ thống từ góc nhìn của người dùng, cho nên UC là chức năng mà hệ thống phải có. Biểu đồ chỉ ra tác nhân nào khởi động UC và khi nào tác nhân nhận thông tin từ hệ thống. * Tác nhân Doc_gia: Hình 2.2.1: Biểu đồ Usecase của tác nhân Doc_gia * Tác nhân Thu_thu: Hình 2.2.2: Biểu đồ Usecase của tác nhân Thu_thu *Tác nhân Quantri_hethong: Hình 2.2.3: Biểu đồ Usecase của tác nhân Quantri_hethong 3. ĐẶC TẢ CHI TIẾT CÁC USECASE (UC) 3.1. UC Dangnhap - Mục đích: Đảm bảo xác thực người sử dụng và các yêu cầu về bảo mật của hệ thống. - Tác nhân: Doc_gia, Thu_thu, Quantri_hethong. - Mô tả chung: Khi muốn mượn, trả, tìm kiếm tài liệu thì độc giả phải đăng nhập vào hệ thống. Đồng thời thủ thư và người quản trị hệ thống muốn thực hiện công việc chuyên môn của mình thì cũng phải đăng nhập vào hệ thống. - Luồng sự kiện: + Luồng sự kiện chính: Hành động của tác nhân Phản ứng của hệ thống 1. Chọn chức năng đăng nhập 3. Nhập thông tin đăng nhập 4. Gửi thông tin đă nhập tới hệ thống 2. Hiển thị form đăng nhập 5. Kiểm tra thông tin đăng nhập, nếu đúng thì cho phép truy cập hệ thống, sai thì thông báo lỗi. Hình 3.1: Bảng Usecase DangNhap + Luồng sự kiện phụ: Nếu người sử dụng dùng tên truy cập và mật khẩu không đúng thì hệ thống sẽ yêu cầu nhập lại nhưng chỉ nhập một số lần xác định. - Thông tin đầu vào: Tên truy cập và mật khẩu. - Thông tin đầu ra: Những thông tin mà người sử dụng yêu cầu. 3.2. UC YeuCauMuon - Mục đích: Thực hiện quá trình mượn sách của độc giả. - Tác nhân: Doc_gia. - Mô tả chung: Khi độc giả muốn mượn sách, độc giả sẽ nhận phiếu yêu cầu từ thủ thư để đăng ký với hệ thống và điền các thông tin về độc giả và sách cần mượn. Hệ thống sẽ kiểm tra xem thông tin đó, nếu không phù hợp thì không chấp nhận yêu cầu mượn sách của độc giả, nếu chấp nhận thì sẽ lấy sách trong kho dựa vào thông tin trên phiếu yêu cầu. Trước khi thủ thư giao sách và thẻ cho độc giả thì độc giả phải ký nhận vào phiếu yêu cầu của mình và giao lại cho thủ thư. Sau đó thủ thư sẽ đưa thông tin về mượn sách vào hồ sơ quản lý sách và phiếu mượn. - Luồng sự kiện: + Luồng sự kiện chính: Hành động của tác nhân Phản ứng của hệ thống 1. Đăng nhập vào hệ thống 3. Nhập thông tin về tài liệu cần mượn 4. Gửi thông tin đă nhập tới hệ thống 6. Nhận tài liệu. 2. Kiểm tra thông tin đăng nhập 5. Kiểm tra tình trạng tài liệu, nếu còn tài liệu thì cho phép mượn, ngược lại thì thông báo tài liệu đã được mượn hết. 7. Cập nhật lại CSDL, thông báo kết quả của quá trình mượn tài liệu. Hình 3.2: Bảng Usecase YeuCauMuon + Luồng sự kiện phụ: Nếu thư viện không còn tài liệu thì sẽ gửi tới độc giả một thông báo về tình trạng tài liệu đó. - Thông tin đầu vào: Thông tin về tài liệu cần mượn. - Thông tin đầu ra: Độc giả sẽ mượn được tài liệu nếu thư viện còn, đồng thời hệ thống sẽ ghi nhận tài liệu đã được mượn. 3.3. UC YeuCauTra - Mục đích: Thực hiện quá trình trả sách của độc giả. - Tác nhân: Doc_gia. - Mô tả chung: Độc giả sẽ thực hiện thao tác trả sách sau khi đăng nhập vào hệ thống và nhập thông tin