Đề tài Phân tích tình hình lao động, tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động tại điện lực Cần Thơ

Xét về tỷ trọng trình độ lao động trong tổng số lao động của đơn vị thì

ta thấy tỉ trọng giữa từng trình độ lao động chênh lệch khá cao, lao động có trình độ đại học còn thấp so với các trình độ. Tuy nhiên lao động có trình độ đại học lại tăng qua từng năm, cho thấy Doanh nghiệp đã nhận biết về trình độ nhân công và đã có nhiều biện pháp để cải thiện nó bằng cách là khuyến khích người lao động nâng cao trình độ và tuyển dụng đầu vào là những người lao động có trình độ.

Do nhu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đòi hỏi trình độ chuyên môn của người lao động phải được nâng cao vì thế trong năm qua lực lượng lao động tăng thêm chủ yếu được tuyển từ các trường đại học, trung cấp điện và công nhân kỹ thuật điện.

Tóm lại, qua phân tích về lao động ta thấy tình hình lao động tại Doanh nghiệp tương đối tốt, luôn đảm bảo đủ nguồn lao động để phục vụ cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên, trình độ lao động qua các năm trong Doanh nghiệp tuy có tăng nhưng còn thấp, Doanh nghiệp cần xem xét lại đội ngũ nhân viên của mình đồng thời Doanh nghiệp cũng cần coi lại việc thi tuyển đầu vào sao cho phù hợp với quá trình phát triển lâu dài của Doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của người lao động lên kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh

nghiệp như thế nào ta xét tiếp ở phần III.

 

doc70 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1061 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình lao động, tiền lương và ảnh hưởng của chính sách lương đến năng suất lao động tại điện lực Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện đang áp dung có cơ cấu như sau: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 29 Đồng thời, hằng ngày cũng ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ chi tiết và sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. - Cuối tháng, tuỳ khối nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lắp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký đặc biệt. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát sinh. - Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng Hợp Chi Tiết (được lập từ sổ chi tiết) được dùng để lập Báo Cáo Tài Chính. GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động Lao ñoäng khoâng xaùc ñònh thôøi haïn xaùc ñònh thôøi haïn Phaân loaïi lao ñoäng theo hôïp ñoàng lao ñoäng 12% Lao ñoäng coù 88% SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 30 Qua biểu đồ ta thấy đa số nhân viên trong Doanh nghiệp là lao động có xác định thời hạn 88% tương ứng 783 người (đó là những lao động trong biên chế), điều đó chứng tỏ tình hình lao động trong doanh nghiệp là rất ổn định.Doanh nghiệp luôn quan tâm làm sao cho nhân viên của mình được hưởng đầy đủ quyền lợi nên Doanh nghiệp luôn xem xét cho công nhân của mình được vào biên chế. Căn cứ vào tính chất sử dụng công nhân viên được chia làm hai loại: - Công nhân viên trực tiếp: Là những người lao động sử dụng trực tiếp các tư liệu lao động tác động lên đối tượng lao động tạo ra sản phẩm gồm: công nhân quản lý