Đề tài Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long

MỤC LỤC

ĐỀMỤCTrang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG. 1

1.1 Đặt vấn đềnghiên cứu:. 1

1.1.1 Sựcần thiết hình thành đềtài. 1

1.1.2 Căn cứkhoa học và thực tiễn. 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu. 3

1.2.1 Mục tiêu chung . 3

1.2.2 Mục tiêu cụthể. 3

1.3 Câu hỏi nghiên cứu. 3

1.4 Phạm vi nghiên cứu. 3

1.4.1 Phạm vi không gian . 3

1.4.2 Phạm vi thời gian . 4

1.4.3 Giới hạn đềtài. 4

1.4.4 Đối tượng nghiên cứu . 4

1.5 Lược khảo tài liệu. 4

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU. 5

2.1 Phương pháp luận. 5

2.1.1 Một sốkhái niệm cơbản. 5

2.1.2 Cơcấu và chuyển dịch cơcấu sản xuất nông nghiệp . 7

2.1.3 Sựcần thiết thực hiện chuyển dịch cơcấu sản xuất nông nghiệp. 7

2.2 Phương pháp nghiên cứu. 8

2.2.1 Phương pháp thu thập sốliệu. 8

2.2.2 Phương pháp phân tích sốliệu . 8

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀTỈNH VĨNH LONG

VÀ THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠCẤU SẢN XUẤT

NÔNG NGHIỆP. 9

3.1 Giới thiệu khái quát vềtỉnh Vĩnh Long. 9

3.1.1 Điều kiện tựnhiên. 9

3.1.2 Tài nguyên thiên nhiên . 12

3.1.3 Tiềm năng kinh tế. 14

3.1.4 Dân số, lao động . 14

3.1.5 Cơsởhạtầng phục vụsản xuất nông nghiệp . 15

3.2 Thực trạng chuyển dịch cơcấu nông nghiệp Vĩnh Long năm 2007. 16

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH CHUYỂN DỊCH CƠCẤU

SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỞVĨNH LONG. 19

4.1 Tình hình nông nghiệp Vĩnh long trước khi thực hiện chuyển dich

cơcấu nông nghiệp ( giai đọan 1995 - 2000). 19

4.1.1 Nội bộngành nông nghiệp. 20

4.1.2 Nội bộngành thủy sản . 24

4.2 Tình hình chuyển dịch cơcấu nông nghiệp Vĩnh Long ( giai đọan

2001 - 2007). 26

4.2.1 Nội bộngành nông nghiệp. 27

4.2.2 Nội bộngành thủy sản . 35

4.3 So sánh lĩnh vực trồng trọt, thủy sản trước và sau khi thực hiện

chuyểndịch và giữa các mô hình. 36

4.3.1 So sánh trong nội bộngành trồng trọt . 36

4.3.2 So sánh trong nội bộngành thủy sản . 38

4.3.3 So sánh hiệu quảgiữa các mô hình. 38

CHƯƠNG 5: NHỮNG GIẢI PHÁP TỔNG THỂCHUYỂN DỊCH CƠ

CẤU KINH TẾNÔNG NGHIỆP - NÔNG THÔN THEO HƯỚNG

BỀN VỮNG VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

CHUYỂN DỊCH CƠCẤU NÔNG NGHIỆP ỞVĨNH LONG. 46

5.1 Những giải pháp tổng thểthực hiện chuyển dịch cơcấu kinh tếnông

nghiệp – nông thôn theo hướng bền vững. 46

5.1.1 Qui họach, bốtrí sửdụng đất. 46

5.1.2 Tăng cường và điều chỉnh cơcấu đầu tưhướng vào những ngành

trọng điểm xuất khẩu . 47

5.1.3 Thịtrường tiêu thụnông sản. 48

5.1.4 Giải pháp vềphát triển và hòan thiện tiêu chuẩn sản xuất, chếbiến

và dịch vụtiêu thụ. 49

5.2 Định hướng, giải pháp thực hiện chuyển dịch cơcấu nông nghiệp Vĩnh

Long trong thời gian tới. 49

5.2.1 Định hướng, giải pháp phát triển cây ăn trái. 49

5.2.2 Định hướng, giải pháp phát triển cây lúa. 51

5.2.3 Định hướng, giải pháp phát triển rau màu . 52

5.2.4 Định hướng, giải pháp phát triển chăn nuôi. 52

5.2.5 Định hướng, giải pháp phát triển thủy sản. 54

CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. 57

6.1 Kết luận. 57

6.2 Kiến

nghị .58

