Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt, tỉnh Đắk Lắk

MỤC LỤC

Trang

PHẦN THỨ NHẤT

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Đối tượng nghiên cứu 2

1.4 Phạm vi nghiên cứu 2

PHẦN THỨ HAI

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Cơ sở lý luận về tín dụng Ngân hàng trong sản xuất kinh doanh 3

2.1.1 Một số khái niệm 4

2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng 4

2.1.1.2 Khái niệm về lãi suất tín dụng 4

2.1.1.3 Khái niệm hộ sản xuất kinh doanh 5

2.1.2 Bản chất của tín dụng Ngân hàng. 5

2.1.3 Chức năng và vai trò của tín dụng Ngân hàng. 6

2.1.3.1 Chức năng của tín dụng Ngân hàng 6

2.1.3.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng 7

2.1.4 Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 8

2.1.5 Điều kiện cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 9

2.2Phương pháp nghiên cứu 9

2.2.1 Phương pháp nghiên cứu chung 9

2.2.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể 10

2.2.3 Thu thập và xử lý số liệu 10

PHẦN THỨ BA

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 11

3.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế và hoạt động của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột 11

3.1.1.1 Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột 11

3.1.1.2 Hoạt động tín dụng của hệ thống các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Thành phố Buôn Ma Thuột - Tỉnh Đắk Lắk. 11

3.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng - nhiệm vụ của PGD Thành Đạt tỉnh Đắk Lắk: 12

3.1.2.1 Lịch sử hình thành, phát triển và chức năng – nhiệm vụ của PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk 12

3.1.2.2. Một số nghiệp vụ chủ yếu của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 14

3.1.2.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của PGD 15

3.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt (2006-2007-2008) 16

3.1.3 Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt 18

3.2 Kết quả nghiên cứu 20

3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 20

3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD Thành Đạt 20

3.2.1.2 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh 21

3.2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 24

3.2.2.1 Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk: 24

3.2.2.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. 29

3.2.2.3 Tình hình cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh 24

3.2.3 Đánh giá chung về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk (năm 2006-2007-2008) 30

3.2.3.1 Những mặt đã đạt được 30

3.2.3.2 Một số mặt còn tồn tại 32

3.2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk 33

3.2.4.1 Mục tiêu, định hướng của PGD: 33

3.2.4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại NHNo & PTNT Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. 34