vận hành và sửa chữa lưới điện, công nhân sản xuất điện, xây dựng các công trình điện, thu ngân ghi điện, thu mua vật tư. 1. Phân loại lao động tại Điện Lực Cần Thơ: Căn cứ vào loại hợp đồng lao động ký kết giữa người sử dụng lao động và người lao động, lao động được chia làm hai loại : − Lao động không xác định thời hạn : là những lao động ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và người lao động . − Lao động có xác định thời hạn : Là những lao động ký hợp đồng lao động có xác định thời hạn giữa người sử dụng lao động và người lao động, thời gian ký hợp đồng lao động có thể là 1 năm, 2 năm, hoặc 3 năm . Biểu đồ 01 I.Phân Tích Lao Động: NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI ĐIỆN LỰC CẦN THƠ LƯƠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CHÍNH LAO ĐỘNG, TIỀN SÁCH LƯƠNG ĐẾN Chương III. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động CNV tröïc tieáp CNV giaùn tieáp Bieåu ñoà theå hieän tính chaát söû duïng lao ñoäng 26% 74% SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 31 Qua biểu đồ ta thấy Doanh nghiệp phân bổ lao động là hợp lý: lao động gián tiếp chỉ có 24% (tương ứng 238 người) còn lao động trực tiếp chiếm đến 76% (tương ứng 648 người). Điều đó cho thấy lực lượng lao động luôn luôn có thể đáp ứng đầy đủ cho quá trình phân phối và quản lý điện. Căn cứ vào trình độ chuyên môn được chia lao động làm các loại sau: - Công nhân: là những công nhân trực tiếp sản xuất có trình độ công nhân kỹ thuật chuyên ngành điện hệ thống. - Kỹ thuật viên (cán sự): Là những công nhân viên có trình độ từ cao đẵng, trung cấp chuyên ngành hệ thống điện, làm công tác kỹ thuật. - Công nhân viên quản lý kinh tế: Là những công nhân viên có trình độ từ đại học, cao đẵng, trung cấp chuyên tài chính kế toán, quản trị kinh doanh. - Công nhân viên phục vụ phụ trợ: Là những công nhân viên có trình độ học vấn từ lớp 12/12 làm những công việc như: lái xe, y tế, tạp vụ, lao vụ,... Biểu đồ 02: công các lái xe, giám sát vụ, nghiệp trợ như: công nhân viên chuyên môn trình, cán bộ kỹ thuật, tạp vụ, y tế, - Công nhân viên gián tiếp: Là những công nhân viên quản lý Doanh nghiệp, cán bộ lãnh đạo từ các phòng, đội, chi nhánh, và bộ phận phục vụ phụ GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động Coâng nhaân Kyõ thuaät vieân CNV quaûn lyù kinh teá CNV phuïc vuï phuï trôï Bieåu ñoà theå hieän trình ñoä chuyeân moân 3% 24% 8% 65% SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 32 Việc hạch toán thời gian lao động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào công việc được phân công mà các đơn vị sẽ bố trí thời gian làm việc hợp lý và đúng quy định của luật pháp, hiện nay Doanh nghiệp đang áp dụng 02 loại thời gian lao động đó là : Căn cứ vào số lượng lao động có trong danh sách đến ngày cuối của tháng , để xác định lực lượng lao động tại đơn vị . Lao động bình quân của đơn vị là số lao động có mặt trong danh sách hàng tháng để tính lao động bình quân của tháng, lao động bình quân quý, 6 tháng, năm là số lao động bình quân hàng tháng chia cho 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng . Tại Điện lực Cần Thơ: việc hạch toán lao động trong Doanh nghiệp phụ thuộc vào nhu cầu thực hiện kế hoạch năm mà cân đối nguồn lực hiện có, trong trường hợp nguồn lực hiện có không thể đáp ứng được thì Doanh nghiệp sẽ tiến hành tuyển dụng sau đó phân bổ về các đơn vị trực thuộc. 