pdf76 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2354 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y móc, thuốc bảo vệ thực vật và các chương trình khuyến nông nên nông dân đã tích góp được nhiều kinh nghiệm sản xuất lúa, năng suất qua các năm đều tăng. Tuy nhiên sâu bệnh trên cây lúa vẫn còn là nỗi lo của bà con, nhất là trong 2 năm 2006, 2007, bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, rầy nâu để lại di chứng nặng nề. Giảm diện tích lúa vụ 3 là kết quả của sự chỉ đạo kiên quyết của các cấp chính quyền, vận động của các đoàn thể và thực tiễn nhiều năm về sâu bệnh của vụ lúa sau. Giảm diện tích gieo trồng đi đôi với tăng năng suất lúa trong điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, sâu bệnh phá hoại là sự nỗ lực vượt bậc của người sản xuất. Đồng thời ngành nông nghiệp và các cấp chính quyền đã thực hiện khá tốt việc tuyên truyền vận động nông dân làm đất kỹ trước khi gieo sạ, xuống giống tập trung theo lịch thời vụ, đảm bảo nguồn nước tưới tiêu, kiểm soát chặt chẽ sâu bệnh,… Giá lúa trong những năm qua tuy có gia tăng nhưng không ồn định, trong khi đó giá nguyên liệu đầu vào như phân bón, thuốc trừ sâu, xăng dầu phục vụ sản xuất lúa đều tăng mạnh dẫn đến chi phí sản xuất cao nên lợi nhuận thực tế của người trồng lúa là thấp. Trong những tháng đầu của năm 2008 này, nông dân ở đồng bằng sông Cửu Long có được niềm vui là nhờ vụ đông xuân được mùa và Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 30 SVTH: Lê Thị Bích Trâm trúng giá. Năng suất lúa vụ này đạt bình quân từ 7 – 7,5 tấn/ha, điều mà nông dân phấn khởi hơn là giá lúa tăng rất cao và gần như tăng hằng ngày, đây là tín hiệu đáng mừng cho người trồng lúa. Tuy nhiên, để năng suất lúa tăng cao, giá lúa ổn định thì cần có sự hỗ trợ của các cấp ngành có liên quan để thu nhập của nông dân trồng lúa khá hơn. b) Cây lâu năm: trong những năm qua tốc độ tăng trưởng khá (+15,48%), chủ yếu là cây ăn trái. Có thể nói cây ăn trái là cây có vị trí quan trọng đứng thứ hai sau cây lúa ở Vĩnh Long. Giai đoạn 2001 – 2004, cơ cấu giá trị gia tăng của cây ăn trái trong tổng giá trị tăng thêm của ngành trồng trọt đã tăng 4,57% trong khi so với cây lúa giai đoạn này có tỉ lệ chuyển dịch giảm -4,35%. Xét về tốc độ tăng trưởng bình quân trong nội bộ cây ăn trái giai đoạn 2001 – 2004, cây bưởi có sản lượng đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất 49,33%, kế đến là xoài 36,64%, chôm chôm 11,82%,…( SNN&PTNT). Trong giai đoạn 2005 – 2007, diện tích trồng cây ăn trái của tỉnh lại tiếp tục tăng, dẫn đến sản lượng cũng tăng rất nhiều (phụ lục 4) đưa giá trị kinh tế vườn tăng gấp 2 – 3 lần. Diện tích cây ăn trái tăng là do hiện nay ngành nông nghiệp Vĩnh Long đang tập trung hướng dẫn các địa phương đẩy mạnh thâm canh cây ăn trái, với mô hình này đem lại thu nhập và lợi nhuận tăng gấp 3 – 5 lần so với trước kia. Với thế mạnh của vườn cây ăn trái đặc sản, tỉnh đang nổ lực quy hoạch, định hướng phát triển vườn cây theo hướng chất lượng cao, có lợi thế cạnh tranh. Đặc biệt tỉnh chủ trương vận động nông dân phát triển mạnh mô hình sản xuất thành vùng chuyên canh lớn, đáp ứng nhu cầu thị trường trong thời hội nhập khắc phục nhanh tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chưa có vùng nguyên liệu,…vì thế tỉnh coi công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật là nhiệm vụ hàng đầu. Năm 2007, tỉnh giao các ngành chức năng tổ chức tập huấn kỹ thuật cho trên 200 nhà vườn, hướng dẫn kỹ thuật, phương pháp sản xuất nhằm phát triển vùng sản xuất hàng hóa bền vững đồng đều về chủng loại, đảm bảo về chất lượng, đẹp về hình thức. Song song đó tỉnh tiến hành nhân rộng các mô hình hợp tác xã trái cây, kết hợp thực hiện các giải pháp tích cực khẳng định thương hiệu trái cây Vĩnh Long. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vận động bà con mở rộng vùng sản xuất trái cây hàng hóa theo tiêu chuẩn nông nghiệp sạch của Châu Âu Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 31 SVTH: Lê Thị Bích Trâm (GAP) như: bưởi năm roi Bình Minh; cam sành Tam Bình, Trà Ôn; quýt đường Trà Ôn; bòn bon, măng cụt ở các xã cù lao của huyện Vũng Liêm; xoài cát chu, nhãn xuồng ở Mang Thít,…Cùng các tỉnh Tiền Giang, Đồng Tháp, Bến Tre, Sóc Trăng, Hậu Giang, Vĩnh Long đang tiếp tục triển khai dự án nâng cao chất lượng 9 loại trái cây đặc sản trong vùng. Mỗi tỉnh sẽ chọn và phát triển từ 1 đến 3 cây chủ lực, khuyến khích nhà vườn đầu tư cùng dự án dẫn đến hình thành các vùng chuyên canh cây ăn trái đặc sản cho sản lượng cao, chất lượng tốt. Cây lâu năm khác chủ yếu là cây dừa: đây là nguồn nguyên liệu chủ yếu cho công nghiệp chế biến dầu ăn. Tuy nhiên Vĩnh Long chỉ sản xuất cùi dừa và dầu dừa thô vì không có nhà máy chế biến nên giai đoạn 2001 – 2006 sản lượng dừa giảm (phụ lục 4). Nguyên nhân nữa là do đất vườn trồng cây ăn trái có hiệu quả hơn trồng dừa nên đã hạn chế khả năng phát triển cây dừa, khả năng phát triển cây dừa phụ thuộc vào khả năng đa dạng hóa các sản phẩm chế biến có giá trị từ dừa. c) Cây công nghiệp hằng năm: có vai trò rất quan trọng việc cung cấp nguyên liệu, thúc đẩy công nghiệp chế biến phát triển. Do đó sự chuyển dịch cơ cấu cây công nghiệp hàng năm nói lên khả năng chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Vĩnh Long có 5 loại cây công nghiệp hàng năm là: mía, đậu nành, đậu phộng, cói, thuốc lá. Bảng 9: BIẾN ĐỘNG VỀ DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÂY CÔNG NGHIỆP HÀNG NĂM GIAI ĐOẠN 2001 - 2006. Đơn vị tính: % Cây công nghiệp hằng năm Diện tích và sản lượng Thay đổi Diện tích -55,51Mía Sản lượng -54,42 Diện tích -11,43Đậu phộng Sản lượng +24,00 Diện tích +90,89Đậu nành Sản lượng +87,55 Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long. Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 32 SVTH: Lê Thị Bích Trâm Trong các cây công nghiệp hàng năm thì cây mía có sự thay đổi rất lớn về diện tích và sản lượng, diện tích mía giảm từ 636 ha (năm 2001) xuống còn 283 ha (năm 2006) (phụ lục 5). Nguyên nhân là do giá đường trong nước cao hơn giá đường nhập khẩu vì giống mía trồng có chất lượng thấp, công nghiệp chế biến lạc hậu nên tỉ lệ thu hồi đường thấp làm cho giá thành cao không đủ sức cạnh tranh với đường nhập khẩu. Đây là dấu hiệu tốt trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng một cách hợp lý hướng theo kinh tế thị trường nhờ vào lợi thế so sánh từng vùng. Trong khi đó cây đậu nành có tốc độ tăng trưởng bình quân/năm cao nhất và ổn định về sản lượng cũng như diện tích trong các loại cây công nghiệp hàng năm giai đoạn 2001 – 2007. Nguyên nhân là do tỉnh đã áp dụng và chuyển đổi, nhân rộng mô hình chuyên canh màu trên đất lúa, trong đó đậu nành phát triển mạnh nhằm cải tạo độ phì nhiêu cho đất và tăng thêm thu nhập trên 1 ha đất lúa canh tác của tỉnh với mô hình này các huyện đã triển khai mang lại hiệu quả rất cao, đặc biệt là huyện Bình Minh. Đồng thời do nhu cầu thực phẩm của người dân rất lớn nên việc tiếp tục phát triển cây đậu nành cả về diện tích và công nghiệp chế biến là đòi hỏi khách quan. Đối với đậu phộng: vì đất đai không thích hợp để trồng cây đậu phộng nên dẫn đến năng suất thấp, diện tích trồng cây đậu phộng năm 2006 giảm so với năm 2001 là 4,6 ha (hay giảm 11,43 %) nhưng sản lượng lại tăng 35 tấn (24 %) do năng suất đậu phộng tăng. Năng suất đậu phộng năm 2001 là 14,13 tạ/ha, năm 2006 tăng lên 20,36 tạ/ha. Tuy nhiên do sản lượng ít nên đậu phộng được dùng làm thức ăn bổ sung cho con người mà không được chế biến làm dầu vìVĩnh Long không có cơ sở ép dầu phộng. d) Rau màu: Mặc dù rau màu chiếm cơ cấu nhỏ trong cơ cấu nội bộ ngành trồng trọt so với các loại cây khác nhưng lại là loại thực phẩm không thể thiếu được trong bữa ăn hằng ngày của con người cho nên phát triển các loại rau màu có ý nghĩa quan trọng trong việc đa dạng hóa cây trồng với lại nhu cầu của người dân trong tỉnh cũng cao. Năm 2001 tỉ trọng cây màu trong cơ cấu trồng trọt là 5,01%, năm 2007 tỉ lệ này là 19,55% tăng 14,54%, bình quân tăng 2,07%/năm. Tỉ trọng cây màu tăng là do những năm qua tỉnh đã phát triển mạnh mô hình luân canh màu trên Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 33 SVTH: Lê Thị Bích Trâm đất lúa đem lại lợi nhuận cao gấp 2 – 3 lần so với việc độc canh cây lúa. Đồng thời trong tỉnh đã có vùng chuyên canh rau, màu phát triển mạnh thuộc các xã phía bắc Quốc lộ 1A thuộc huyện Bình Minh và các xã đông Quốc lộ 53 thuộc huyện Vũng Liêm. Vùng rau màu còn phát triển mạnh ở các xã dọc tuyến sông Măng thuộc huyện Trà Ôn, Tam Bình và dọc tuyến sông Tiền thuộc thị xã Vĩnh Long. Phát triển rau màu từng bước phá thế độc canh cây lúa là hướng đi thích hợp trong việc chỉ đạo phát triển bền vững trồng trọt. Bên cạnh đó, tận dụng thời gian nhàn rỗi, phụ phẩm và khoảng trống quanh vườn để sản xuất nấm rơm tăng thêm thu nhập đã được chú ý và phát triển. 4.2.1.2 Nội bộ ngành chăn nuôi: Giai đoạn 2001 – 2004: cơ cấu ngành chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp đều tăng, năm 2001 là 22,6%, năm 2004 là 25,41%. Giai đoạn 2004 – 2007, do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm, lở mồm lông móng bùng phát trong cả nước làm giảm đàn gia súc, gia cầm, người nuôi bị lỗ nên những năm 2004 – 2006 tỉ trọng ngành chăn nuôi giảm. Nhưng năm 2007, giá cả hợp lí chăn nuôi có lãi, dịch bệnh được khống chế nên tỉ trọng ngành chăn nuôi tăng 3,15% so năm 2006. Năm 2007, giá trị sản xuất của ngành chăn nuôi (giá hiện hành) là 1.694.943 triệu đồng, trong đó gia súc đạt được 1.012.068 triệu đồng, gia cầm là 303.228 triệu đồng. Bảng 10: BIẾN ĐỘNG LƯỢNG GIA SÚC, GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2001 - 2007. Đơn vị tính: ngàn con. Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê Vĩnh Long và số liệu của SNN&PTNT Vĩnh Long. Năm 2001 Năm 2007 Thay đổi (%) Trâu 0,3 0,17 -43,3 Bò 14,5 65,4 +351,0 Heo 256,9 304,2 +18,4 Gia cầm 5.372,1 2.894,9 -46,1 Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 34 SVTH: Lê Thị Bích Trâm Trong chăn nuôi thì gia súc chiếm tỉ trọng cao nhất và đóng vai trò rất quan trọng vì nó là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu mà chưa có ngành nào có khả năng thay thế được. Trong khi đó gia cầm bị ảnh hưởng bởi dịch H5N1 càng làm cho vị thế gia súc được nâng cao. Gia súc được nuôi chủ yếu ở Vĩnh Long là heo, bò và các loại khác nhưng số lượng không đáng kể. Heo là loại gia súc được nuôi phổ biến ở Vĩnh Long vì nó phù hợp với điều kiện chăn nuôi và tập quán sản xuất của người dân. Giai đoạn 2001 – 2007 cơ cấu ngành chăn nuôi tăng nên sản lượng cũng tăng (phụ lục 6). Nhưng việc chăn nuôi heo chủ yếu ở hộ gia đình, qui mô sản xuất lớn chưa nhiều, tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, manh mún thường gây khó khăn trong