về tài liệu cần trả. - Luồng sự kiện: + Luồng sự kiện chính: Hành động của tác nhân Phản ứng của hệ thống 1. Đăng nhập vào hệ thống 3. Nhập thông tin về tài liệu cần trả 4. Gửi thông tin đă nhập tới hệ thống 2. Kiểm tra thông tin đăng nhập 5. Kiểm tra tình trạng tài liệu. 6. Cập nhật lại CSDL, thông báo kết quả của quá trình trả tài liệu. Hình 3.3: Bảng Usecase YeuCauTra - Thông tin đầu vào: Thông tin về tài liệu cần trả. - Thông tin đầu ra: Độc giả trả tài liệu và hệ thống sẽ ghi nhận là tài liệu đã được trả. 3.4. UC TimKiem - Mục đích: Độc giả thực hiện tìm kiếm tài liệu mình cần. - Tác nhân: Doc_gia,Thu_thu. - Mô tả chung: Độc giả hoặc thủ thư sẽ thực hiện thao tác tìm kiếm sau khi đăng nhập vào hệ thống và nhập thông tin về tài liệu cần tìm kiếm. Hệ thống sẽ hiển thị nội dung thông tin về tình trạng của tài liệu mà độc giả tìm. - Luồng sự kiện: + Luồng sự kiện chính: Hành động của tác nhân Phản ứng của hệ thống 1. Đăng nhập vào hệ thống 3. Nhập thông tin về tài liệu cần tìm kiếm. 4. Gửi thông tin đă nhập tới hệ thống 2. Kiểm tra thông tin đăng nhập 5. Kiểm tra tình trạng tài liệu. 6. Thông báo kết quả của quá trình tìm kiếm. Hình 3.4: Bảng Usecase TimKiem - Thông tin đầu vào: Thông tin cần tìm kiếm. - Thông tin đầu ra: Kết quả tìm kiếm. 3.5. UC CapNhatSach - Mục đích: Bổ sung, thay đổi tài liệu trong thư viện. - Tác nhân: Thu_thu. - Mô tả chung: Thủ thư sẽ thực hiện thao tác thêm mới, sửa, xóa tài liệu sau khi đăng nhập vào hệ thống. Hệ thống sẽ cập nhật lại CSDL. - Luồng sự kiện: + Luồng sự kiện chính: Hành động của tác nhân Phản ứng của hệ thống 1. Đăng nhập vào hệ thống 3. Chọn chức năng thêm, sửa, xóa tài liệu. 5. Nhập thông tin tài liệu. 6. Gửi thông tin tới hệ thống. 2. Kiểm tra thông tin đăng nhập 4. Hiển thị form tương ứng. 7. Kiểm tra thông tin vừa nhập. 8. Cập nhật lại CSDL, thông báo kết quả của quá trình cập nhật mới. Hình 3.5: Bảng Usecase CapNhatSach - Thông tin đầu vào: Thông tin về tài liệu cần cập nhật. - Thông tin đầu ra: Danh sách tài liệu đã thay đổi. 3.6. UC CapNhatDocGia - Mục đích: Bổ sung, thay đổi thành viên hệ thống để tăng hiệu quả khai thác của hệ thống. - Tác nhân: Thu_thu. - Mô tả chung: Thủ thư sẽ thực hiện thao tác thêm mới, sửa, xóa thông tin về độc giả sau khi đăng nhập vào hệ thống. Hệ thống sẽ cập nhật lại CSDL. - Luồng sự kiện: + Luồng sự kiện chính: Hành động của tác nhân Phản ứng của hệ thống 1. Đăng nhập vào hệ thống 3. Chọn chức năng thêm, sửa, xóa thông tin về độc giả. 5. Nhập thông tin của độc giả. 6. Gửi thông tin tới hệ thống. 2. Kiểm tra thông tin đăng nhập 4. Hiển thị form tương ứng. 7. Kiểm tra thông tin vừa nhập. 8. Cập nhật lại CSDL, thông báo kết quả của quá trình cập nhật mới. Hình 3.6: Bảng Usecase CapNhatDocGia - Thông tin đầu vào: Thông tin về độc giả. - Thông tin đầu ra: Danh sách độc giả đã thay đổi. 3.7. UC ThongKeBaoCao - Mục đích: Giúp nhân viên thư viện lập báo cáo về tình trạng sử dụng tài liệu theo từng thời gian cụ thể (tháng, quĩ, năm ). - Tác nhân: Thu_thu. - Mô