Đề tài Phân tích thực trạng tiền lương và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện tại Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư hạ tầng Hải Phòng

Trong doanh nghiệp, ngoài việc người lao động được trả các khoản tiền lương, người lao động được hưởng các quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và các khoản trợ cấp dưới các hình thức khác nhau. Những khoản này không nằm trong quỹ tiền lương vì nó không mang nội dung của các khoản phụ cấp lương mà là những khoản chi thể hiện sự quan tâm chăm lo của Nhà nước đối với đời sống sức khoẻ, gia đình của người lao động.

Theo qui định hiện hành, ngoài tiền lương trả cho người lao động, doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, một bộ phận chi phí trích theo tiền lương bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ.

 

doc37 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2441 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích thực trạng tiền lương và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện tại Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư hạ tầng Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựa vào tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành cụ thể có một thang lương riêng. Trong mỗi thang lương tuỳ theo trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn để chia ra làm nhiều bậc lương, mỗi bậc lương có một mức lương nhất định. Tiền lương theo thời gian có thể tính theo tháng, lương ngày, theo giờ công tác gọi là lương tháng, lương ngày, lương giờ. Tuỳ theo yêu cầu và khả năng quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, việc tính trả lương theo thời gian giản đơn hoặc trả lương theo thời gian có thưởng. - Tiền lương theo thời gian giản đơn: Theo hình thức này tiền lương của công nhân được xác định căn cứ vào mức lương cấp bậc và thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian phải trả = Thời gian làm việc thực tế x Đơn giá tiền lương thời gian (áp dụng cho từng bậc lương) Lương theo thời gian giản đơn bao gồm lương tháng, lương ngày, lương giờ. + Lương tháng: Được qui định cho từng bậc lương trong bảng lương thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế. Theo quyết định số 188/1999/QĐ-TT của Thủ tướng chính phủ về thực hiện chế độ tuần làm việc 40 giờ trong 5 ngày, nghỉ thứ 7 và chủ nhật hàng tuần đối với cán bộ, công chức và người lao động. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 2/10/1999. Mức lương tháng = 22 ngày x đơn giá tiền lương ngày Đơn giá tiền lương ngày = Lương cơ bản x hệ số lương 22 ngày + Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để tính trả lương. Lương ngày thường áp dụng trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác. Ngoài ra nó còn được áp dụng để trả lương cho người lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lương ngày = Mức lương tháng 22 ngày + Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày và số giờ làm việc thực tế để trả lương cho người lao động. Mức lương giờ = Mức lương ngày 8 giờ x Số giờ làm việc thực tế - Trả lương theo thời gian có thưởng: Hình thức này dựa trên sự kết hợp giữa tiền lương theo thời gian giản đơn với chế độ tiền thưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Khoản tiền thưởng này dựa trên các yếu tố như sự đảm bảo đầy đủ về ngày, giờ công lao động và chất lượng lao động. Tiền lương theo thời gian có thưởng phải trả = Tiền lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng Trả lương theo thời gian có thưởng có tác dụng thúc đẩy người lao động tăng năng xuất lao động tiết kiệm thời gian lao động, vật liệu lao động và đảm bảo chất lượng sản phẩm. * Nhìn chung hình thức trả lương theo thời gian có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán, phản