3. Hạch toán thời gian lao động của người lao động tại Doanh nghiệp: Qua cách phân loại theo trình độ chuyên môn càng khẳng định sự phân bổ lao động trong Doanh nghiệp là hợp lý: bộ phận phục vụ phụ trợ chiếm ít nhất chỉ có 3% tương ứng 27 người, bộ phận nhiều nhất là công nhân sản xuất chiếm 65% tương ứng 580 người. Điều đó chứng tỏ Doanh nghiệp không phân bổ thừa lao động trong những ngành không cần thiết. 2. Hạch toán số lượng lao động trong doanh nghiệp: Biểu đồ 03: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 1 13 3 10 3 10 Phân xưỡng SC máy biến thế 11 12 12 12 Phân xưởng Cơ khí 10 1 9 4 4 3 3 Phòng Quản lý xây dựng 9 8 25 6 17 4 17 Phòng Kỹ thuật 8 17 4 11 4 11 Phòng Điều độ 7 2 33 10 28 5 26 Phòng Kế hoạch – Vật tư 6 2 22 20 88 23 83 Phòng kinh doanh 5 2 16 15 2 13 Phòng Tài chính kế toán 4 19 9 9 9 9 Phòng Thanh tra BV 3 1 26 9 19 11 17 Phòng Tổ chức Lao Động 2 2 2 2 Ban Giám đốc 1 Ngoài IBM Trong IBM Ngoài IBM Trong IBM Ngoài IBM Trong IBM Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Đơn vị trực thuộc Stt SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 33 Đơn vị tính: người Qua 03 Năm 2001,2002 và 2003 Tuy Đất nước đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường nhưng hiện tại ngành điện vẫn còn độc quyền khai thác năng lượng điện do Nhà nước thống nhất quản lý, nên Điện lực Cần Thơ vẫn còn hoạt động theo chế độ cấp phát, giao nộp quản lý tập trung của ngành. Mô hình tổ chức, phân bổ lao động và số lượng lao động đều theo những chỉ thị và kế hoạch Công ty giao. 5.1. Phân tích lực lượng lao động qua 03 năm. Bảng 3: Bảng Phân Tích Tình Hình Thực Hiện Lao Động Điện là sản phẩm hàng hoá đặc biệt, do đó không thể phân chia hoặc giao khoán cho từng người lao động để làm ra sản phẩm như các ngành khác, mà nó phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các bộ phận với nhau từ khâu sản xuất điện đến khi truyền tải dòng điện đến người sử dụng. Với đặc điểm như nêu trên nên hạch toán kết quả lao động cho từng ngừơi lao động là không thể thực hiện được mà chỉ tính trung bình cho toàn Doanh nghiệp. 5. Phân tích lực lượng lao động trong Doanh nghiệp: − Làm việc theo ca kíp gồm : Công nhân trực sửa chữa lưới điện xử lý sự cố, trực vận hành trạm 110KV, trực điều độ hệ thống điện, trực bảo vệ tuần tra canh gác... − Làm việc theo giờ hành chính: Người lao động chuyên môn nghiệp vụ tại các phòng, công nhân quản lý kinh doanh, công nhân sửa chữa đại tu lưới điện... 4. Hạch toán kết quả lao động: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 818 735 670 Lao động bình quân: 886 775 686 103 783 203 572 153 533 Cộng: 6 61 26 37 16 41 Chí nhánh điện Thốt Nốt 22 7 57 22 37 11 38 Chi nhánh điện Ô Môn 21 5 49 22 30 17 24 Chi nhánh điện Long Mỹ 20 1 42 12 29 11 23 Chi nhánh điện Vị Thanh 19 1 45 12 33 7 30 Chi nhánh điện Phụng Hiệp 18 6 55 15 42 15 37 Chi nhánh điện Châu Thành 17 3 87 Chi nhánh điện Cần Thơ 16 13 10 9 9 Đội Xây dựng điện 15 114 11 87 3 77 Đội Cao áp 14 43 42 10 32 4 33 Đội QLĐD 13 