PHẦN THỨ TƯ

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

4.1 Kết luận 37

4.2 Kiến nghị 38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4522 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u chi tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, bảo quản tiền mặt và các ấn chỉ như thẻ trắng, các chứng từ có giá - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Cung cấp cho giám đốc, các phòng ban nghiệp vụ khác những thông tin vàê khách hàng, tình hình ngân quỹ, tình hình giao dịch với khách hàng, với các NHTM kháctheo định kỳ ngày, tháng, quý, năm và những bất thường để ban giám đốc và các phòng ban khác có biện pháp xử lý kịp thời. 3.1.2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt (2006-2007-2008) * Đánh giá về môi trường hoạt động của chi nhánh : Trong những năm qua, thuận lợi cơ bản của nền kinh tế đã tạo nên thế và lực cho phát triển kinh tế của tỉnh, tuy nhiên còn có nhiều khó khăn thách thức đã tác động không thuận lợi đến việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh: hạn hán kéo dài, giá cả một số mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và đời sống tăng cao, giá một số mặt hàng nông sản chủ lực như cà phê, tiêu... có tăng nhưng không ổn định. Ngay từ đầu năm, UBND tỉnh đã ban hành và triển khai đến các cấp, các ngành kế hoạch phát triển Kinh tế - Xã hội – An ninh quốc phòng, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch ngân sách năm. Đồng thời, tỉnh cũng đã sớm ban hành các chủ trương, giải pháp điều hành tập trung tháo gỡ khó khăn, có nhiều giải pháp linh hoạt, phù hợp với thực tiễn, do đó tình hình kinh tế xã hội của tỉnh trong năm 2008 tiếp tục ổn định và phát triển. Tốc độ tăng trưởng GDP, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 180 triệu USD hoàn thành 120% so với kế họach. Giá trị nhập khẩu ước đạt 30 triệu USD. Tổng doanh thu ngân sách ước đạt 820 tỷ đồng vượt 21,5% so với dự toán, tăng 25% so với năm 2006. * Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh (năm 2006-2007-2008) Hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp PGD Thành Đạt đến 31/12/2008 đạt một số kết quả sau : - Huy động vốn đạt 108 tỷ đồng, tăng 35% so với năm 2007. - Tổng dư nợ cho vay đối với nền kinh tế đạt 238 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2007. - Nợ xấu: 1,6 tỷ đồng chiếm 0,67 %/ tổng dư nợ Bảng 3.1: Tình hình thực hiện kinh doanh năm 2006-2007-2008 Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2008/2006 % % % I.Tổng nguồn vốn huy động 60,000 80,000 108,000 20,000 33,3 28,000 35 48,000 80 II. Tổng dư nợ 130,000 170,000 238,000 40,000 30,7 68,000 40 108,000 83,07 1. Dư nợ ngắn hạn 90,000 115,000 172,000 25,000 27,7 57,000 49,5 82,000 91,11 2. Dư nợ trung – dài hạn 40,000 55,000 66,000 15,000 37,5 11,000 20 26,000 65 III. Kết quả kinh doanh 1. Tổng thu 15,800 18,900 24,570 3,100 19,6 5,670 30 8,770 50,05 2. Tổng chi 14,500 17,300 21,000 2,800 19,3 3,700 21 6,500 44,82 3. Lợi nhuận trước thuế 1,300 1,600 3,570 300,000 23,0 1,970 123 2,270 147,61 Nguồn: Phòng Kế toán – Ngân quỹ Qua bảng 2 cho ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh rất khả quan, mặc dù mới được thành lập từ tháng 11/2005, nhưng đến năm 2006 đã huy động được 60.000 triệu đồng, năm 2007 là 80.000 triệu đồng, năm 2008 là 108.