Đề tài Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai

Nguồn vốn của công ty tăng 3,935 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,2% chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt hơn, nguyên nhân ảnh hưởng tình hình này là do:

Nợ phải trả tăng 1,823 triệu đồng, tỷ trọng giảm 2,83%. Đây là biểu hiện chưa tốt, chứng tỏ gánh nặng trả nợ gia tăng và khả năng tự chủ của doanh nghiệp giảm, nợ phải trả tăng là do những yếu tố:

Nợ ngắn hạn tăng 7,700 triệu đồng, tỷ trọng tăng 27.42 %. Đây là biến động không tốt, công ty cần cân đối nguồn lực để giải quyết nợ ngắn hạn và tìm giải pháp khắc phục tình trạng này.

Nợ dài hạn giảm 5,878 triệu đồng, tỷ trọng giảm 30.29% chứng tỏ một số máy móc hư hỏng, cũ kỹ đã được thanh lý.

Vốn chủ sở hữu tăng 2,113 triệu đồng, tỷ trọng tăng 3,87%. Đây là biểu hiện không tốt, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp giảm.

Tóm lại, tổng nguồn vốn tăng là biểu hiện tốt về khả năng huy động vốn của công ty nhưng vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp giảm, cần khắc phục.

 

doc46 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 9909 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
là một báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên báo cáo này cung cấp những thong tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Kết cấu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm: Phần 1: Lãi, lỗ: Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác. Tất cả các chỉ tiêu trong phần này đều trình bày số liệu của kỳ trước (để so sánh), tổng số phát sinh của kỳ báo cáo và số lũy kế đầu năm cho đến cuối kỳ báo cáo. Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước: Phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về thuế và các khoản khác. DOANH THU – CHI PHÍ = LỢI NHUẬN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu thể hiện luu lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Nói cách khác, chỉ ra những lĩnh vực nào tạo ra nguồn tiền, lĩnh vực nào sử dụng tiền, khả năng thanh toán, lượng tiền thừa thiếu và thời điểm cần sữ dụng để đạt hiệu quả sử dụng cao nhất. Báo cáo ngân lưu được tổng hợp bởi ba dòng ngân lưu ròng, từ ba hoạt động: Hoạt động kinh doanh: hoạt động chính tạo ra daonh thu của doanh nghiệp, sản xuất, thương mại, dịch vụ… Hoạt động đầu tưL trang bị, thay đổi tài sản cố định, lien doanh, góp vốn, đầu tư chứng khoán, đầu tư bất động sản… Hoạt động tài chính: hoạt động làm thay đổi quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Để lập báo cáo ngân lưu có 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp - Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo trình bày bằng lời văn nhằm giải thích thêm chi tiết của những nội dung thay đổi về tài sản, nguồn vốn mà các dữ liệu bằng số trong báo cáo tài chính không thể hiện hết được. Những điều mà thuyết minh báo cáo tài chính diễn giải là: Giới thiệu tóm tắt doanh nghiệp Tình hình khách quan trong kỳ đã tác động đến hoạt động của doanh nghiệp Hình thức kế toán áp dụng Phương thức phân bổ chi phí, khấu hao, tỷ giá hối đoái được dung để hạch toán Sự thay đổi trong đầu tư, tài sản cố định, vốn chủ sở hữu Tình hình thu nhập của nhân viên… 1.4.2. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính Mỗi báo cáo tài chính riêng biệt cung cấp cho người sử dụng một khía cạnh hữu ích khác nhau, nhưng sẽ không thể có được những kết quả khái quát về tình hình tài chính nếu không có sự kết hợp giữa các báo cáo tài chính. Mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính cũng là mối quan hệ hữu cơ giữa các hoạt động doanh nghiệp gồm: hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, và hoạt động tài chính. Một hoạt động nào đó thay đổi thì lập tức ảnh hưởng đến các hoạt động còn lại, chẳng hạn như quy mô kinh doanh sẽ dẫn đến sự gia tăng trong đầu tư tài sản, kéo theo sự gia tăng nguồn vốn và làm thay đỗi cấu trúc vố CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG 2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC ĐỒNG NAI 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty: 2.1.1.1. Giới thiệu chung: Tên công ty: Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai Địa chỉ: Số 10 – đường Võ Thị Sáu – P.Quyết Thắng – Biên Hòa – Đồng Nai Điện thoại: 0613.846425. Fax: 0613.840606 Email: DONA-STB@yahoo.com.vn 2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển: Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai trực thuộc Sở giáo dục – Đào tạo Đồng Nai được thành lập theo quyết định số 2066/QĐ.UBT ngày 12/11/1992 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai. Công ty là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 101542 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp ngày 09/12/1992. Ngày 11/11/1997, chủ tịch Ủy ban Nhân dân Tỉnh Đồng Nai ra quyết định số 4021/1197/QĐ-CT-UBT về việc chuyển Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai trực thuộc Sở Giáo dục – Đào tạo sang doanh nghiệp công ích. Một số điểm nổi bật của Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai trong những năm gần đây : Năm học 2006-2007, Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai tham gia Hội chợ - Triển lãm sách, thiết bị Giáo dục do Bộ GD – DT và Sở Giáo dục TP.HCM phối hợp tổ chức, tại Nhà thi đấu TDTT Phú Thọ - TP.HCM, diễn ra từ ngày 14/5 đến hết ngày 17/5. Công ty Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai đã mang đến nhiều mô hình thiết bị mới, góp phần hỗ trợ tốt công tác giảng dạy cho năm học mới. Những mô hình này sẽ làm cho các tiết học trở nên sinh động hơn, học sinh hình dung rõ ràng hơn về những vấn đề trừu tượng như sự chuyển động thẳng đều môn vật lý hay nhiều khái niệm khác của môn vật lý, hóa học…. Trong năm 2008, Công ty Sách và Thiết bị và trường học Đồng Nai phối hợp với Công ty máy tính CMS thực hiện dự án “chương trình bán trả góp máy tính cho cán bộ nhân viên ngành giáo dục”. Đây là chương trình hỗ trợ cán bộ giáo viên trong việc thực hiện Chỉ thị của Bộ GD-DT về “tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tinh trong ngành giáo dục giai đoạn 2008-2012” và thực hiện chủ để năm học “năm ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng giảng dạy và đổi mới”. Những năm qua, việc củng cố sách giáo khoa và thiết bị trường học Đồng Nai phát triển cả về tỉ trọng, cơ cấu, chất lượng. hiệu quả và nghĩa vụ nộp ngân sách. Tuy nhiên, hoạt động của công ty còn nhiểu hạn chế như mức tập trung nhu cầu học sinh còn thấp. Mạng lưới cửa hàng, đại lý họat động chưa đủ mạnh để đáp ứng nhu cầu học sinh trên địa bàn dân cư, việc củng cố thiết bị trường học còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty : 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty : - Tham mưu cho ngành Giáo dục – Đào tạo về việc trang bị sách cho thư viện trường học và các thiết bị - đồ dùng dạy học cho các trường trong Tỉnh theo thông tư 30/TT-LB ngày 26/07/1990 của Liên Bộ tài chính và Giáo dục – Đào tạo. - Tham gia bồi dưỡng chuyên môn thư viện trường học và hướng dẫn sử dụng đồ dùng dạy học, tổ chức các hoạt động bổ trợ cho công tác giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học. - Quản lý các xưởng, trạm, cửa hàng bán lẻ sách và thiết bị trường học. * Ngành