1 27 8 21 6 17 Phân xưỡng ĐK - TNĐ 12 22,09 9,70 148 65 818 735 670 Lao động bình quân năm 2 29,15 12,97 200 89 886 775 686 Lao động thực tế 1 2003/ 2001 2002/ 2001 2003/ 2001 2002/2 001 Tỷ lệ tăng % Chênh lệch Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu S t t SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 34 (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính qua các năm 2001, 2002 và 2003) Lao Động Bình Quân Hàng Năm Đơn vị tính: người (Nguồn: Báo Cáo Tài Chính qua các năm 2001, 2002 và 2003) Qua bảng phân tích tình hình lao động trong Doanh nghiệp ta thấy: qua mỗi năm Doanh nghiệp luôn cố gắng đáp ứng đủ nhu cầu lao động để phục vụ cho mục tiêu đề ra và nhân viên được đưa vào trong IBM (IBM là mã của máy tính mà công ty Điện Lực 2 chạy gởi về Điện Lực Cần Thơ – ai có trong IBM là đã vào trong biên chế), bảo vệ quyền lợi của người lao động. Năm 2003 Doanh nghiệp có mở thêm chi nhánh điện Cần Thơ (Chi nhánh điện trung tâm) để theo dõi tiếp Điện Lực Cần Thơ và nhân viên của phòng này chủ yếu là cắt giảm từ các phòng ban có liên quan. Tình hình nhân viên trong Doanh nghiệp qua mỗi năm đều tăng lên mà đa số là ở các bộ phận sản xuất như: Đội Quản Lý Đường Dây, Đội Cao Áp (Cao Thế),...Như vậy, vì khối lượng công việc tăng lên nên việc tăng nhân công ở bộ phận sản xuất là cần thiết, để hiểu rõ hơn ta xét: Bảng 4: Bảng So Sánh Tăng Lao Động Thực Tế Và GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 132,27 27.033 110.810 83.777 Điện kế (khách hàng) 4 12,83 322 2.832 2.510 Trạm biến áp phân phối (Trạm) 3 141,69 716,85 2.436,44 1.719,59 Đường dây hạ thế (Km) 2 117,02 271,84 1.868,84 1.597 Đường dây trung thế 15KV (Km) 1 Tỷ lệ (%) Chênh lệch Năm 2002 Năm 2001 Chỉ tiêu Stt 735 670 818 Lao ñoäng Saûn löôïng Bieåu hieän saûn löôïng vaø soá löôïng lao ñoäng 900 700000 800 621409 600000 700 533770 600 465900 500 400000 400 300000 300 200000 100 100000 0 0 2001 2002 2003 Naêm 500000 200 Saûn löôïng (1.000KWh) Soá löôïng (ngöôøi) SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 35 Thể hiện cụ thể qua biểu đồ sau: (Biểu đồ 04) (trích bảng 2). (Nguồn:Báo Cáo Phân Tích Hoạt Động Kinh Tế của Doanh nghiệp) Năm 2003 so với 2001 thì khối lượng công việc tăng lên nhiều hơn năm 2002 thể hiện tốc độ lao động tăng cao 200 người, tỉ lệ tăng 29,15%; lao động bình quân tăng 148 người, tỉ lệ tăng 22,09%. Sở dĩ năm 2003 tăng nhiều như vậy là do nhu cầu về điện ngày một tăng lên và mục đích của Doanh nghiệp là đưa điện đến 100% hộ nông dân, thể hiện sản lượng năm 2003 so với năm 2001 tăng 155.509.528 KWh (621.409.210-465.899.682) và làm doanh thu tăng 98.432.329.995 đồng (482.886.329.995-384.454.000.000) Như vậy số lượng lao động năm 2002 so với 2001 của Điện lực Cần Thơ tăng 89 người, tỉ lệ tăng 12,97% ; lao động bình quân tăng 65 người, tỷ lệ tăng 9,70%. Tốc độ tăng lao động của Điện Lực Cần Thơ chủ yếu phụ thuộc vào tốc độ tăng thêm khối lượng công việc trong năm 2002: Lưới điện trung thế 271,84km ; lưới điện hạ thế 716,85km ; trạm phân phối 322 trạm ; sản lượng điện thương phẩm 68.770.000 kwh; điện kế 27.033 điện kế; doanh thu 63,17 tỷ đồng (xem bảng 5) Bảng 5: Bảng So Sánh Khối Lượng Quản Lý Thực Tế Tăng Thêm GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 886 116 555 113 102 Cộng: 67 6 53 4 4 Chí nhánh điện Thốt Nốt 22 64 2 51 9 2 Chi nhánh điện Ô Môn 21 54 3 41 7 3 Chi nhánh điện Long Mỹ 20 43 4 31 8 Chi nhánh điện Vị Thanh 19 46 3 33 7 3 Chi nhánh điện Phụng Hiệp 18 61 5 44 8 4 Chi nhánh điện Châu Thành 17 90 10 64 12 4 Chi nhánh điện Cần Thơ 16 11 9 2 Đội Xây dựng điện 15 128 53 48 18 9 Đội Cao thế 14 85 77 5 3 Đội QLĐD trung hạ thế 13 28 4 23 1 PX Đkế - Thí nghiệm điện 12 14 2 9 3 PX SC máy biến thế 11 12 11 1 Phân xưỡng Cơ khí 10 12 6 1 5 Phòng Quản lý xây dựng 9 25 3 1 12 9 Phòng Kỹ thuật 8 9 3 6 Phòng Điều độ 7 48 5 19 13 11 Phòng Kế hoạch – Vật tư 6 24 2 14 2 6 Phòng kinh doanh 5 18 1 2 4 11 Phòng Tài chính kế toán 4 19 1 15 2 1 Phòng Thanh tra BV 3 26 6 9 7 4 Phòng Tổ chức Lao Động 2 2 Ban Giám đốc 1 Cộng Lao động khác Công nhân Trung cấp Đại học Đơn vị trực thuộc Stt SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 36 (Nguồn: phòng Tổ Chức Lao Động) Qua bảng trên ta thấy: người lao động có trình độ đại học ít nhất (chỉ có 102 người) chiếm 11,5% trong 886 người lao động trong toàn Doanh nghiệp và chỉ có các phòng kế toán tài chính, kế hoạch – vật tư, kỹ thuật là có người lao động có trình độ đại học nhiều nhất mỗi phòng chiếm 10,78% trong 102 người. Người lao động có trình độ công nhân là nhiều nhất (có 555 người) điều đó là phù hợp vì đó là những người thuộc bộ phận sản xuất trực tiếp của đơn vị, mà Doanh nghiệp mỗi năm luôn tăng sản lượng lên nên lượng công nhân nhiều nhất là đều hợp lý. Nhưng, lượng công nhân còn nằm ở các bộ Đơn vị tính: người Bảng 6: Bảng Bố Trí Lao Động Theo Trình Độ Thực Tế Năm 2003 5.2. Trình độ lao động năm 2003: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 166,66 200 47,47 89 100 886 100 775 100 686 Cộng: 17,17 17 17,17 17 13,09 116 14,97 116 14,43 99 Lao động khác 4 22,79 103 13,94 63 62,64 555 66,45 515 65,89 452 Công nhân 3 41,25 33 0 0 12,75 113 10,32 80 11,66 80 Trung cấp 2 85,45 47 16,36 9 11,52 102 8,26 64 8,02 55 Đại học 1 Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Tỷ Trọng % Số lượng Tỷ trọng % Số lượng Chênh lệch 2003/2001 Chênh lệch 2002/2001 Năm 2003 Năm 2002 Năm 2001 Trình độ S t t SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 37 (Nguồn: phòng Tổ Chức Lao Động) Qua đó cho ta thấy người lao động trong năm 2003 gia tăng theo chiều hướng tích cực so với năm 2001,2002. Có thể nói Doanh nghiệp rất quan tâm đến kỹ năng, chuyên môn của người lao động để phát huy năng lực, sáng tạo của từng cá nhân nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Trong năm 2003 Doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho người lao động tham gia các lớp bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và tuyển dụng thêm lao động có trình độ kỹ thuật: đại học tăng 47 người chiếm tỷ lệ 85,45%; trung cấp tăng 33 người chiếm 41,25%; công nhân tăng 103 người chiếm tỷ lệ 22,89% đây là lực lượng lao động chủ yếu của doanh nghiệp , được đào tạo tại Trường Trung Học Điện 2 TP Hồ Chí Minh để bổ sung lực lượng lao động có tay nghề cho các điện lực ; lao động chuyên môn nghiệp vụ khác tăng 17 người chiếm tỷ lệ 17,17% đối với năm 2001. Thể hiện qua biểu