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân trên 60%, cao hơn rất nhiều so với định hướng của trung ương (tăng 20%/năm). Tốc độ tăng trưởng dư nợ cũng nhanh, năm 2006 là 130.000 triệu đồng, năm 2006 là 170.000 triệu đồng, năm 2008 là 238.000 triệu đồng, dư nợ tăng nhanh là do yêu cầu về tài chính cần có lợi nhuận để trả lương nhân viên, khấu hao tài sản, chi phí mua sắm công cụ lao động. Trong tổng dư nợ, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên 70%, điều này phù hợp với thông lệ quốc tế vì đảm bảo an toàn vốn và khả năng thanh khoản cho ngân hàng. Tương ứng với việc tăng nhanh dư nợ, lợi nhuận trước thuế cũng tăng rất cao, năm 2006 là 1.300 triệu đồng, năm 2007 là 1.600 triệu đồng, năm 2008 là 3.570 triệu đồng. * Kết quả kinh doanh : Hoạt động kinh doanh, chi tiêu đúng chế độ, giảm thiểu chi phí nhằm thực hiện kinh doanh có hiệu quả cao. Trong tổng nguồn thu tại chi nhánh qua 3 năm (2006-2007-2008) chủ yếu vẫn là nguồn thu từ tín dụng (trên 90%). Đây là vấn đề mà trong những năm tới đây chi nhánh cần phải đa dạng hóa, tận dụng tối đa các sản phẩm hiện có của AGRIBANK nhằm nâng cao tỷ lệ các nguồn thu khác tại chi nhánh. Lợi nhuận trước thuế đạt 3.570 triệu đồng, tăng 1.970 triệu đồng so với năm 2007, hoàn thành kế họach TW giao, đảm bảo đủ lương cho cán bộ nhân viên và hoàn thành nghĩa vụ đóng góp cho ngân hàng cấp trên. 3.1.3 Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong việc cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt * Thuận lợi : Nhà nước đã có nhiều chủ trương chính sách để hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhiều chính sách được ban hành, triển khai và thực hiện có hiệu quả làm thay đổi bộ mặt nông nghiệp – nông thôn đặc biệt là đối với vùng cao, vùng sau, vùng xa từng bước khắc phục dần khoảng cách giữa thành thị và nông thôn. Gần đây nhất là quyết định số 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về cho vay phát triển nông nghiệp – nông thôn, Nghị quyết liên tịch 02 của NHNo & PTNT Việt Nam với Hội nông dân và Hội phụ nữ. Sự quan tâm của Đảng, chính quyền địa phương cấp tỉnh, đặc biệt là trong chỉ đạo tổ chức thực hiện Quyết định 67/1999/QĐ-TTg quy hoạch sản xuất nông lâm nghiệp, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Sự phối hợp thuận lợi với các sở, ngành, chính quyền địa phương. Đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ của Hội nông dân, Hội phụ nữ trong việc triển khai cho vay vốn theo tổ, nhóm theo các Nghị quyết liên tịch nói trên. Chi nhánh phân công cán bộ tín dụng phụ trách từng xã, phường tạo điều kiện nắm chắc địa bàn để cho vay có hiệu quả. Cán bộ Ngân hàng được đào tạo cơ bản, nhiệt tình công tác, có phẩm chất đạo đức tốt, có tâm huyết với nghề. Đội ngũ CBTD nhiệt tình, năng động, không quản ngại khó khăn đã tiếp cận cho vay vốn tới 100% số xã, phường trên địa bàn. - Thị trường rộng lớn, khách hàng giao dịch ổn định, phân tán rủi ro. - Nền sản xuất Nông nghiệp thaønh phoá phát triển tương đối toàn diện, giữ vai trò chủ yếu thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, sẽ trở thành thị trường lớn của NHNo&PTNT trong tương lai. - Bên cạnh đó với uy tín sẵn có của Chi nhánh NHNo & PTNT Thành Đạt, khả năng tiếp thị của cán bộ tín dụng, cũng như thái độ phục vụ của họ tạo cảm giác thân thiện đối với khách hàng, thủ tục vay vốn tiến hành nhanh gọn ít tốn thời gian… Chính những điều này đã góp phần tạo lượng khách hàng ngày càng đông đến vay tiền tại ngân hàng. Do vậy số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng ngày càng cao. * Khó khăn + Trình độ nhân viên không đồng đều, hầu như số nhân sự chuyển từ cơ chế cũ còn lại, chiếm khoảng 60% trên tổng số CBCNV cho nên ít nhiều có những khó khăn trong việc đào tạo và tiếp cận công nghệ mới. + Địa bàn rộng, món vay nhỏ do vậy chi phí KD khá cao. + Tỷ trọng dư nợ thuộc đối tượng cho vay đầu tư SX-KD cà phê chiếm 80%, do vậy phụ thuộc rất lớn vào thời tiết, khí hậu và hết sức nhạy cảm đến giá cả sản phẩm cà phê trên thị trường thế giới, từ đó đã gây ảnh hưởng