nghề kinh doanh : - Cung cấp sách giáo khoa, sách nghiệp vụ, sách tham khảo, văn phòng phẩm, hồ sơ, sổ sách trong và ngoài ngành giáo dục. - Trang bị và sản xuất các loại đồ dùng dạy học, thiết bị dạy học các ngành học và cấp học, thiết bị dạy nghề. 2.1.2.2. Quy mô của công ty : 2.1.2.2.1. Quy mô văn phòng, nhà xưởng : Hiện nay Tổng diện tích công ty đang quản lý và sử dụng là 6.065 m2 , với hình thức thuê đất bao gồm : - Công ty nhận bàn giao trụ sở làm việc tại số 10 Võ Thị Sáu – P. Quyết Thắng với diện tích 868 m2, đã sửa chữa và xây dựng thêm nhà kho và phòng làm việc. - Nhà xưởng sản xuất, cửa hàng bán hàng và nhà kho tại P.Tam hiệp – Biên Hòa 3.463 m2. - Cửa hàng tổng hợp theo quy mô siêu thị tại trung tâm thị trấn Trảng Bom : 1.734 m2. 2.1.2.2.2. Quy mô vốn : Tổng số vốn kinh doanh tính đến 31/12/2010 là : 18.200.000.000 VND Trong đó : - Vốn nhà nước chiếm gần 51% là  : 9.253.000.000VND - Vốn của cổ đông chiến lược chiếm 20%  là  : 3.640.000.000 VND - Vôn của người lao động chiếm 3,2% là  : 581.000.000 VND - Vốn của cổ đông bán đấu giá chiếm 25,8% là  : 4.726.000.000 VND 2.1.2.2.3. Quy mô lao động: Tính đến thời điểm 31/12/2010, Công ty có tổng cộng 52 người Viên chức quản lý: 3người Hợp đồng dài hạn: 22 người Hợp đồng ngắn hạn (12 đến 36 tháng) : 27 người Cán bộ có trình đô Đại học và Cao đẳng: 17 người Cán bộ có trình độ Trung cấp: 11 người Công nhân kỹ thuật: 9 người Chưa qua đào tạo: 15 người 2.1.3. Thuận lợi, khó khăn của công ty: 2.1.3.1. Thuận lợi: - Công ty Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai luôn nhận được sự quan tâm hỗ trợ của Sở Giáo Dục và Đào tạo Đồng Nai, Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban ngành trong tỉnh và Nhà xuất bản Giáo dục. - Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ năng động, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần đoàn kết cao. - Nơi làm việc của công ty nằm ở khu vực trung tâm, văn phòng làm việc được sửa chữa cải tạo lại tương đối khang trang và đầy đủ. - Hiện tại công ty đang quản lý và sử dụng với tổng diện tích là 6.065 m2, với hình thức thuê đất bao gồm: - Trụ sở làm việc tại số 10 Võ Thị Sáu – P. Quyết Thắng: 868 m2. - Tại phường Tam Hiệp – Biên Hòa: 3.463 m2 - Tại trung tâm thị trấn Trảng Bom: 1.734 m2 2.1.3.2. Phương hướng phát triển: - Duy trì và phát triển theo định hướng đã đề ra: bảo đảm chất lượng sản phẩm cung ứng cho khách hàng, thực hiện tốt chăm sóc khách hàng bằng nhiều hình thức để ngày một nâng cao niềm tin của khách hàng đối với thương hiệu của Công ty, đúng với phương châm “Tất cả vì sự nghiệp giáo dục, vì học sinh thương yêu”. - Mở rộng kinh doanh và đa dạng hóa hình thức kinh doanh như : phát triển thêm hệ thống bán lẻ, liên doanh liên kết với các đơn vị trong nước để phát triển hệ thống bán thiết bị giáo dục. - Phát triển nhóm sản phẩm đồ gỗ, đặc biệt đẩy mạnh việc tham mưu xây dựng phòng học bộ môn ở các trường THCS, THPT. Bên cạnh thiết bị bổ sung từ lớp 1 đến lớp 12, nghiên cứu chuẩn bị các bộ thiết bị dạy nghề, thiết bị mầm non. - Giữ vững thị trường sách giáo khoa tại tỉnh Đồng Nai, liên kết với các nhà xuất bản có uy tín để xuất bản, khai thác, phát hành những đầu sách có giá trị, có kế hoạch đặt sách và phân phối sách kịp thời 2.1.3.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong Công ty: 2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KẾ TOÁN TÀI VỤ PHÒNG KẾ HOẠCH-NGHIỆP VỤ XƯỞNG SẢN XUẤT PHÒNG HÀNH CHÁNH PHÒNG KHO PHÒNG BÁN HÀNG Quản lý các trạm và các phòng giáo dục trực thuộc công ty Quản lý các cửa hàng trực thuộc công ty a. Sơ đồ tổ chức bộ máy: b. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận: * Giám đốc: Là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao dịch, là người quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty. * Phó giám đốc: Là người tham mưu, trợ giúp cho giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh, là người trực tiếp điều hành các phòng ban và chịu trách nhiệm trước giám đốc. * Phòng kế toán – tài vụ: Tham mưu cho Ban giám đốc về lĩnh vực tài chính trong công ty. Giám sát mọi tình hình hoạt động kinh doanh của công ty, tình hình lãi lỗ hằng quý, hằng năm; giải quyết, phân tích tình hình hoạt động của công ty; theo dõi nguồn kinh phí nhà nước cấp và giải quyết kịp thời đúng quy định của Nhà nước. * Phòng kế hoạch – nghiệp vụ: Đưa ra kế hoạch kinh doanh, theo dõi hợp đồng điều hành kho vận, lập các kế hoạch về thư viện nghiệp vụ và chuyên môn của ngành Giáo dục đề ra, có hướng đề xuất, giải quyết mọi hoạt động về nghiệp vụ chuyên môn đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho công ty. * Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Nhà nước và đảm bảo việc phân công lao động, quản lý chặt chẽ việc lưu giữ hồ sơ cần thiết, các loại công văn và tài sản của công ty. * Phòng bán hàng: Quản lý các cửa hàng trực thuộc tại công ty như siêu thị Trảng Bom, cửa hàng ở phường Tam Hiệp. * Phòng kho: Quản lý các nhà kho trực thuộc tại công ty như nhà kho ở phường Tam Hiệp. * Xưởng sản xuất: Là nơi sản xuất thiết bị, đồ dùng dạy học để cung cấp cho các trường THCS, THPT và các trường mầm non trong Tỉnh. c. Hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: - Hình thức sổ sách kế toán mà công ty áp dụng là hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng có sự trợ giúp của phần mềm kế toán để thuận lợi cho công tác kế toán; - Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006, hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định về sửa đổi, bổ sung có lien quan đến Bộ tài chính. - Báo cáo tài chính được lập phù hợp với chuẩn mực và Chế độ kế toán Việt Nam. - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngàu 31 tháng 12 hàng năm. - Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng đồng ViệT Nam (VND). - Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: nhập trước xuất trước. - Hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp khấu trừ TSCĐ: phương pháp đường thẳng. 2.1.4. Các quy định chung trong lao động, phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường tại công ty: 2.1.4.1. Mục đích yêu cầu: - Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của từng thành viên trong công ty về việc tổ chức thực hiện các quy định về an toàn phòng cháy chữa cháy; vệ sinh môi trường. - Hạn chế đến mức thấp nhất các nguyên nhân gây cháy, nổ, bảo vệ an toàn tài sản của Nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân; góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn phường.. 2.1.4.2. Trang bị công cụ phòng cháy chữa cháy: Tại văn phòng công ty có trang bị hệ thống báo cháy, bình CO2 và danh bạ điện thoại cần liên lạc như bệnh viện, Công an địa phương, phòng cháy chữa cháy, 113... Tại khu vực kho hàng và xưởng sản xuất có gắn biển nêu rõ những quy định về PCCN; hệ thống chữa cháy được trang bị đầy đủ như: hệ thống báo cháy, bình CO2 MFZ8, phuy đựng nước, cát, kẻng báo... 2.1.4.3. Biện pháp phòng cháy và vệ sinh môi trường: Thứ nhất: Đẩy mạnh công tác thong tin tuyên truyền, huấn luyện nâng cao nhận thức vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ cho người lao động; Thứ hai: Nâng cao hiệu quả phong trào quần chúng làm công tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường. Tổ chức tốt “Tuần lễ Quốc gia về an toàn – vệ sinh lao động – phòng chống cháy nổ”, phong trào “Xanh – Sạch – Đẹp, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động” ....; Thứ ba: Nâng cao chất lượng nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động nhằm cải thiện điều kiện làm việc, xử lý ô nhiễm môi trường lao động; Thứ tư: Phối hợp các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trongviệc xây dựng chương trình, kế hoạch bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động phù hợp với đặc điểm hoạt động, sản xuất, kinh doanh tại đơn vị, với nội dung về cải thiện điều kiện lao động, vệ sinh lao độg và phòng chống cháy nổ; Thứ năm : Kiểm tra sắp xếp hàng hóa, vật tư trong các kho; kiểm tra tình trạng kỹ thuật an toàn mạng điện trong các kho để đảm bảo tuyệt đối an toàn PCCN. 2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN SÁCH VÀ THIẾT BỊ TRƯỜNG HỌC ĐỒNG NAI: 2.2.1. Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn: Bảng 2.1: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2009-2010 CHỈ TIÊU 2009 2010 CHÊNH LỆCH Số tiền Tỉ trọng(%) Số tiền Tỉ trọng(%) Số tiền % T (G) Tỉ trọng(%) TÀI SẢN A.Tài sản ngắn hạn 16203 83,00 17272 73,64 1069 0,07 -9,37 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 3701 18,96 7505 32,00 3804 1,03 13.04 II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - III. Các khoản phải thu 8097 41,48 5271 22,47 -2826 -0,35 -19,01 IV. Hàng tồn kho 3175 16,26 3638 15,51 463 0,15 -0,75 V. Tài sản ngắn hạn khác 1,227 6,29 8567 36,52 7340 5,98 30,24 B. Tài sản dài hạn 3318 17,00 6183 26,36 2865 0,86 9,36 I. Các khoản phải thu dài hạn - - II. Tài sản cố định 3318 17,00 5082 21,67 1764 0,53 4,67 III. Bất động sản đầu tư - - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn - - V. Tài sản dài hạn khác Tổng tài sản 19521 100 23456 100 3935 0,20 NGUỒN VỐN A. Nợ phải trả 12380 63,42 14203 60,55 1823 0,15 -2,87 I. Nợ ngắn hạn 6296 32,25 13996 59,67 7700 1,22 27,42 II. Nợ dài hạn 6084 31,17 206 0,88 -5878 -0,97 -30,29 B. Vốn chủ sở hữu 7140 36,58 9253 39,45 2113 0,30 2,87 I. Vốn chủ sở hữu 7140 36,58 9253 39,45 2113 0,30 2,87 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác - - Tổng cộng nguồn vốn 19521 100 23456 100 3,935 0.20 Đơn vị tính: Triệu đồng Nguồn: Phòng kế toán 2.2.1.1. Phân tích tình hình biến động tài sản: Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy rằng Tổng tài sản của doanh nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng 3,935 triệu đồng trong đó: Đối với tài sản ngắn hạn tăng 1,069 triệu đồng, tỉ trọng giảm 9.37% - Tiền và các khoản tương đương tiền tăng 3,804 triệu đồng (1,03%) và tỷ trọng tăng 13,04% (chủ yếu là do tiền mặt và tiền gửi ngân hàng tăng). Việc gia tăng này giúp cho khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp được thuận lời và việc chuyển dịch cơ cấu này phù hợp với cơ cấu nguồn vốn vì nợ phải trả ngắn hạn đang tăng. - Các khoản phải thu giảm 2,826 triệu đồng(0,35%) và tỷ trọng giảm 19,01%. Điều này chứng tỏ biện pháp quản lý và thu hồi nợ của công ty hiệu quả và tích cực, vốn công ty không bị các công ty khác chiếm dụng nhiều. - Hàng tồn kho tăng 463 (0.15%) triệu đồng tỷ trọng giảm 0,75%. Đây là biểu hiện chưa tốt, chứng tỏ tính quản lý đồng bộ trong dự trữ, sản xuất và phân phối của công ty chưa cao. Đây là dấu hiệu cho thấy sản phẩm của công ty sản xuất chưa được thị trường chấp nhận với số lượng lớn . - Tài sản ngắn hạn khác tăng 7,340 triệu đồng, tỷ trọng tăng 30.24 %,. Đây là biểu hiện tốt, giúp khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty thuận lợi hơn. - Như