công tác quản lí khi có dịch bệnh xảy ra. Đồng thời giá cả bấp bênh, không ổn định là nỗi băn khoăn của người chăn nuôi mặc dù giá heo đã gia tăng trong thời gian qua. Bò là loại gia súc được nuôi nhiều thứ hai trong tỉnh tập trung nhiều ở huyện Vũng Liêm. Nuôi bò là hình thức chăn nuôi khá đơn giản và tiện lợi, tiêu tốn ít chi phí và lợi ích kinh tế khá cao nên chăn nuôi bò tăng khá trong giai đoạn 2001 – 2007. Năm 2001 tỉnh có 14,6 ngàn con, năm 2007 là 65,3 ngàn con tăng gấp 4 – 5 lần (+351%), đây được xem là mức tăng đột biến trong lĩnh vực chăn nuôi. Hiện nay người chăn nuôi bò tập trung nuôi bò thịt và bò giống. Sản lượng đàn bò tăng mạnh ở hai huyện Vũng Liêm và Trà Ôn do điều kiện địa hình cao, không ngập lũ người chăn nuôi có kinh nghiệm chăn nuôi bò thịt và bước đầu hình thành thị trường tiêu thụ. Chương trình phát triển đàn bò chất lượng cao của tỉnh đã triển khai các dự án hỗ trợ người chăn nuôi cải tạo đàn bò theo hướng lai sind và hướng đến sind hóa đàn bò để nâng cao tầm vóc, thể trọng và chất lượng thịt của đàn bò địa phương. Toàn tỉnh có trên 2.300 hộ chăn nuôi bò sinh sản trong đó 650 hộ chăn nuôi bò sinh sản chuyên nghiệp, chất lượng đàn bò giống từng bước được nâng lên. Tỉnh đã đầu tư nâng cấp trại bò giống với 90 con bò giống cao sản, đẩy mạnh việc lai tạo đàn bò cung cấp con giống chất lượng cao. Qua khảo sát mô hình chăn nuôi bò thịt đạt hiệu quả kinh tế cao do nhu cầu tiêu thụ và giá thịt bò hơi đứng ở mức cao. Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2015 phát triển tổng đàn bò đạt từ 95.000 – 100.000 con trong đó tỉ lệ đàn bò lai Zebu đạt trên 65% tổng đàn, ngành nông nghiệp Vĩnh Long đã qui hoạch vùng chăn nuôi bò thịt tập trung ở địa bàn 17 xã Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 35 SVTH: Lê Thị Bích Trâm thuộc huyện Vũng Liêm và Trà Ôn. Theo phương án phát triển chăn nuôi giai đoạn này, tỉnh huy động nguồn vốn đầu tư 66,4 tỉ đồng trong đó tập trung bò sinh sản trên 22 tỉ đồng. Ngành nông nghiệp đã xây dựng dự án đầu tư bò thịt chất lượng cao như chuyển giao kĩ thuật chăn nuôi bò thịt với qui mô trên 5000 bò cái và 121 bò đực lai Sind, tiếp tục thực hiện Zebu hóa đàn bò và cho lai tạo với các giống bò thịt có năng suất cao như Brahman đỏ, Drough Master,…theo hướng sản xuất thịt chất lượng cao và cung cấp sữa hàng hóa, đầu tư trang bị và đào tạo 70 kĩ thuật viên gieo tinh nhân tạo. Các huyện qui hoạch diện tích trồng các loại cỏ cao sản như cỏ voi, cỏ sả trên 642 ha, và trồng xen cỏ trong vườn và tận dụng diện tích cỏ tự nhiên cung cấp nguồn thức ăn tươi cho bò. Đồng thời xây dựng thêm một lò giết mổ tập trung đảm bảo cung ứng thịt cho các tỉnh lân cận và TPHCM. Tuy nhiên khó khăn cho người chăn nuôi bò hiện nay là tình trạng nuôi phân tán, chưa gắn kết chặt chẽ và đồng bộ từ khâu sản xuất - thu mua - chế biến - bảo quản - tiêu thụ để tạo ra lượng hàng hóa lớn với chất lượng cao, giá thành hợp lí, nâng cao cạnh tranh trên thị trường.Tốc độ phát triển đàn bò đang có hướng chậm lại do khan hiếm nguồn thức ăn tươi, giá bò giống tăng cao trong khi giá thịt bò hơi không ổn định do ảnh hưởng của dịch bệnh. Vì thế, tỉnh cần quan tâm theo dõi và có phương hướng để giữ vững và phát triển đàn bò trong thời gian tới. Gia cầm Vĩnh Long chủ yếu là các loại gà, vịt, ngan, ngỗng,…đây là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu thứ 2 sau lượng thịt gia súc. Gia cầm được nuôi chủ yếu ở hộ gia đình, các cơ sở chăn nuôi và trang trại. Từ năm 2001 – 2004 sản lượng gia cầm đều tăng hằng năm nhưng từ năm 2004 trở đi sản lượng gia cầm giảm súc là do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm ( phụ lục 6). 