tả chung: Thống kê là việc in báo cáo, thống kê về sách, độc giả vi phạm, thống kê về tình hình mượn trả sách. - Luồng sự kiện: + Luồng sự kiện chính: Hành động của tác nhân Phản ứng của hệ thống 1. Đăng nhập vào hệ thống 3. Truy xuất vào CSDL 2. Kiểm tra thông tin đăng nhập 4. Kết nối với máy in. 5. In báo cáo Hình 3.7: Bảng Usecase ThongKeBaoCao - Thông tin đầu vào: Thông tin về tình trạng sách, thông tin về độc giả, thông tin về các nhân viên. - Thông tin đầu ra: Bản báo cáo về tình trạng sử dụng tài liệu trong thư viện. 3.8. UC CapNhatNhanVien - Mục đích: Bổ sung, thay đổi nhân viên làm viêc trong thư viện. - Tác nhân: Quan_tri_hethong. - Mô tả chung: Người quản trị sẽ thực hiện thao tác thêm mới, sửa, xóa thông tin về nhân viên làm việc trong thư viện sau khi đăng nhập vào hệ thống. Hệ thống sẽ cập nhật lại CSDL. - Luồng sự kiện: + Luồng sự kiện chính: Hành động của tác nhân Phản ứng của hệ thống 1. Đăng nhập vào hệ thống 3. Chọn chức năng thêm, sửa, xóa thông tin về nhân viên thư viện. 5. Nhập thông tin của nhân viên. 6. Gửi thông tin tới hệ thống. 2. Kiểm tra thông tin đăng nhập 4. Hiển thị form tương ứng. 7. Kiểm tra thông tin vừa nhập. 8. Cập nhật lại CSDL, thông báo kết quả của quá trình cập nhật mới. Hình 3.8: Bảng Usecase CapNhatNhanVien - Thông tin đầu vào: Thông tin về nhân viên. - Thông tin đầu ra: Danh sách nhân viên đã thay đổi. 3.9. UC QuanLyMuonTra - Mục đích: Theo dõi việc mượn, trả tài liệu của độc giả đối với thư viện. - Tác nhân: Thu_thu. - Mô tả chung: Khi độc giả đến mượn sách phải đưa thẻ đọc sách và phiếu yêu cầu đã điền đủ thông tin cho thủ thư. Thủ thư sau khi đăng nhập vào hệ thống sẽ thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của thẻ và phiếu yêu cầu, nếu không phù hợp thì sẽ trả lại cho độc giả ngược lại sẽ lấy sách trong kho theo yêu cầu. Sau đó thủ thư kiểm tra phiếu mượn của độc giả để quyết định cho mượn hay không, nếu cho mượn thì cập nhật phiếu mượn, hồ sơ quản lý sách và yêu cầu độc giả ký nhận sách trước khi giao sách. Khi độc giả đến trả sách phải đưa thẻ đọc sách cùng với sách cho thủ thư. Thủ thư sẽ cất sách vào vị trí trong kho, đồng thời cập nhật lại CSDL. - Luồng sự kiện: + Luồng sự kiện chính: Hành động của tác nhân Phản ứng của hệ thống 1. Đăng nhập vào hệ thống 3. Chọn chức năng quản lý mượn, trả sách . 2. Kiểm tra thông tin đăng nhập 4. truy xuất vào CSDL. 5. thông báo kết quả. Hình 3.9: Bảng Usecase QuanLyMuonTra - Thông tin đầu vào: Thông tin về độc giả và tài liệu cần mượn, trả. - Thông tin đầu ra: Độc giả sẽ được biết thông tin về tài liệu mà độc giả đã mượn hoặc đã trả sách. 4. BIỂU ĐỒ TƯƠNG TÁC Biểu đồ tương tác được sử dụng để mô hình hoá khía cạnh động của hệ thống. Biểu đồ tương tác chỉ ra một tương tác, quan hệ và thông điệp trao đổi giữa chúng. Biểu đồ này chỉ ra từng bước của một luồng điều khiển cụ thể trong UC. UML có hai loại biểu đồ tương tác, đó là biểu đồ trình tự và biểu đồ cộng tác. 4.1. Biểu đồ cộng tác Biểu đồ cộng tác chỉ ra luồng sự kiện xuyên qua kịch bản của UC. Trong khi biểu đồ trình tự có trật tự theo thời gian, thì biểu đồ cộng tác tập trung nhiều hơn vào quan hệ giữa các đối tượng, tập trung vào tổ chức cấu trúc của các đối tượng gửi hay nhận thông điệp. Dưới đây là biểu đồ cộng tác tương ứng: 4.1.1. Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình đăng nhập Biểu đồ mô tả mối quan hệ giữa các đối tượng FormDangNhap, FormMain, DKDangNhap. Khi đối tượng thủ thư thực hiện đăng nhập vào hệ thống qua FormDangNhap, hệ thống sẽ kiểm tra thông tin trong CSDL. Nếu thông tin đó là hợp lệ thì thực hiện việc đăng nhập vào chương trình. Hình 4.1.1: Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình đăng nhập 4.1.2. Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình tìm kiếm Khi tác nhân thực hiện hành động tìm kiếm thông qua việc chọn chức năng tìm kiếm từ FormMain. FormTimKiem hiện ra cho phép tác nhân nhập thông tin cần tìm. Hệ thống sẽ tìm kiếm dữ liệu trong CSDL và gửi thông tin về thông báo tìm thấy cùng danh sách kèm theo, hoặc thông báo không tồn tại thông tin cần tìm. Hình 4.1.2: Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình tìm kiếm 4.1.3. Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình mượn sách Biểu đồ mô tả mối quan hệ giữa các đối tượng DocGia, FormMuonSach, TheMuon, DK MuonSach (Xử lý việc truy xuất dữ liệu và cập nhật). Các đối tượng này thực hiện quá trình trao đổi thông tin để thực hiện quá trình mượn tài liệu. Hình 4.1.3: Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình mượn sách 4.1.4. Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình trả sách Biểu đồ dưới đây mô tả quan hệ giữa các đối tượng: DocGia, FormTraSach, DKMuonSach. Khi thủ thư nhập dữ liệu trả, FormTraSach sẽ tham chiếu dữ liệu từ các bản ghi mượn. Sau khi thực hiện xong việc trả tài liệu thì FormTraSach sẽ gửi thông báo đến độc giả và thông tin về tài liệu được cập nhật vào CSDL. Quan hệ giữa chúng được mô tả trong biểu đồ dưới đây: Hình 4.1.4: Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình trả sách 4.1.5. Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình báo cáo thống kê Thủ thư chọn chức năng thống kê báo cáo từ FormMain thì FormThongKe hiện thị cho phép thủ thư chọn mục thống kê. Hệ thống sẽ thực hiện truy vân đến CSDL và hiển thị thông tin cần thống kê. Quá trình đó được mô tả bằng biểu đồ dưới đây: Hình 4.1.5: Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình báo cáo thống kê 4.1.6. Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình cập nhật sách Biểu đồ mô tả mối quan hệ giữa các đối tượng: ThuThu, FormCapNhatSach, DKCapNhat và được biểu diễn qua biểu đồ sau: Hình 4.1.6: Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình cập nhật sách 4.1.7. Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình cập nhật độc giả Khi có nhu cầu làm thẻ mới, độc giả cung cấp cho thủ thư các thông tin cá nhân. Thủ thư tiến hành cập nhật thông tin độc giả mới vào CSDL. Quá trình đó được mô tả bằng biểu đồ dưới đây: Hình 4.1.7: Biểu đồ cộng tác mô tả quá trình cập nhật độc giả 4.2. Biểu đồ trình tự Biểu đồ trình tự (Sequence diagram) là biểu đồ tương tác theo trật tự thời gian của các giao tiếp bằng thông điệp giữa các đối tượng, biểu đồ được đọc từ đỉnh xuống đáy. Mỗi UC có nhiều luồng dữ liệu. Mỗi biểu đồ trình tự biểu diễn một luồng dữ liệu. Từ bài toán trên ta có các biểu đồ trình tự sau: 4.2.1. Tiến trình thực hiện đăng nhập - Tác nhân: Thu_thu, Quantri_hethong. - Lớp thực thể: Lớp thực thể ThuThu chứa thông tin về thủ thư; Lớp thực thể QuanTri chứa thông tin về người quản trị hệ thống. - Lớp giao diện: Lớp giao diện FormMain, FormDangNhap cho phép người sử dụng nhập thông tin đăng nhập. - Lớp điều khiển: Lớp DKDangNhap xử lý việc truy xuất dữ liệu và cập nhật * Biểu đồ trình tự mô tả quá trình đăng nhập hệ thống: Hình 4.2.1: Biểu đồ trình tự của tiến trình thực hiện đăng nhập 4.2.2. Tiến trình thực hiện tìm kiếm - Tác nhân: Doc_gia, Thu_thu. - Lớp thực thể: Lớp thực thể Sach chứa thông tin về sách và các tài liệu trong thư viện. - Lớp giao diện: Lớp giao diện FormMain, FormTimKiem cho phép người sử dụng nhập thông tin cần tìm kiếm. - Lớp điều khiển: Lớp DKTimKiem xử lý việc truy xuất dữ liệu và cập nhật * Biểu đồ trình tự mô tả quá trình tìm kiếm: Hình 4.2.2: Biểu đồ trình tự của tiến trình thực hiện tìm kiếm 4.2.3. Tiến trình thực hiện yêu cầu mượn sách - Tác nhân: Doc_gia. - Lớp thực thể: Lớp thực thể DocGia chứa thông tin về độc giả, Lớp thực thể Sach chứa thông tin về tài liệu, Lớp thực thể TheMuon chứa thông tin về thẻ mượn. - Lớp giao diện: Lớp giao diện FormMuonSach cho phép người sử dụng nhập thông tin mượn. - Lớp điều khiển: Lớp DKMuonSach xử lý việc truy xuất dữ liệu và cập nhật dữ liệu. * Biểu đồ trình tự mô tả quá trình mượn sách : Hình 4.2.3: Biểu đồ trình tự của tiến trình thực hiện yêu cầu mượn sách 4.2.4. Tiến trình thực hiện trả sách - Tác nhân: Doc_gia. - Lớp thực thể: Lớp thực thể DocGia chứa thông tin về độc giả, Lớp thực thể Sach chứa thông tin về tài liệu, Lớp thực thể TheMuon chứa thông tin về thẻ mượn. - Lớp giao diện: Lớp FormTraSach cho phép người sử dụng nhập thông tin trả. - Lớp điều khiển: Lớp DKMuonSach xử lý việc truy xuất dữ liệu và cập nhật * Biểu đồ trình tự mô tả quá trình trả sách: Hình 4.2.4: Biểu đồ trình tự của tiến trình thực hiện trả sách 4.2.5. Tiến trình thực hiện thống kê báo cáo - Tác nhân: Thu_thu - Lớp thực thể: Lớp thực thể Sach chứa thông tin về tài liệu, Lớp thực thể TheMuon chứa thông tin về thẻ mượn. - Lớp giao diện: Lớp giao diện FormMain, FormThongke cho phép người sử dụng nhập thông tin cần thống kê. - Lớp điều khiển: Lớp DKThongKe xử lý việc truy xuất dữ liệu và cập nhật * Biểu đồ trình tự mô tả quá trình thống kê báo cáo: Hình 4.2.5: Biểu đồ trình tự của tiến trình thống kê báo cáo 4.1.6. Tiến trình thực hiện cập nhật sách - Tác nhân: Thu_thu - Lớp thực thể: Lớp thực thể Sach chứa thông tin về tài liệu - Lớp giao diện: Lớp giao diện FormMain, FormCapNhatSach cho phép người sử dụng nhập thông tin. - Lớp