lớn tới khả năng thanh toán nợ vay Ngân hàng, NHNN đã thực hiện chính sách của nhà nước đã khoanh, miễn và hoàn lãi với dư nợ lớn từ đó ảnh hưởng đến tình hình tài chính và thu nhập của Ngân hàng. + Trình độ văn hoá, nhận thức pháp luật và trình độ sản xuất của hộ sản xuất vẫn còn nhiều hạn chế. + Nguồn vốn huy động tại chỗ vẫn chưa cao, do đó phải sử dụng vốn cấp trên và phải trả phí cao, sẽ hạn chế đến kết quả kinh doanh. + Áp lực cạnh tranh giữa các NHTM ngày càng gay gắt hơn về lãi suất, phí thanh toán, phí chuyển tiền, dịch vụ và công nghệ Ngân hàng; cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế của tỉnh nhà đang là những thách thức lớn đối với NHNN. + Giá cả hàng hoá nông sản thường xuyên biến động, công nghiệp chế biến chưa phát triển. 3.2 Kết quả nghiên cứu 3.2.1 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn PGD Thành Đạt - Tỉnh Đắk Lắk 3.2.1.1 Tình hình huy động vốn tại PGD Thành Đạt Trong thời gian qua, chi nhánh đã bám sát theo định hướng, chủ trương, cũng như sự chỉ đạo của ngành về công tác nguồn vốn, chi nhánh đã giao kết hoạch cụ thể, chi tiết đến các phòng, tổ để triển khai công tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn gồm các loại tiền gửi bằng nội tệ, ngoại tệ như: tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán - thường là của các doanh nghiệp), tiền gửi tiết kiệm định kỳ và không định kỳ; phát hành trái phiếu, kỳ phiếu trả lãi trước và trả lãi sau; huy động tiết kiệm tích lũy; tiết kiệm dự thưởng... Công tác huy động vốn trong năm 2008 có bước tăng trưởng vượt bậc, đánh dấu một bước thành công trong việc triển khai công tác huy động vốn tại địa phương, điều này được thể hiện qua bảng sau : Bảng 3.2 : Tình hình huy động vốn của chi nhánh (năm 2006-2007-2008) Đơn vị tính : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm So sánh 2006 2007 2008 2007/2006 2008/2007 2008/2006 % % % Tổng nguồn vốn huy động 60,000 80,000 108,000 20,000 33,3 28,000 35,00 48,000 80,00 Trong đó: - Phát hành KP,TP 13.500 22.000 25.500 8.500 62,90 3,500 16,00 12 88,88 - Tiền gửi không kỳ hạn 5.400 7.900 8.500 2.500 46,30 600 7,60 3.1 57,40 - Tiền gửi có kỳ hạn 41.100 50.100 74.000 9.000 21,80 23.900 47,70 32.9 80,04 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 -2008 của NHNo & PTNT Thành Đạt) Qua bảng 3 ta thấy nguồn vốn huy động được qua ba năm tăng lên một cách rõ rệt: Trong năm 2006, tổng nguồn vốn huy động được là 60.000 triệu đồng nhưng đến năm 2007 là 80.000 triệu đồng, tăng 20.000 triệu đồng (tăng 33,3%), năm 2008 là 108.000 triệu đồng, tăng 28.000 triệu đồng ( tăng 35%), trong khi kế hoạch giao tăng 20%. Trong đó, nguồn vốn huy động từ phát hành Kỳ phiếu, trái phiếu năm 2008 là 25.500 triệu đồng (chiếm 23,6% tổng nguồn vốn huy động), tăng 3.500 triệu đồng so với năm 2007 (tăng 16%); tiền gửi không kỳ hạn cũng tăng từ 5.400 triệu đồng năm 2006 lên 7.900 triệu đồng năm 2007 (tăng 46,3%) và năm 2008 tăng lên 8.500 triệu đồng; đặc biệt là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tăng từ 41.100 triệu đồng năm 2006 lên 50.100 triệu đồng năm 2007 và tăng vọt lên 74.000 triệu đồng năm 2008, đây là nguồn vốn ổn định để đầu tư cho vay lại. So với năm 2006, chi nhánh đã tăng được tỷ lệ nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế, dân cư, chủ động khi khai thác nguồn tiền nhàn rỗi của các chủ đầu tư thực hiện công tác giải tỏa đền bù. Tuy nhiên, trong công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh chưa có sự khởi sắc, ổn định lâu dài. Điều này do tại địa phương chưa có nhà đầu tư lớn trong nước và nước ngoài, thị trường buôn bán kinh doanh nhỏ lẻ. Ngoài ra, chi nhánh đã triển khai một số sản phẩm mới như: tiết kiệm tặng thẻ bảo hiểm, tiết kiệm lãi suất bậc thang, đặc biệt là tiết kiệm dự thưởng, và thường xuyên tổ chức các đợt huy động tiết kiệm lưu động tại địa bàn có chi trả tiền đền bù. Để tăng nguồn vốn huy động được, ngoài những biện pháp kinh doanh thông thường như áp dụng lãi suất linh hoạt, quảng bá hình ảnh, thương hiệu... chi nhánh đã chủ động tiếp cận và thu hút một số khách hàng tiềm năng nhưng trước đây chưa giao dịch thường xuyên tại chi nhánh như Bưu điện, Điện lực, Công ty xổ số, xăng dầu... vừa để huy động tiền gửi vừa đề thu phí dịch vụ từ các hoạt động thanh toán, chuyển tiền. 3.2.1.2 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh Trong hoạt động tín dụng năm 2008, chi nhánh đã bám sát mục tiêu phát triển kinh tế địa phương và định hướng phát triển của ngành, chủ động tăng trưởng tín dụng gắn liền kiểm soát chất lượng, kết hợp với mục tiêu cơ cấu tín dụng theo đúng kế họach đề ra, đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển các dịch vụ. Xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư, cho vay tạo ra cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động, chấp hành nghiêm túc các quy định của ngành và tuân thủ về giới hạn tín dụng, cơ cấu dư nợ tín dụng, thể hiện qua bảng 4 như sau: Bảng 3.3: Tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng năm 2006-2007-2008 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) Doanh số cho vay 140,000 231,000 392,700 91,000 65,00 161,700 70.00 252,700 180.50 Doanh số thu nợ 142,000 191,000 265,000 49,000 34,57 74,000 38.74 123,000 86.62 Tổng dư nợ 130,000 100 170,000 100 238,000 100 40,000 30,77 68,000 40.00 108,000 83.08 Trong đó: 1.Dư nợ ngắn hạn 90,000 69,2 115,000 67,6 172,000 72,2 25,000 27,77 57,000 49.57 82,000 91.11 2.Dư nợ trung, dài hạn 40,000 30,8 55,000 32,4 66,000 27,8 15,000 37,50 11,000 20.00 26,000 65.00 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007 -2008của NHNo & PTNT Thành Đạt) Tổng doanh số cho vay năm 2008 là 392.700 triệu đồng tăng 70% so với năm 2007 (tăng 161.700 triệu đồng): Trong đó cho vay ngắn hạn là 340.500 triệu đồng tăng 72% so với năm 2008, cho vay trung - dài hạn 52.140 triệu đồng, tăng 58% so với năm 2007. Tổng dư nợ của Chi nhánh NHNo & PTNT Kim Ngân không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 2006 tổng dư nợ là 130.000 triệu đồng, năm 2007 là 170.000 triệu đồng tăng 40.000 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng trưởng là 27,77%, năm 2008 tổng dư nợ là 238.000 triệu đồng, tăng 68.000 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng là 40%. Cùng với sự gia tăng của tổng dư nợ, tỷ lệ biến động về dư nợ cho vay của từng loại cho vay cũng khác nhau, cụ thể: năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 90.000 triệu đồng, năm 2007 là 115.000 triệu đồng tăng 25.000 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng là 27,77%, đặc biệt trong năm 2008 dư nợ ngắn hạn tăng khá cao: 172.000 triệu đồng tăng 57.000 triệu đồng so với năm 2007, tốc độ tăng trưởng cao 49.56%. Bên cạnh đó cho vay trung dài hạn cũng tăng theo, năm 2006 dư nợ trung dài hạn là 40.000 triệu đồng, năm 2007 là 55.000 triệu đồng, tăng 15.000 triệu đồng so với năm 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng là 37.5%, năm 2008 là 66.000 triệu đồng, tăng 11.000 triệu đồng so với năm 2007, tỷ lệ tăng là 20 %. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng được thể hiện qua đồ thị dưới đây: 90,000 40,000 115,000 55,000 172,000 66,000 2,006 2,007 2,008 Ghi chú: Dư nợ ngắn hạn Dư nợ trung hạn Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng theo loại vay tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt. Nhìn vào đồ thị trên ta thấy chi nhánh đã mở rộng cho vay ngắn hạn. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ tăng dần qua các năm, năm 2006 là 69.2%, năm 2007 là 67.6% và năm 2007 là 72.2%. Tương ứng với sự tăng dần của tỷ trọng dư nợ ngắn hạn cũng là sự tăng dần của tỷ trọng dư nợ trung hạn, cụ thể: năm 2006 là 30.8%, năm 2007 là 32.44%, năm 2008 tỷ lệ này tăng lên 27.8%. Qua việc phân tích trên cho thấy cơ cấu cho vay của NHNo & PTNT PGD Thành Đạt đang chiếm ưu thế ở cho vay ngắn hạn, chủ yếu là tài trợ cho các hộ sản xuất vay vốn đầu tư chăm sóc cây cà phê, tiêu…. 3.2.2Thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn PGD Thành Đạt- Tỉnh Đắk Lắk. 3.2.2.1 Quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt – Tỉnh Đắk Lắk: Bước 1 : Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn Cán bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ với những nội dung theo hướng dẫn PL 04/QT-TD-04 (sổ tay tín dụng) gồm : 1. Hồ sơ pháp lý 2. Hồ sơ khoản vay 3. Hồ sơ bảo đảm tiền vay Bước 2 : Thẩm định các điều kiện tín dụng Cán bộ tín dụng nghiên cứu, thẩm định hồ sơ vay vốn theo những nội dung sau : 1. Đánh giá chung về khách hàng theo hướng dẫn PL05/QT-TD-04 gồm - Năng lực pháp lý - Mô hình tổ chức bố trí lao động - Quản trị điều hành của doanh nghiệp - Ngành nghề kinh doanh - Các rủi ro chủ yếu 2. Tình hình tài chính của khách hàng - Đánh giá về sự chính xác, trung thực của báo cáo tài chính - Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính - Phân tích các tồn tại và nguyên nhân 3. Phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả 4. Bảo đảm tiền vay 5. Xác định phương thức và nhu cầu vay: Cán bộ tín dụng xác định phương thức phù hợp với tính chất cấp tín dụng theo ba loại cơ bản sau - Chiếu khấu, cầm cố giấy tờ có giá: Hướng dẫn PL06/QT-TD-04 - Cho vay từng lần: Hướng dẫn PL07/QT-TD-04 - Cho vay theo hạn mức: Hướng dẫn PL08/QT-TD-04 6. Xem xét khả năng nguồn vốn của chi nhánh Cán bộ tín dụng cùng phối hợp với Trưởng phòng để: - Xem xét, cân đối khả năng nguồn vốn đối với những khoản vay lớn theo quy định của chi nhánh. - Mua bán chuyển đổi ngoại tệ đối với những khoản vay cần chuyển đổi để thanh toán nước ngoài. - Lãi suất áp dụng cho khoản vay Bước 3 : Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng Tín dụng: 1. Cán bộ Tín dụng: Sau khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn (bước 2), hoàn tất bộ hồ sơ, đề xuất mức cho vay, thời hạn vay, lãi suất, sau đó trình trưởng phòng tín dụng phê duyệt. 2. Trưởng phòng Tín dụng: Trên cơ sở bộ hồ sơ vay vốn do cán bộ tín dụng trình lên, xem xét kiểm tra, tái thẩm định lại (nếu cần thiết), ghi ý kiến cho vay hay không cho vay, trình Giám đốc (hoặc phó Giám đốc) phê duyệt. 3. Giám đốc (hoặc phó Giám đốc): Xem xét lại hồ sơ trưởng phòng Tín dụng trình lên để ra quyết định như sau: - Duyệt đồng ý cho vay - Duyệt cho vay có điều kiện - Không đồng ý cho vay - Đưa ra hội đồng tín dụng tư vấn trước khi quyết định đối với trường hợp khoản vay lớn hoặc phức tạp theo quy định của chi nhánh. - Trình hội sở chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền phán quyết của chi nhánh. Trước khi ra một trong các quyết định trên, lãnh đạo chi nhánh có thể tái thẩm định lại nếu cần thiết. Nội dung duyệt cho vay của lãnh đạo phải xác định rõ: Số tiền cho vay, lãi suất cho vay, thời hạn cho vay, các điều kiện khác (nếu có). 4. Hoàn chỉnh các thủ tục khác theo quy định : Cán bộ Tín dụng căn cứ nội dung phê duyệt của lãnh đạo để tiến hành làm một hoặc các thủ tục sau: - Yêu cầu khách hàng bổ sung hồ sơ, tài liệu đối với trường hợp cần bổ sung các điều kiện vay vốn. - Thẩm định lại, bổ sung, chỉnh sửa tờ trình nếu không đạt yêu cầu. - Soạn thảo văn bản trả lời khách hàng đối với trường hợp từ chối cho vay - Sau đó trình trưởng phòng Tín dụng kiểm tra nội dung, trưởng phòng tín dụng có đồng ý hay không đồng ý trình lãnh đạo quyết định. 5. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay 5.1. Soạn thảo nội dung hợp đồng Khi khoản vay đã được lãnh đạo duyệt đồng ý cho vay và hình thức đảm bảo nợ vay, trên cơ sở nội dung, điều kiện đã được duyệt và hợp đồng mẫu, cán bộ tín dụng soạn thảo hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay cho phù hợp để trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát. 5.2. Ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay : - Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại các điều khoản hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay theo đúng nội dung đã được duyệt: + Nếu đúng ký hợp đồng tín dụng + Nếu chưa đúng yêu cầu chỉnh sửa lại - Bảo lãnh ký duyệt: + Nếu đúng ký hợp đồng tín dụng + Nếu chưa đúng, yêu cầu chính sửa lại 6. Làm thủ tục giao nhận giấy tờ và tài sản bảo đảm tiền vay 7. Thời gian thẩm định, xét duyệt cho vay: Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày khách hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ vay vốn theo quy định, chi nhánh phải có ý kiến trả lời khách hàng về quyết định của mình. Hồ sơ chuyển sang phòng nào phải có ký giao nhận danh mục hồ sơ vào thời điểm giao nhận. Bước 4 : Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay: 1. Giải ngân : 1.1. Chứng từ của khách hàng Cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ, chứng từ về mục đích sử dụng tiền vay để giải ngân, bao gồm : - Hợp đồng cung ứng vật tư, hàng hóa, dịch vụ - Bảng kê các khoản chi tiết, kế hoạch chi phí, biên bản nghiệm thu... - Đối với hóa đơn, chứng từ thanh toán, trong trường hợp cụ thể, chi nhánh có thể yêu cầu xuất trình các bản gốc hoặc chỉ yêu cầu bên vay liệt kê danh mục và chịu trách nhiệm về tính trung thực của bảng liệt kê, để đối chiếu trong quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay sau khi giải ngân. - Thông báo nộp tiền vào tài khoản của Ngân hàng đối với những khoản vay thanh toán với nước ngoài (đã xác định trong hợp đồng tín dụng). 1.2. Chứng từ của Ngân hàng: Cán bộ Tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn chỉnh nội dung chứng từ theo mẫu sau: - Hợp đồng bảo đảm tiền vay trong trường hợp bước 3 chưa hoàn thành thủ tục bảo đảm tiền vay. - Bảng kê rút vốn vay theo mẫu số BM05/HD-PC-08 - Ủy nhiệm chi 1.3. Trình duyệt giải ngân: - Cán bộ tín dụng sau khi xem xét hồ sơ tại 1.1. và 1.2, nếu thấy đủ điều kiện giải ngân thì trình trưởng phòng tín dụng. - Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại điều kiện giải ngân và nội dung trình của cán bộ tín dụng. - Lãnh đạo ký duyệt 1.4. Nạp thông tin vào chương trình điện toán và luân chuyển chứng từ 2. Theo dõi, kiểm tra khoản vay: 2.1. Theo dõi khoản vay: Cán bộ tín dụng thường xuyên quản lý, theo dõi khoản vay theo nội dung sau: - Theo dõi nợ vay. - Khai thác phần mềm điện toán. 2.2. Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, vật tư đảm bảo nợ vay: - Kiểm tra qua hồ sơ. - Kiểm tra lại hiện trường. - Lập biên bản kiểm tra. 2.3. Theo dõi phân tích khách hàng về: - Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. - Theo dõi, phân tích tình hình tài chính. - Theo dõi, phân tích bảo đảm tiền vay. Bước 5: Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh: 1. Theo dõi việc thực hiện hợp đồng tín dụng của khách hàng: Cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi thông qua hợp đồng tín dụng, chứng từ kế toán, sổ sách... và phần mềm điện toán để có thông báo trả nợ gốc, lãi, phí (nếu có) cho khách hàng trước 5 ngày làm việc theo nội dung sau: 1.1. Theo dõi trả nợ gốc: - Đầy đủ, đúng hạn. - Không đủ, không đúng hạn. - Nợ quá hạn. 1.2. Theo dõi trả lãi: - Đầy đủ, đúng hạn. - Không đủ, không đúng hạn. - Lãi treo. 1.3. Theo dõi trả phí đối với khoản vay có phí. 1.4. Theo dõi thực hiện nghĩa vụ khác trong hợp đồng tín dụng (nếu có). 2. Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay theo hướng dẫn PL 16/QT-TD – 04. 3. Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng theo hướng dẫn về xử lý tranh chấp của Hội sở chính. Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng 1. Tất toán khoản vay: Khi khách hàng trả hết nợ, cán bộ tín dụng tiến hành phối hợp với bộ phận kế toán đối chiếu kiểm tra về số tiền trả nợ gốc, lãi, phí... để tất toán khoản vay. 2. Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản: - Kiểm tra tình trạng giấy tờ, tài sản thế chấp, cầm cố. - Thủ tục xuất kho giấy tờ, tài sản thế chấp cầm cố. 3. Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng đã ký kết: Khi bên vay trả xong nợ gốc và lãi thì hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và các bên không cần lập biên bản thanh lý hợp đồng. Trường hợp bên vay yêu cầu, cán bộ tín dụng soạn thảo biên bản thanh lý hợp đồng trình trưởng phòng tín dụng kiểm soát và trưởng phòng tín dụng trình lãnh đạo ký biên bản thanh lý. * Nhận xét, đánh giá quy trình cho vay: Quy trình nghiệp vụ cho vay bao gồm những nội dung kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay đã được quy định cụ thể. Bao gồm 6 bước, nhưng điểm chính là khâu thẩm định khách hàng, thẩm định hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, hiệu quả phương án vay, kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nhắc nhở khách hàng về thời gian trả nợ và lãi để khách hàng có kế hoạch trả nợ... từ đó có nhiều biện pháp, giải pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. 3.2.2.2 Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế tại NHNo & PTNT PGD Thành Đạt– Tỉnh Đắk Lắk. Đối với dư nợ phân theo thành phần kinh tế, thực hiện định hướng kinh doanh năm 2008 từng bước tăng vốn đầu tư vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh, phát huy vai trò chủ lực trong đầu tư tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn để đạt được những kết quả nhất định. Để tìm hiểu thêm về cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế đối với hộ sản xuất như thế nào chúng ta hãy xem qua bảng 5. Bảng 3.4: Dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh Số tiền tỷ trọng % Số tiền tỷ trọng % Số tiền tỷ trọng % 2007/2006 2008/2007 2008/2006 (%) (%) (%) Tổng dư nợ 130,000 100 170,000 100 238,000 100 40000 30,76 68,000 70,00 252,700 180,50 -Doanh nghiệp nhà nước 30,000 23 35,000 21 40,900 17,20 5000 16,67 5,900 38,74 123,000 86,62 -Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25,000 20 31,000 18 40,000 16,80 6000 24,00 9,000 40,00 108,000 83,07 -Hộ sản xuất 61,500 47 82,400 48 130,400 54,80 20900 33,98 48,000 49,56 82,000 91,11 -Tiêu dùng, khác 13,500 10 21,600 13 26,700 11,20 8100 60,00 5,100 20,00 26,000 65,00 (Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2006-2007-2008NHNo & PTNT Thành Đạt) Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhà nước năm 2008 là 40.900 triệu đồng, tăng 5.900 triệu đồng so với năm 2007 và 14.900 triệu đồng so với năm 2006 Dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng khá cao, năm 2006 đạt 25.000 triệu đồng, năm 20

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất kinh doanh Tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Phòng Giao dịch Thành Đạt- Tỉn.doc
Tài liệu liên quan