4.2.2 Nôi bộ ngành thủy sản: Sản xuất thủy sản được các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long cũng như Vĩnh Long xác định là một trong những ngành mũi nhọn để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Có thể nói thủy sản là ngành có bước đột phá của Vĩnh Long giai đoạn 2001 – 2007, cơ cấu giá trị ngành thủy sản của tỉnh trong cơ cấu nông – lâm – ngư liên tục tăng nhanh qua các năm. Cơ cấu giá trị thủy sản năm 2001 là 4,2 %, năm 2007 là 16,78 % tăng 12,58 %. Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 36 SVTH: Lê Thị Bích Trâm Bảng 11: CƠ CẤU GIÁ TRỊ SẢN XUẤT NGÀNH THỦY SẢN TRONG CƠ CẤU NÔNG – LÂM – NGƯ GIAI ĐOẠN 2001 - 2007. Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tăng/giảm 2007/2001 Cơ cấu (%) 4,2 4,57 5,49 7,63 9,16 11,6 16,78 +12,58 Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long. Biểu đồ 7: Diễn biến cơ cấu giá trị ngành thủy sản giai đọan 2001 - 2007. 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Năm C ơ c ấu (% ) Giai đoạn 2001 – 2007, cơ cấu thủy sản chuyển dịch theo hướng giảm đánh bắt, tăng nuôi trồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của lĩnh vực nuôi trồng khá cao 48,95 %, trong khi đó khai thác giảm 4,63 % ( Tính toán từ niên giám thống kê Vĩnh Long và số liệu của SNN&PTNT Vĩnh Long ). Diện tích nuôi trồng tăng nhanh do việc nuôi thâm canh công nghiệp được phát triển rộng rãi, đặc biệt là nuôi cá theo hướng thâm canh công nghiệp. Diện tích nuôi trồng đều tăng qua các năm dẫn đến sản lượng nuôi trồng tăng rất nhanh (phụ lục 7). Có thể nói thủy sản Vĩnh Long trong những năm qua có bước phát triển vượt bậc, giá trị Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 37 SVTH: Lê Thị Bích Trâm sản xuất ngành thủy sản (giá hiện hành) năm 2001 là 160.051 triệu đồng, năm 2006 là 859.448 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đọan 2001 – 2006 là 39,96 % ( tính toán từ niên giám thống kê Vĩnh Long ) đặc biệt năm 2007 là năm có sự bức phá ngoạn mục về cả về diện tích, năng suất, sản lượng của ngành thủy sản. Thủy sản Vĩnh Long năm 2007 chiếm 4,6% cả nước góp phần làm tăng giá trị sản phẩm đất nông nghiệp năm 2007 là 69 triệu đồng/ha/năm. Do diện tích nuôi trồng tăng dẫn đến sản lượng thủy sản cũng tăng theo. Đối với tốc độ tăng sản lượng thủy sản bình quân năm thì sản lượng cá nuôi trồng có tốc độ tăng cao nhất +40,97 % trong các loại nuôi. Trong khi các loại còn lại đều có tốc độ tăng trưởng âm, cụ thể tôm nuôi có tốc độ tăng trưởng về sản lượng giảm 13,69 %. Sản lượng cá, tôm khai thác cũng đều giảm do nguồn lợi thủy sản có nguy cơ bị cạn kiệt. Bảng 12: TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG SẢN LƯỢNG THỦY SẢN THEO HÌNH THỨC SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2001 - 2007. Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long. Hiện nay việc nuôi trồng thủy sản rất đa dạng về hình thức như: nuôi cá ở ao mương vườn, nuôi trên ruộng lúa, ở các bãi bồi ven sông, nuôi lồng bè,...Nuôi cá lồng, bè xuất hiện ở tỉnh năm 2001 và ban đầu chỉ với 4 bè nuôi trên sông, hiện nay toàn tỉnh có khoảng 362 lồng, bè nuôi thủy sản (153 lồng, 209 bè), chủ yếu là nuôi cá tra, basa, diêu hồng (nguồn SNN&PTNT ) bình quân mỗi ha nuôi cá tra công nghiệp cho năng suất 300 tấn/năm và năng suất lồng bè là 