ánh được trình độ kỹ thuật và điều kiện làm việc của người lao động. Tuy nhiên nó có mặt hạn chế là tiền lương còn mang tính chất bình quân nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao động nên không kích thích người lao động tận dụng thời gian nâng cao năng suất và chất lượng lao động. Hình thức tiền lương này thường được áp dụng ở những bộ phận mà quá trình sản xuất do máy móc thực hiện, những công việc chưa xây dựng được định mức lao động. b) Hình thức trả lương theo sản phẩm. Trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc "phân phối theo lao động", khuyến khích người lao động nâng cao năng suất góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Việc áp dụng trả lương theo sản phẩm các doanh nghiệp phải xây dựng được các định mức kinh tế kỹ thuật là cơ sở cho việc xây dựng đơn giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng công việc một cách hợp lý. Việc áp dụng trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc "phân phối theo lao động", khuyến khích người lao động nâng cao năng suất góp phần tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý. Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng doanh nghiệp mà việc tính trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành trả lương theo cách sau: - Trả lương theo sản phẩm cá nhân trực tiếp: Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng qui cách, phẩm chất và đơn giá tiền lương của một sản phẩm theo qui định. Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp = Số lượng sản phẩm hoàn Thành hợp qui cách x Đơn giá lương sản phẩm - Trả lương theo sản phẩm tập thể: Theo hình thức này tiền lương được trả căn cứ vào số lương sản phẩm hoàn thành của cả tổ chức sản xuất và đơn giá chung để tính lương cho các tổ chức sau đó phân phối lại cho từng người trong tổ. Tiền lương sản phẩm trả cho tập thể( tổ sản xuất) = Số lương sản phẩm hoàn thành(ở công đoạn thứ i) x Đơn giá lương sản phẩm(ở công đoạn thứ i) - Tiền lương theo sản phẩm cá nhân gián tiếp: áp dụng đối với công nhân phụ, phục vụ sản xuất như công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị.....mà kết quả công tác của họ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả công tác của các công nhân đứng máy nhằm khuyến khích hộ nâng cao chất lương phục vụ. Tiền lương công nhân được xác định: LP = SC x MP x TC LP: Tiền lương của công nhân phụ SC: Số lương sản phẩm của công nhân chính ( do công nhân phụ đó phục vụ) MP: Đơn giá lương cấp bậc của công nhân phụ TC: Tỷ lệ % hoàn thành định mức của công nhân chính. - Trả lương theo sản phẩm có thưởng, có phạt: Đây là sự kết hợp giữa chế độ tiền lương theo sản phẩm với chế độ thưởng, phạt để nhằm mục đích nâng cao chất lương sản phẩm, giảm mức phế phẩm, tiết kiệm nhằm nguyên vật liệu. Chế độ tiền thưởng nhằm thưởng về chất lương sản phẩm tốt, do tăng năng xuất lao động, tiết kiệm vật tư. Trong trường hợp lao động làm ra sản phẩm không đảm bảo chất lượng, lãng phí vật tư....., thì phải chịu tiền phạt. Tiền lương theo sản phẩm có thưởng có phạt = Tiền lương trả theo sản phẩm + _ Tiền thưởng tiền phạt - Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Hình thức này sử dụng nhiều đơn giá khác nhau tuỳ theo mức độ hoàn thành vượt mức khới điểm luỹ tiến, đó là mức sản lương qui định mà nếu số sản phẩm vượt mức sẽ được trả đơn giá lương cao hơn luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vượt mức càng cao thì suất luỹ tiến càng nhiều. Lương trả theo sản xuất, đảm bảo sản xuất cân đối. Đồng thời nó được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào đó. Tiền lương sản phẩm trả công nhân thứ i = Số lương sản phẩm vượt mức đạt luỹ tiến x Đơn giá lương sản phẩm luỹ tiến theo qui định Sử dụng hình thức trả lương