đồ cột sau: Đơn vị tính: người phận gián tiếp (59 người) và điều đó là vô lý, sở dĩ có trường hợp đó là vì khi thi đầu vào người lao động đó thi ngạch công nhân và như vậy Doanh nghiệp sẽ khó kiểm lượng lao động thiếu thừa giữa bộ phận gián tiếp. Bảng 7: Bảng Phân Tích Tỷ Trọng Trình Độ Tại Doanh Nghiệp GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động 99 5564 80 80 452 2001 2002 2003 Bieåu ñoà theå hieän trình ñoä coâng nhaân vieân 555 500 400 200 102 113 11116 100 0 Ñaïi hoïc Trung caáp Coâng nhaân Lao ñoäng khaùc Naêm, Trình ñoä 600 515 300 Soá ngöôøi SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 38 Xét về tỷ trọng trình độ lao động trong tổng số lao động của đơn vị thì ta thấy tỉ trọng giữa từng trình độ lao động chênh lệch khá cao, lao động có trình độ đại học còn thấp so với các trình độ. Tuy nhiên lao động có trình độ đại học lại tăng qua từng năm, cho thấy Doanh nghiệp đã nhận biết về trình độ nhân công và đã có nhiều biện pháp để cải thiện nó bằng cách là khuyến khích người lao động nâng cao trình độ và tuyển dụng đầu vào là những người lao động có trình độ. Do nhu cầu phát triển ngày càng cao của khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đòi hỏi trình độ chuyên môn của người lao động phải được nâng cao vì thế trong năm qua lực lượng lao động tăng thêm chủ yếu được tuyển từ các trường đại học, trung cấp điện và công nhân kỹ thuật điện. Tóm lại, qua phân tích về lao động ta thấy tình hình lao động tại Doanh nghiệp tương đối tốt, luôn đảm bảo đủ nguồn lao động để phục vụ cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên, trình độ lao động qua các năm trong Doanh nghiệp tuy có tăng nhưng còn thấp, Doanh nghiệp cần xem xét lại đội ngũ nhân viên của mình đồng thời Doanh nghiệp cũng cần coi lại việc thi tuyển đầu vào sao cho phù hợp với quá trình phát triển lâu dài của Doanh nghiệp. Để hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của người lao động lên kết quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp như thế nào ta xét tiếp ở phần III. Biểu đồ 05: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động [(Tlmin x Hcb x Ncđ) +(Tlmin x Hcb xNtt x Htđ x Hcn x Hsp) TL = --------------------------------------------------------------------------- + TL Phụ cấp Số ngày công quy định tháng (22) . . . . . 20 1 1 2.33 A1.2 Phạm Hồng Hiệp 3 20 1 1 2.84 A1.1 Bùi tuấn Sĩ 2 0,2 20 1,2 1 2,74 B26.3 Nguyễn Văn Chính 1 Pc Ntt Htđ Hcn Hcb Mã nghề Họ và tên ST T SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 39 Phụ cấp chức vụ = (Tlmin x Pc x Ncđ)/22 (2) = (290.000× (2,74 + 0,2)×1,2 x 1×0,7x20)/22 = 651.076 đồng (LSP) (1) Và Ncđ: 20 ngày; Hsp:0,7 (Nguồn: Bảng Lương IBM) Tổ trưởng: Nguyễn Văn Chính Lương cơ bản (LCB) = (Tlmin x Hcb x Ncđ)/22 = (290.000×2,7×20)/22 = 722.364 đồng Lương sản phẩm = (Tlmin x (Hcb + Pc)xHtđxHcnxHspxNtt)/22 động thuộc phân xưởng cơ khí. Ta có một số thông tin để tính lương tháng 02/2004 của phân xưởng cơ khí: Ví dụ: Giả sử tính tiền lương tạm lĩnh trong tháng 02/2004 của người lao : Hệ số lương cấp bậc; : Ngày công chế độ (thay đổi theo tháng); : Hệ số trình độ; : Ngày công thực tế (ngày công từng người lao động); : Hệ số hoàn thành nhiệm vụ cá nhân; : Hệ số lương sản phẩm đơn vị (hệ số 0,7); : Tiền lương các khoản phụ cấp; Hcb Ncđ Htđ Ntt Hcn Hsp Tlpc TLmin: Tiền lương tối thiểu Nhà nước quy định; : Tiền lương Trong đó: TL 1.1. Tiền lương được tính cho người lao động theo công thức sau: Công thức : II. Phân Tích Về Tiền Lương: 1. Hình thức trả lương, thưởng, ăn giữa ca trong Doanh nghiệp: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động Cộng: . 