20 tấn/năm. Nuôi thủy sản phát triển kéo theo ngành chế biến thủy sản tăng mạnh, Sản lượng thủy sản Loại thủy sản Tốc độ tăng trưởng bình quân năm (%) Cá -5,44Khai thác Tôm -3,39 Cá +40,97Nuôi trồng Tôm -13,69 Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 38 SVTH: Lê Thị Bích Trâm đây được xem là ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh vừa đóng góp gia tăng GDP vừa góp phần giải quyết công ăn, việc làm, ổn định đời sống. Vì thế giữ vững và phát triển mạnh ngành thủy sản là nhiệm vụ quan trọng của tỉnh để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp. 4.3 SO SÁNH TÌNH HÌNH TRỒNG TRỌT, THỦY SẢN TRƯỚC VÀ SAU KHI THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN DỊCH VÀ SO SÁNH GIỮA CÁC MÔ HÌNH: 4.3.1 So sánh trong nội bộ ngành trồng trọt trước khi thực hiện chuyển dịch (năm 2000) và sau khi thực hiện chuyển dịch (năm 2007): Năm 2000, trồng trọt chiếm tỉ trọng 73,47%, năm 2007 chiếm 74,37% trong cơ cấu giá trị nông – lâm – ngư, tăng bình quân 0,12%/năm. Trong đó diện tích trồng lúa giảm, diện tích trồng cây ăn trái, rau màu tăng đặc biệt là diện tích trồng rau màu tăng mạnh. Bảng 13: SO SÁNH VỀ DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG TRONG NỘI BỘ NGÀNH TRỒNG TRỌT GIỮA NĂM 2000 VÀ 2007. Chênh lệch Chỉ tiêu Loại cây trồng Năm 2000 Năm 2007 Tuyệt đối % Cây lúa 208.671 158.361 ( 50.355) ( 24,13) Cây ăn trái 37.632 45.331 7.699 20,46 Diện tích ( ha) Rau màu 5.657 15.425 9.768 172,67 Cây lúa 941.000 810.721 ( 130.279) ( 14,84) Cây ăn trái 256.593 455.000 198.407 77,32 Sản lượng ( tấn) Rau màu 96.766 327.320 230.554 238,56 Nguồn: Tính toán từ niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long. Nhận xét: qua bảng so sánh ta thấy, năm 2007 diện tích trồng lúa của tỉnh giảm 50.355 ha so với năm 2000 (hay giảm 24,13%) nhưng sản lượng giảm không đáng kể, giảm 130.279 tấn (hay giảm 14,84%) do năng suất lúa được cải thiện. Năng suất lúa trung bình năm 2007 là 5,12 tấn/ha (năm 2000 là 4,51 tấn/ha). Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 39 SVTH: Lê Thị Bích Trâm Biểu đồ 8: So sánh diện tích nội bộ ngành trồng trọt 0 50000 100000 150000 200000 250000 Cây lúa Cây ăn trái rau màu Chỉ tiêu H a Năm 2000 Năm 2007 Biểu đồ 9: So sánh sản lượng nội bộ ngành trồng trọt 0 100000 200000 300000 400000 500000 600000 700000 800000 900000 1000000 Cây lúa Cây ăn trái rau màu Chỉ tiêu Tấ n Năm 2000 Năm 2007 Có thể nói năm 2007 diện tích và sản lượng của cây ăn trái và rau màu có sự gia tăng khá so với năm 2000 đặc biệt là rau màu. Nguyên nhân do trong quá trình chuyển dịch đã có nhiều mô hình luân canh rau màu trên đất ruộng, cây ăn trái cũng như những vùng chuyên màu đạt hiệu quả rất cao. Việc gia tăng những mô hình này đã mang lại thu nhập cao hơn cho người nông dân so với mô hình độc canh cây lúa như trước đây. Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 40 SVTH: Lê Thị Bích Trâm 4.3.2 So sánh trong nội bộ ngành thủy sản trước khi thực hiện chuyển dịch (năm 2000) và sau khi thực hiện chuyển dịch ( năm 2007): Năm 2000 chiếm tỉ trọng 3,83% cơ cấu giá trị ngành thủy sản, năm 2007 chiếm 16,78% trong cơ cấu nông – lâm – ngư của tỉnh tăng 1,85%/năm. Bảng 14: SO SÁNH VỀ DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN GIỮA 2 NĂM 2000 VÀ 2007. Chênh lệch Chỉ tiêu Lĩnh vực Năm 2000 Năm 2007 Tuyệt đối % Diện tích (ha) Nuôi trồng 4.700 13.800 9.100 193,62 Nuôi trồng 9.400 89.979 80.579 857,22Sản lượng (tấn) Khai thác 10.097 4.179 ( 