điều khiển: Lớp DKCapNhat xử lý việc truy xuất dữ liệu và cập nhật * Biểu đồ trình tự mô tả quá trình cập nhật sách: Hình 4.2.6: Biểu đồ trình tự của tiến trình thực hiện cập nhật sách 4.2.7. Tiến trình thực hiện cập nhật độc giả - Tác nhân: Thu_thu - Lớp thực thể: Lớp thực thể DocGia chứa thông tin về độc giả - Lớp giao diện: Lớp giao diện FormMain, FormCapNhatDocGia cho phép người sử dụng nhập thông tin. - Lớp điều khiển: Lớp DKCapNhat xử lý việc truy xuất dữ liệu và cập nhật * Biểu đồ trình tự mô tả quá trình cập nhật độc giả: Hình 4.2.7: Biểu đồ trình tự của tiến trình cập nhật độc giả 4.3. Biểu đồ lớp Biểu đồ lớp chỉ ra trừu tượng thế giới thực, tập trung vào giải thích cấu trúc tĩnh từ góc nhìn tổng quát. Thông thường mỗi hệ thống có vài biểu đồ lớp. Một số biểu đồ lớp trong số đó hiển thị lớp và quan hệ giữa các lớp, một vài biểu đồ lớp khác hiển thị gói lớp và quan hệ giữa các gói. Có thể tạo rất nhiều biểu đồ lớp để mô tả toàn bộ bức tranh hệ thống. Các biểu đồ lớp giúp người phát triển phần mềm quan sát và lập kế hoạch cấu trúc hệ thống trước khi viết mã trình. Nó đảm bảo hệ thống được thiết kế tốt ngay từ ban đầu. Qua phân tích bài toán Quản lý thư viện, ta tìm ra một số lớp của hệ thống như: lớp “Độc giả”, lớp “Tài liệu”, lớp “Thủ thư”,… Dưới đây là một số lớp tiêu biểu: Biểu đồ lớp mô tả mối quan hệ giữa các gói trong hệ thống: Hình 4.3.1: Biểu đồ lớp mô tả mối quan hệ giữa các gói trong hệ thống Đây là biểu đồ lớp tổng quát của hệ thống. Các đối tượng trong hệ thống được chia thành bốn gói và chúng có quan hệ với nhau được mô tả như trong hình vẽ. Gói giao diện (UI): bao gồm các lớp giao diện người dùng, cho khả năng quan sát dữ liệu và nhập mới dữ liệu. Các lớp này được xây dựng trên cơ sở thư viện chuẩn của ngôn ngữ lập trình. Gói đối tượng: bao gồm các lớp lĩnh vực từ mô hình phân tích như: DocGia, ThuThu, Sach, TaiLieu,… Chúng sẽ được chi tiết hoá trong pha thiết kế. Gói đối tượng tác nghiệp hợp tác với gói CSDL để các lớp đối tượng tác nghiệp kế thừa từ lớp lưu trữ trong gói CSDL. Gói CSDL: gói này cung cấp các dịch vụ cho các lớp khác trong gói tác nghiệp để nó có thể lưu trữ. Gói tiện ích: Chứa các dịch vụ cho các gói khác sử dụng. Biểu đồ mô tả quan hệ giữa các đối tượng là con người: Qua quá trình phân tích hệ thống, ta tìm được một số lớp đối tượng con người trong hệ thống thư viện như: DocGia, ThuThu, QuanTriHT. Các lớp này có quan hệ khái quát với nhau. Lớp ConNguoi là lớp trừu tượng cho các lớp con được kế thừa từ nó. Quan hệ giữa chúng được mô tả trong biểu đồ sau: Hình 4.3.2: Biểu đồ mô tả quan hệ giữa các đối tượng là con người Biểu đồ lớp mô tả quan hệ giữa các đối tượng là các mục thư viện: Ta có một số lớp về các mục của thư viện như: TaiLieu, Sach, TapChi,… Các lớp này có quan hệ khái quát hoá với nhau. Trong đó lớp Sach, TapChi kế thừa từ lớp TaiLieu. Các quan hệ được mô tả trong biểu đồ dưới đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích thiết kệ hệ thống thông tin quản lý thư viện.doc