986.523 20.885 36.856 429.991 614.273 20 Phạm Hồng Hiệp 3 1.202.455 25.457 44.924 524.109 748.727 20 Bùi tuấn Sĩ 2 1.354.302 28.523 43.342 651.076 52.727 722.364 20 Nguyễn Văn Chính 1 Thành tiền CĐP BHXH& BHYT Lsp Lcb Ntt Họ và tên St t SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 40 cán bộ công nhân viên 454.740.300 đồng. Đến cuối tháng, Doanh nghiệp sau Qua phân tích trên ta nhận xét: tiền lương của người lao động phụ thuộc vào 8 nhân tố trên trong đó đa số các nhân tố đó phụ thuộc vào sự điều chỉnh của Nhà nước. Tuy nhiên, người lao động có thể có lương cao hoặc thấp phụ thuộc vào trình độ, ngày làm việc và sự cố găng để hoàn thành nhiệm vụ của họ nên để tăng thu nhập cho người lao động không chỉ có sự tác động của Nhà nước mà còn phải có công sức của người lao động và phải có những chính sách khuyến khích của Doanh nghiệp làm người lao động hăng say làm việc và kết quả đem lại là tốt nhất cho cả Doanh nghiệp lẫn người lao động vì tiền lương không những là phần thu nhập của người lao động mà còn là một phần chi phí trong giá thành của Doanh nghiệp. 1.2. Mỗi tháng người lao động được lĩnh 2 kỳ: + Kỳ I vào ngày 15 (tạm chi lương); + Kỳ II vào ngày cuối tháng thanh toán tiền lương tháng đó. Ví dụ: vào ngày 15.01.2004, Doanh nghiệp chi tiền lương tạm ứng cho Đơn vị tính: đồng tổ Trong đó: Hcn = 1 nghĩa là mức hoàn thành nhiệm vụ là 100% Thực lãnh trong tháng (1+2+3-4-5) = 1.354.302 đồng. Các nhân viên còn lại trong phân xưởng có cách tính như của trưởng nhưng không có phụ cấp trách nhiệm. Bảng 8: Thanh Toán Tiền Lương Tháng 02/2004 (5) (4) Bảo hiểm xã hội, BH y tế = LCB x 6% = 722.364 ×6% = 43.342 đồng Công đoàn phí = (LCB + LSP + TLpc)x2% = (722.364 + 651.076 + 52.727)×2% = 28.523 đồng (3) = (290.000×0,2×20)/22= 52.727 đồng (TLpc) GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 41 người phụ trách phải nhắc nhỡ do chậm trễ, sai sót, ảnh hưởng hiệu quả công việc được giao. Hoặc có vi phạm nội quy, quy trình, vi phạm ở mức độ để người phụ trách nhắc nhỡ, để 1. Đoàn Ngọc Hoàng Hưng Do hoàn thành công việc được giao ở mức bình thường nhưng 1. Nguyễn Kim Loan 2. Trương Đình Du .. Do hoàn thành công việc được giao ở mức bình thường,.. Mức IV: Được hưởng 80% hệ số sản phẩm bình quân Ví dụ: 1. Nguyễn Thị Minh Hiển 2. Châu Minh Trung Do hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, Mức III: Được 100% hệ số mức lương sản phẩm bình quân Ví dụ: 1. Phạm Việt Dũng 2. Trần Văn Hùng A .. Do hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, Mức II: Được hưởng 110% hệ số mức lương sản phẩm bình quân Ví dụ: khi trừ tiền lương tạm ứng còn lại trả cho tất cả cán bộ công nhân viên 356.892.915 đồng. Riêng đối với các bộ phận tính lương khoán thì hằng tháng vẫn tạm hưởng lương theo thời gian, sau khi