5918) (58,54) Nguồn: Niên giám thống kê và SNN&PTNT Vĩnh Long. Biểu đồ 10: So sánh sản lượng ngành thủy sản 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 90000 100000 Nuôi trồng Khai thác Chỉ tiêu Tấ n Năm 2000 Năm 2007 Nhận xét: Qua bảng so sánh và biểu đồ ta thấy: diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2007 tăng 9.100 ha so năm 2000 (hay tăng 193,62%) vì thế sản lượng cũng gia tăng 80.579 tấn (hay tăng 857,22%). Đây là kết quả của việc gia tăng các hình Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 41 SVTH: Lê Thị Bích Trâm thức nuôi như: nuôi thâm canh công nghiệp, nuôi lồng bè, nuôi ở các bãi bồi, mương vườn,…góp phần làm gia tăng cơ cấu thủy sản trong cơ cấu nông – lâm – ngư cũng như gia tăng giá trị sản xuất thủy sản, giá trị sản xuất thủy sản năm 2007 gần 486 tỉ đồng. Sản lượng khai thác giảm vì việc khai thác thủy sản ở Vĩnh Long chủ yếu là ở các sông, kênh rạch,…tuy nhiên lượng thủy sản này thì lại có hạn nên sản lượng khai thác giảm. Nguyên nhân khác là do người dân khai thác, đánh bắt quá mức không theo những qui định về đánh bắt thủy sản nên đã làm cho nguồn thủy sản tự nhiên bị cạn kiệt. 4.3.3 So sánh hiệu quả giữa các mô hình: Trong lĩnh vực trồng trọt, diện tích lúa giảm trong khi đó diện tích và sản lượng cây ăn trái, rau màu tăng mạnh. Đặc biệt là rau màu đây là một trong những kết quả của việc đẩy mạnh mô hình thâm canh lúa - màu. Điều đó chứng tỏ các mô hình sản xuất này mang lại hiệu quả cao hơn so với việc độc canh cây lúa như trước đây. 4.3.3.1 So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 1 lúa – 2 màu: - Mô hình 3 lúa (đông xuân – hè thu – thu đông). - Mô hình 1 lúa – 2 màu: lúa (đông xuân) – khoai lang (xuân hè) – dưa hấu (thu đông). Bảng 15: SO SÁNH HIỆU QUẢ GIỮA MÔ HÌNH 3 LÚA VÀ MÔ HÌNH 1 LÚA - 2 MÀU. Đơn vị tính: triệu đồng Chênh lệch Chỉ tiêu 3 lúa 1 lúa – 2 màu Tuyệt đối % Chi phí 20,41 49,96 29,55 144,78 Thu nhập 28,80 125,90 97,10 337,15 Lợi nhuận 8,39 75,94 67,55 805,13 Thu nhập/chi phí 1,41 2,52 1,11 78,72 Lợi nhuận/chi phí 0,41 1,52 1,11 270,73 Lợi nhuận/thu nhập 0,29 0,60 0,31 106,89 Nguồn: SNN&PTNT Vĩnh Long. Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 42 SVTH: Lê Thị Bích Trâm Biểu đồ 11: So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 1 lúa - 2 màu 0 20 40 60 80 100 120 140 Chi phí Thu nhập Lợi nhuận Chỉ tiêu Tr iệ u đ ồ ng 3 lúa 1 lúa - 2 màu Nhận xét: Từ bảng so sánh chỉ số tài chính ta thấy: khi canh tác mô hình 3 lúa thì 1 đồng chi phí bỏ ra sẽ tạo được 1,41 đồng thu nhập và 0,41 đồng lợi nhuận. Nhưng khi canh tác mô hình lúa – khoai lang – dưa hấu thì 1 đồng chi phí bỏ ra thu được 2,52 đồng thu nhập và 1,52 dồng lợi nhuận cao hơn 1,11 đồng so với mô hình 3 lúa (chiếm 78,72%). Từ 1 ha đất nếu áp dụng mô hình lúa – khoai lang – dưa hấu sẽ thu được 75,94 triệu đồng lợi nhuận trong khi áp dụng mô hình 3 lúa cho lợi nhuận là 8,39 triệu đồng, lợi nhuận của mô hình lúa - khoai lang – dưa hấu cao gấp 9 lần mô hình 3 lúa. 4.3.3.2 So sánh hiệu quả giữa mô hình 3 lúa và mô hình 2 lúa – 1 màu: - Mô hình 3 lúa (đông xuân – hè thu - thu đông). - Mô hình 2 lúa – 1 màu: 2 lúa (thu đông- đông xuân) – dưa hấu (hè thu). Phân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long GVHD: Trương Chí Tiến 43 SVTH: Lê Thị Bích Trâm Bảng 16: SO SÁNH HIỆU QUẢ GIỮA

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfPhân tích tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Tỉnh Vĩnh Long.pdf
Tài liệu liên quan