vậy, tài sản ngắn hạn tăng cả về số tiền lẫn tỷ trọng là phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của công ty. Các khoản mục cấu thành trong tài sản biến động, tạo nên điều kiện thuận lợi cho hoạt động của công ty. Tuy nhiên, biến động khoản mục hàng tồn kho là chưa tốt, công ty cần xem xét nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Đối với tài sản dài hạn của công ty - Tỷ số vốn đầu tư năm 2009 là 16,9%, năm 2010 là 26,35%, do đó tỷ suất đầu tư tăng 9,4%, điều này chứng tỏ công ty có xu hướng mở rộng đầu tư, mua sắm xây dựng cơ sở vật chất, tăng quy mô và năng lực sản xuất do trong giai đoạn này công ty nâng cấp các cửa hàng bán lẻ sách và các thiết bị. - Tài sản dài hạn tăng 2,865 triệu đồng với chủ yếu là do tài sản cố định tăng 2.2.1.2.Phân tích tình hình biến động nguồn vốn: Nguồn vốn của công ty tăng 3,935 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 0,2% chứng tỏ khả năng huy động vốn của doanh nghiệp tốt hơn, nguyên nhân ảnh hưởng tình hình này là do: Nợ phải trả tăng 1,823 triệu đồng, tỷ trọng giảm 2,83%. Đây là biểu hiện chưa tốt, chứng tỏ gánh nặng trả nợ gia tăng và khả năng tự chủ của doanh nghiệp giảm, nợ phải trả tăng là do những yếu tố: Nợ ngắn hạn tăng 7,700 triệu đồng, tỷ trọng tăng 27.42 %. Đây là biến động không tốt, công ty cần cân đối nguồn lực để giải quyết nợ ngắn hạn và tìm giải pháp khắc phục tình trạng này. Nợ dài hạn giảm 5,878 triệu đồng, tỷ trọng giảm 30.29% chứng tỏ một số máy móc hư hỏng, cũ kỹ đã được thanh lý. Vốn chủ sở hữu tăng 2,113 triệu đồng, tỷ trọng tăng 3,87%. Đây là biểu hiện không tốt, chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp giảm. Tóm lại, tổng nguồn vốn tăng là biểu hiện tốt về khả năng huy động vốn của công ty nhưng vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ khả năng tài chính của doanh nghiệp giảm, cần khắc phục. 2.2.2. Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán: 2.2.2.1 Phân tích tình hình thanh toán: a. Phân tích các khoản phải thu Tổng các khoản phải thu Khoản phải thu/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn Tổng các khoản phải thu Khoản phải thu/ khoản phải trả = Tổng khoản phải trả Bảng 2.2: Bảng phân tích các tỷ số khoản phải thu: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tổng các khoản phải thu 8097 5271 -34,90% Tổng tài sàn ngắn hạn 16203 17,272 6,60% Tổng các khoản phải trà 12380 14,203 14,73% Tỷ lệ khoản phải thu/tổng ts ngắn hạn 0,50 0,31 -0,19 Tỷ lệ khoản phải thu/khoản phải trả 0,65 0,37 -0,28 Nguồn: phòng kế toán Hình 2.1. Biểu đổ tỷ số các khoản phải thu (nguồn: từ bảng trên) Khoản phải thu trong năm 2009 so với 2010 giảm 34,90%, khoản phải thu so với tài sản ngắn hạn giảm 19%, so với khoản phải trả giảm 28%. Nguyên nhân là do công ty nhanh chóng thu hồi nợ, làm cho các khoản phải thu giảm mạnh, trong khi đó tài sản ngắn hạn và khoản phải trả tăng lên với tốc độ lần lượt là 6,06% và 14,73%. Như vậy, từ kết quả phân tích ta thấy 2 năm qua 2009-2010 tỷ lệ các khoản phải thu trên khoản phải trả có chiều hướng giảm dần, chứng tỏ công ty có cố gắng trong việc thu hồi nợ để nhanh chóng đưa vốn vào sản xuất. b. Phân tích khoản phải trả: Tổng các khoản phải trả Khoản phải trả/ tài sản lưu động = Tổng tài sản ngắn hạn Bảng 2.3: Bảng phân tích tỷ lệ khoản phải trả trên tổng tài sản ngắn hạn Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tổng các khoản phải trả 12380 14203 14,73% Tổng tài sàn ngắn hạn 16203 17272 6,60% Tỷ lệ khoản phải trả/tổng ngắn hạn 0,76 0,82 2,23 Nguồn:phòng kế toán Hình 2.2. Biểu đổ tỷ số các khoản phải trả (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2006-2007: tỷ số khoản phải trả so với tổng tài sản ngắn hạn tăng không đáng kể. Điều này chứng tỏ lượng vốn do doanh nghiệp chiếm dụng của các đơn vị khác không tăng. Qua quá trình phân tích khoản phải thu và khoản phải trả ta thấy khoản phải thu của doanh nghiệp ít hơn khoản phải trả. Khoản phải thu bằng 31% tài sản ngắn hạn, trong khi đó khoản phải trả bằng 82% tài sản ngắn hạn trong năm 2010. 