này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. c) Hình thức trả lương theo hợp đồng khoán. Đây là hình thức đặc biệt của tiền lương, có 2 hình thức trả lương theo hợp đồng khoán: - Trả lương khoán theo khối lượng công việc: Hình thức áp dụng cho những công việc lao động giản đơn có tính chất đọt xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu thành phẩm, sửa chữa nhà cửa .... T = Vđg x Q T : Tiền lương khoán cho một lao động Vđg : Đơn giá tiền lương cho một đơn vị hoàn thành. Q : Khối lượng công việc hoàn thành. - Trả lương khoán theo quỹ lương: Đây là 1 dạng đặc biệt của tiền lương trả theo sp. Căn cứ vào khối lượng công việc của từng phòng ban doanh nghiệp tiến hành khoán quỹ lương. Theo quỹ lương khoán của đơn vị đó, đơn vị tiến hành tính lương theo từng cá nhân ( từng lao động) thuộc đơn vị tham gia hoàn thành công việc. Ti = V ồ dj x tj x di x ti Ti: Tiền lương của người thứ i được nhận V: Quỹ lương lương khoán của tập thể ( đơn vị). ti: Hệ số lương cấp bậc công việc cỉa người thứ i đảm nhiệm. di: Số điểm đánh giá mức độ đóng góp để hoàn thành công việc của người thứ i. Việc xác định số điểm di của từng người được đánh giá hàng ngày thông qua bình xát tập thể. Tiêu chuẩn được đánh giá cụ thể như sau: + Đảm bảo số giờ công có ích. + Chấp hành nghiêm sự phân công lao động của người phụ trách. + Bảo đảm chất lượng công việc. + Tiết kiệm vật tư, bảo đảm an toàn lao động. Nếu bảo đảm đủ các tiêu chuẩn trên thì được mười điểm. Tiêu chuẩn nào không đảm bảo thì trừ 1 hoặc 2 điểm. * So với hình thức trả lương theo thời gian, hai hình thức trả lương theo sản phẩm và theo khoán có ưu điểm là gắn bó chặt chẽ giữa thù lao lao động với kết quả sản xuất, thúc đẩy phong trào thi đua, bồi dưỡng tác phong công nghiệp trong lao động của người công nhân. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế như trả lương theo sản phẩm dễ dẫn đến việc chạy theo số lượng sản phẩm, làm ẩu, vi phạm qui trình qui phạm kỹ thuật.... 5. Quy định về mức lương đối với những người lao động làm việc trong môi trường có độc hại. Theo thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT-BLDTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội hướng dẫn chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm độc hại. Mức bồi dưỡng bằng hiện vật được tính theo định suất và có giá trị bằng tiền tương ứng theo các mức sau: Mức 1: Có giá trị bằng 2000 đồng Mức 2: Có giá trị bằng 3000 đồng Mức 3: Có giá trị bằng 4500 đồng Mức 4: Có giá trị bằng 6000 đồng 6. Quản lý quỹ tiền lương trong các doanh nghiệp. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp dùng để trả lương và tất cả các khoản có tính chất tiền lương cho toàn bộ người lao động trong doanh nghiệp thuộc doanh nghiệp quản lý sử dụng. Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp xác định quỹ tiền lương tương ứng để trả cho người lao động. Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt chi so với quỹ tiền lương được hưởng có thể phân chia tổng quỹ lương cho các quỹ sau: + Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động theo lương khoán, lương sản phẩm, lương thời gian" ít nhất bằng 76% tổng quỹ lương". + Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người lao động có năng xuất chất lượng cao, có thành tích trong công tác ( tối đa không quá 10% tổng quỹ lương ) + Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hay nghề giỏi (tối đa không vướt quá 2% tổng quỹ lương). + Quỹ dự phòng cho năm sau (tối da không vượt quá 12% tổng quỹ lương). Trong quỹ lương của các doanh nghiệp còn có các khoản trợ cấp BHXH cho công nhân viên trong thời gian đau ốm, thai sản, tai nạn lao động... * Việc qui định trả lương cho từng bộ phận, cá nhân người lao động theo quy chế chủ yếu phụ thuộc vào chức năng, chất lượng, hiệu quả công việc, giá trị cống hiến của từng bộ phận, cá nhân người lao động, không phân phối bình quân. Đối với người lao động có trình độ, chuyên môn kỹ thuật cao, giữ vai trò và đóng góp quan trọng trong công việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị mình thì mức tiền lương phải được trả một cách thoả đáng. Đối với người lao động làm công việc chuyên môn nghiệp vụ giản đơn phổ biến thì mức lương được trả cần cân đối với mức lương được trả của lao động cùng loại trên địa bàn, không tạo sự chênh lệch thu nhập bất hợp lý. 7. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPC Đ. Trong doanh nghiệp, ngoài việc người lao động được trả các khoản tiền lương, người lao động được hưởng các quỹ phúc lợi của doanh nghiệp và các khoản trợ cấp dưới các hình thức khác nhau. Những khoản này không nằm trong quỹ tiền lương vì nó không mang nội dung của các khoản phụ cấp lương mà là những khoản chi thể hiện sự quan tâm chăm lo của Nhà nước đối với đời sống sức khoẻ, gia đình của người lao động. Theo qui định hiện hành, ngoài tiền lương trả cho người lao động, doanh nghiệp phải tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, một bộ phận chi phí trích theo tiền lương bao gồm các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. a) Quỹ BHXH. Quỹ này được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp các khoản chi phí BHXH theo qui định của nhà nước theo qui định này, hàng tháng doanh nghiệp tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỉ lệ 20% trên tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động. Trong đó có ( 15% ) do đơn vị sử dụng lao động trả và phần này được hạch toán vào chi phí của doanh nghiệp. Phần còn lại ( 5%) do người lao động đóng góp, phần này trừ vào thu nhập hàng tháng của người lao động. Quỹ BHXH được thiết lập nhằm tạo ra nguồn tài trợ cho công nhân viên trong trương hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hưu. Theo cơ chế tài chính hiện hành, nguồn quỹ BHXH do cơ quan chuyên trách cấp trên quản lý và chi trả. Các trường hợp được phân cấp chi trả: - Trợ cấp ốm đau: Mức trợ cấp là 75% mức tiền lương mà người lao động đó đã đóng góp BHXH trước khi nghỉ. - Trợ cấp thai sản: Trong trường hợp được nghỉ hưởng trợ cấp bằng 100% mức lương mà người đó đã đóng BHXH trước khi nghỉ. - Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Trong thời gian điều trị được hưởng 100% mức lương đang hưởng. Sau đó tuỳ thuộc mức độ suy giảm khả năng lao động sẽ hưởng mức lương trung bình của công chức Nhà nước. - Trợ cấp thôi việc, hưu trí: Khi nghỉ hưu tuỳ theo thời gian đóng góp BHXH lương được hưởng 55% tiền lương đóng góp. b) Quỹ BHYT. Được hình thành tạo nguồn kinh phí tài trợ cho việc phòng, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập hàng tháng theo chế độ qui định. Theo qui định hàng tháng doanh nghiệp trích lập BHYT 3% trên tổng số tiền lương theo hệ số cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên phải trả cho người lao động trong đó 2% doanh nghiệp phải trả và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh và người lao động chịu 1% trừ vào lương. BHYT được nộp lên cơ quan quản lý chuyên môn để phục vụ bảo vệ chăm sóc sức khoẻ cho công nhân như khám bệnh, trị bệnh. c) Kinh phí công đoàn Quỹ này được hình thành từ việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng theo tỉ lệ 2% trên tổng số lượng thực tế phải trả cho người lao động trong tháng, Số KPCĐ được trích lập và phân cấp quản lý và chỉ tiêu theo qui định: 1% nộp cho cơ quan công đoàn cấp trên của doanh nghiệp, 1% để lại cho doanh nghiệp để chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn ở doanh nghiệp. Khoản trích KPCĐ nhằm phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức công đoàn để chăm lo bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động trong doanh nghiệp. Như vậy, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả cho công nhân viên hợp thành chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý việc tính toán trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ có ý nghĩa không chỉ với việc hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn có ý nghĩa cả với việc đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong doanh nghiệp. II. Trình tự hạch toán tiền lương và BHXH. 1. Hạch toán lao động. Trong quá trình quản lý và sử dụng lao động ở doanh nghiệp, cần thiết phải tiến hành tổ chức hạch toán các chỉ tiêu có liên quan đến lao động. Hạch toán lao động là hạch toán về số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao động. a) Hạch toán số lượng lao động. Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp được phản ánh trên sổ danh sách lao động của doanh nghiệp do phòng tổ chức lao động và tiền lương lập căn cứ vào số lượng lao động có của doanh nghiệp bao gồm cả số lượng lao động dài hạn và tạm thời, cả lực lượng lao động trực tiếp, gián tiếp và lao động thuộc các lĩnh vực ngoài sản xuất của doanh nghiệp mà còn lập riêng cho từng bộ phận sản xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc số lương lao động hiện có của doanh nghiệp. Cơ sở để ghi sổ sách lao động là chứng từ ban đầu về tuyển dụng, thuyên chuyển công tác, nâng bậc, thôi việc......Các chứng từ trên, đại bộ phận do phòng tổ chức lao động và tiền lương lập mỗi khi tuyển dụng, nâng bậc hoặc thôi việc. Mọi biến động phải ghi chép kịp thời vào sổ danh sách lao động làm cơ sở cho việc tính lương phải trả và các chế độ khác cho người lao động kịp thời. b) Hạch toán thời gian lao động Hạch toán thời gian lao động phải đảm bảo ghi chép, phản ánh kịp thời chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế hoặc ngừng sản xuất, nghỉ việc từng người lao động, từng đơn vị sản xuất, từng phòng ban. Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian lao động trong doanh nghiệp là bảng chấm công. Mọi thời gian làm việc thực tế, nghỉ việc hoặc vắng mặt của người lao động đều phải ghi chép hàng ngày vào bảng chấm công. Bảng chấm công lập riêng cho từng bộ phận và dung trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong bảng lương chấm công phải khớp đúng với danh sách ghi trong sổ danh sách lao động của từng bộ phận. Tổ trưởng sản xuất hoặc các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ vào số lao động có mặt trong ngày làm việc của đơn vị mình. Bảng chấm công phải để tại địa điểm công khai để mọi người lao động giám sát thời gian lao động của mỗi người. Bảng chấm công là căn cứ để tính lương, thưởng và tổng hợp kịp thời gian lao động sử dụng trong doanh nghiệp ở mỗi bộ phận. Đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải phản ánh vào biên bản ngừng việc trong đó ghi rõ thời gian ngừng việc thực tế của mội người có mặt, nguyễn nhân ngừng việc và người chụi trách nhiệm làm căn cứ tính lương và sử lý thiệt hại xảy ra. Đối với từng trường hợp nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp và được ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu qui định. Đơn vị Bộ phận....... Mẫu 01 - LĐTL Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của Bộ tài chính Bảng chấm công Tháng........năm............. Stt Họ tên Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ Ngày tháng Quy ra công 1 2 . . . 31 Số công hưởng lương sản phẩm Số công hưởng lương thời gian Số công nghỉ hưởng 10% lương Số công nghỉ % lương Số công hưởng BHXH .......... Cộng .......... Người duyệt Phụ trách bộ phận Người chấm công (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) c) Hạch toán kết quả lao động. Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng người, từng bộ phận làm căn cứ tính lương, tính thưởng và kiểm tra sự phù hợp tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế, tính toán xác định năng suất lao động kiểm trả tình hình thực tế, tính toán xác định năng suất lao động kiểm tra tình hình thực hiện định mức lao động của từng người, từng bộ phận và doanh nghiệp. Hạch toán kết quả lao động thường sử dụng các chứng từ sau: Phiếu báo làm thêm giờ ( mẫu 07 - LĐTL ), phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành ( mẫu 06 - LĐTL ), hợp đồng giao khoán ( mẫu 08 - LĐTL), biên bản điều tra tai nạn lao động ( mẫu 09 - LĐTL). 2. Hạch toán tiền lương cho người lao động và BHXH, BHYT và KPCD. Hàng tháng doanh nghiệp tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp trên cơ sở các chứng từ hạch toán về lao động và chính sách chế độ về lao động, tiền lương và BHXH do doanh nghiệp nhà nước ban hành và các qui chế về lao động tiền lương mà doanh nghiệp áp dụng. Công việc tính lương và các khoản phải trả cho người lao động được tập trung tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Đối với những doanh nghiệp lớn thì việc tính lương và các khoản phải trả cho người lao động có thể giao cho nhân viên hạch toán phân xưởng hoặc bộ phận kế toán ở đơn vị phụ thuộc đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương chi tiết đã lập cho từng tổ, từng bộ phận kế toán tiền lương tiến hàng lập " Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho từng phân xưởng và toàn doanh nghiệp" là cơ sở để kế toán tổng hợp tính và phân bổ chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận sử dụng lao động. Bảng 18 Khi người lao động được hưởng trợ cấp BHXH thì căn cứ vào chứng từ hạch toán lao động có liên quan ( Phiếu nghỉ hưởng BHXH, biên bản điều tra tai nạn lao động.....) để tính toán và tổng hợp vào bảng thanh toán BHXH bảng này có thể lập theo từng bộ phận sử dụng lao động hoặc cho toàn doang nghiệp và căn cứ chi trả BHXH cho người lao động được hưởng. Đơn vị..... Bộ phận..... Mẫu 02 - LĐTL Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 1995 của Bộ tài chính Bảng thanh toán bảo hiểm xã hội Tháng ...... năm...... Stt Họ và tên Nghỉ ốm Nghỉ con ốm Nghỉ đẻ Nghỉ sẩy thai, sinh đẻ kế hoạch Nghỉ tai nạn lao động Số tiền Ký nhận Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Số công Số tiền Cộng Tổng số tiền ( viết bằng chữ).............. Kế toán BHXH ( Ký, họ tên) Trưởng ban BHXH ( Ký, họ tên) Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) Tiền lương, tiền thưởng và trợ cấp BHXH phải chi trả kịp thời đầy đủ và trực tiếp cho người lao động. Việc thanh toán tiền lương được chi làm 2 kỳ trong tháng, kỳ I tạm ứng 60% - 70% lương, kỳ II thanh toán phần còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ của công nhân viên. Việc chi trả lương phải được thực hiện theo đúng thời gian qui định, nếu quá hạn mà người lao động chưa nhận lương thì thủ quỹ lập danh sách chuyển sang các khoản phải trả nộp khác. Đối với khoản BHXH phải trả cho người lao động, kế toán BHXH dựa trên giấy chứng nhận và căn cứ vào các qui định về BHXH ghi số các khoản trợ cấp cho từng người. Sau đó qui định về BHXH ghi rõ các khoản trợ cấp cho từng người. Sau đó qui định về BHXH ghi rõ các khoản trợ cấp cho từng người. Sau đó kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt làm căn cứ chi trả. * Để hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán với người lao động kế toán sử dụng các TK 334, 622, 627, 642, 641, 335, 141, 431..... * Trong xã hội XHCN ngoài sự " phân phối theo lao động" còn có sự phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội, đó là các quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ, theo qui định các quỹ này được hình thành từ việc trích của người lao động 6% và người sử dụng lao động phải là 19% trên tổng số lương người lao động được hưởng. Để hoạch toán tổng hợp BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản cấp 2: TK 3382, TK 3383, TK 3384 và các tài khoản khác có liên quan: TK 3382: KPCĐ TK 3383: BHXH TK 3384: BHYT Kết cấu của TK 3382,3383,3384. Bên Nợ: BHXH phải trả cho công nhân viên KPCĐ chi tại đơn vị Số BHXH, BHYT, KPCĐ nộp cho cơ quan quản lý Bên có: Trích BHXH,BHYT và HPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh Trích BHXH, BHYT trừ vào lương công nhân viên Trích BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù. Số dư bên Có: BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho các cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị chưa chi hết. Số dư bên Nợ: Số BHXH và KPCĐ vượt chi chưa được cấp bù. 3. Hình thức tổ chức sổ tiền lương. Việc tổ chức hoạch toán và ghi sổ tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương là phụ thuộc vào hình thức ghi sổ mà Doanh nghiệp chọn, chế độ hình thức ghi sổ kế toán được qui định áp dụng thống nhất đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể trọn 1 trong 4 hình thức sau: Nhật ký chứng từ Nhật ký chung Chứng từ ghi sổ Nhật ký - sổ cái - Chứng từ ghi sổ:có thể coi là một loại sổ kế toán tờ rơi dùng để hệ thống hoá chứng từ ban đầu theo các loại nghiệp vụ kinh tế. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:Là sổ ghi theo thời gian,phản ánh toàn bộ chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng.Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ và kiểm tra,đối chiếu số liệu với sổ cái.Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng ký vào sổ này để lấy số hiệu và ngày tháng. - Sổ cái: Là sổ phân loại dùng để hạch toán tổng hợp.Mỗi 1 tài khoản được phản ánh trên 1 trang sổ cái. Phần III Tình hình hoạch định công tác tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty I. Kết cấu lao động của công ty Tính đến tháng 5 năm 2006 thì kết cấu lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau Bảng thống kê lao động tháng 5/2006. Stt Chỉ tiêu Số người Tỷ trọng ( %) I. 1 2 II. 1 2 3 Tổng số công nhân viên Theo chức năng Số lao động quản lý ở công ty Công nhân sản xuất trực tiếp Theo trình độ Số người độ đại học Số người trình độ cao đẳng Số người trình độ trung cấp 92 30 62 80 5 7 100 32.6 67.4 86.96 5.43 7.61 Do công ty ngày càng tạo được uy tín với khách hàng và làm ăn ngày càng có hiệu quả nên trong tương lai công ty sẽ mở rộng quy mô rộng hơn nữa.Và công ty cũng áp dụng tiến bộ khoa học vào trong công việc của mình nên đòi hỏi trình độ của cán bộ nhân viên phải có một trình độ nhất định và công nhân phải có tay nghề cao hơn. Việc tuyển chọn lao động của công ty theo phương thức hợp đồng ngắn hạn, dài hạn đúng và đầy đủ các quy định về kí kết hợp đồng. Công ty cổ phần xây dựng đầu tư hạ tầng Hải phòng Bảng thanh toán tiền lương Tháng 5- 2006 S T T Họ và tên Chức danh nghề nghiệp Tổng lương chia ra Kí nhận Lương cơ bản Hệ số Tổng lĩnh B.lương T.nhiệm 1 Vũ Trụ Tía Tổng GĐ 350.000 6,31 0,5 2.383.500 2 Đào Văn Hoà P.Tổng GĐ 350.000 5,42 0,3 2.002.000 3 Nguyên Văn Cước P.Tổng GĐ 350.000 5,42 0,3 2.002.000 4 Nguyễn Thị Đan K.Toán trưởng 350.000 4,82 0,2 1.757.000 5 Nguyễn Thị Hằng Thủ Quỹ 350.000 3,06 1.071.000 6 Trần Thị Lan K.Toán viên 350.000 2,92 1.022.000 7 Nguyễn Thu Trang K.Toán viên 350.000 2,92 1.022.000 8 Dương Hải Phương Trưởng P.TC-HC 350.000 4,54 0,2 1.659.000 9 Phạm Thị Hồng Hành chính 350.000 2,9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích thực trạng tiền lương và đề xuất một số biện pháp hoàn thiện tại Công ty Cổ phần Xây dựng và đầu tư hạ tầng trực thuộc Sở xây dựng Hải Phòng.doc
Tài liệu liên quan