sản phẩm hoặc lao vụ hoàn thành đã hoàn thành được nghiệm thu thì phòng Tài Chính Kế Toán mới thanh toán tiền lương khoán và số tiền lương khoán này phải trừ lại số tiền lương thời gian đã nhận để hoàn nhập vào quỹ lương của Doanh nghiệp. Cách tính này đã giải quyết kịp thời việc trả lương đúng thời hạn cho các đơn vị. 1.3. Mức hoàn thành nhiệm vụ và hệ số trình độ: 1.3.1. Mức hoàn thành nhiệm vụ. Mức hoàn thành nhiệm vụ do mỗi đơn vị lập và đưa giám đốc duyệt, nó dựa vào các chỉ tiêu do công ty qui định. Gồm: Mức I: Được hưởng 120% hệ số mức lương sản phẩm bình quân Ví dụ: GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 42 10. Phạm Nhật Quang 11. Trương Thị Đậm 12. Danh Anh Hồng 13. Nguyễn Thu Hà 14. Nguyễn Thị Hà 15. Danh Anh Tuyết Mai Trọng Loan Nguyễn Thành Danh Quách Thị Kim Loan Nguyễn Thị Mỹ Dung Lưu Kim Lợi Đỗ Kim Hiền Phạm Thị Thu Nga Nguyễn Thanh Thảo Nguyễn Huỳnh Loan 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. Hệ số trình độ 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,2 1,15 1,15 1,15 1,15 1,15 hợp Được áp dụng khi người lao động học đúng ngành nghề và phù chuyên môn công tác đang đảm nhận, cá nhân phát huy tốt năng lực. - Trình độ Đại học: hệ số 1,2; - Trình độ cao đẳng, trung cấp: hệ số 1,15. Ví dụ: với các thành viên của phòng Tài Chính Kế Toán ta có: Mức V: Được hưởng 60% hệ số mức lương sản phẩm bình quân khi vi phạm một trong các mục sau: - Hiệu quả sản xuất, công tác kém so với chức danh mức lương tương ứng. - Bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên. - Vi phạm nội quy, quy trình, quy phạm, quy chế. - Vi phạm tiêu chuẩn 3 mức I. Số liệu lấy từ biên bản họp xét trả lương tháng 1 năm 2003 của phòng Kinh Doanh Qua cách xét này thì phần nào cũng kích thích nhân viên trong Doanh nghiệp hoàn thành tốt công việc được giao để được các mức cao, phần này để tính chênh lệch sản phẩm hay nó cũng là một phần thu nhập của người lao động. 1.3.2. Hệ số trình độ. GVHD: Nguyễn Tri Như Quỳnh Phân Tích Tình Hình Lao Động, Tiền Lương Và Ảnh Hưởng Của Chính Sách Lương Đến Năng Suất Lao Động SVTH: Lâm Hồng Minh Trang 43 Qua cách tính điểm thưởng sẽ kích thích mọi nhân viên trong Doanh nghiệp sẽ làm việc trong an toàn, bảo đảm cuộc sống của họ. Và căn cứ vào điểm này để Doanh nghiệp tính thưởng cho các nhân viên trong Doanh nghiệp và đây cũng là một phần thu nhập của người lao động ngoài tiền lương. 1.4.2. Điểm trừ cho mức thưởng. Hàng tháng căn cứ vào kết quả suất sự cố của các đơn vị trực thuộc, nếu vượt chỉ tiêu so kế hoạch giao sẽ bị trừ điểm theo tỷ lệ không đạt suất sự cố. 100 125 100 công nhân như sau: 1. Nguyễn Thái Tôn 2. Nguyễn Danh Nhân 3. Nhan Phước Thịnh tính điểm thưởng vận hành an toàn cho ty Ví dụ: tháng 01.2003 công Qua cách tính hệ số lương ta thấy đã kích thích nhân viên trong Doanh nghiệp nâng cao trình độ vì hệ số này cũng là cơ sở để tính lương. Và qua hệ số này cũng đòi hỏi người lao động phải làm đúng ngành nghề đã học vì khi mình có trình độ mà làm việc không đúng ngành thì lương của mình sẽ thấp hơn các người cùng trình độ mà làm đúng ngành. 1.4 Tiền thưởng vận hành an toàn: 1.4.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8538.doc
Tài liệu liên quan