2.2.2.2. Phân tích khả năng thanh toán trong ngắn hạn: a.Tỷ số thanh toán hiện thời: Tài sản ngắn hạn Tỷ số thanh toán hiện thời = Nợ ngắn hạn Bảng 2.4 Bảng phân tích tỷ số thanh toán hiện thời Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tài sản ngắn hạn 16203 17,272 1069 6,60% Nợ ngắn hạn 6296 13,996 7700 122,30% Tỷ số thanh toán hiện thời 2,57 1,23 -1,34 -52,05% Nguồn: Phòng kế toán Hình 2.3. Biểu đồ tỷ số thanh toán hiện thời: (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Tỷ số thanh toán hiện thời năm 2009 là 2.57 nghĩa là cứ một đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng 2.57 đồng tài sản lưu động. Đến năm 2010 thì giảm 1,34 còn 1,23 hay nói cách khác mức độ trang trải của tài sản ngắn hạn đối với nợ ngắn hạn của công ty giảm do tài sản ngắn hạn tăng mạnh nhưng nợ ngắn hạn cũng tăng theo tỷ trọng lớn nên khả năng thanh toán hiện hành của công ty chưa cao. b. Tỷ số thanh toán nhanh: Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Tỷ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Bảng 2.5: Bảng phân tích tỷ số thanh toán nhanh: Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tài sản ngắn hạn 16203 17272 1069 6,60% hàng tồn kho 3175 3638 1366 43,02% Nợ ngắn hạn 6296 13996 7700 122,30% Tỷ số thanh toán nhanh 2,07 0,97 -1,10 -2,33% Nguồn: Phòng kế toán Hình 2.4. Biểu đồ tỷ số thanh toán nhanh: (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Con số 0,97 nghĩa là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 0,97 đồng tài sản thanh toán nhanh đảm bảo. Khả năng thanh toán của công ty giảm từ 2,07 xuống 0,97 tuy nhiên tỷ số thanh toán cuối năm 2010 nhỏ hơn 1 nên khả năng thanh toán nợ của công ty chưa được đảm bảo. Ta nhận thấy ở cuối năm 2010, tỷ số thanh toán hiện thời gấp 0,5 lần tỷ số thanh toán nhanh, chứng tỏ hàng tồn kho của công ty lúc này nhiều. 2.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán trong dài hạn: Lợi nhuận thuần từ HĐKD Tỷ số khả năng chi trả lãi vay = Lãi vay Bảng 2.6: Bảng phân tích tỷ số khả năng trả tiền vay Tỷ số thanh toán lãi vay: Đơn vị tính : triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch(%) Tuyệt đối Tương đối Lợi nhuận thuần từ HĐKD 1113 1160 47 4,22 Lãi vay 241 433 192 79,67 Tỷ số trả lãi vay 4,62 2,68 -1,94 -41,99 Nguồn: phòng kế toán Hình 2.5. Biểu đồ tỷ số thanh toán lãi vay: (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Tỷ số lãi vay năm 2010 là 2,68 nghĩa là cứ 1 đồng chi phí lãi vay thì sẽ có 2,68 đồng lợi nhuận để thanh toán lãi. Giai đoạn 2009-2010 lãi vay giảm 1,94 từ 4,62 giảm xuống còn 2,68. Ta thấy lợi nhuận thuần tăng không đáng kể nhưng chi phí lãi vay tăng gấp đôi làm hệ số này giảm xuống, khả năng trả lãi của công ty thấp đi. 2.2.3. Phân tích tình hình bố trí tài sản và nguồn vốn: 2.2.3.1. Bố trí cơ cấu tài sản: Tài sản ngắn hạn Tỷ số tsnh/ Tổng TS = Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn Tỷ số tsnh/ Tổng TS = Tổng tài sản Bảng 2.7: Phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn Đơn vị tính : triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tài sản ngắn hạn 16203 17272 1069 6,60% Tổng tài sản 19521 23456 3935 20,16% Tỷ lệ Tsnh/Tổng tài sản 0,83 0,74 -0,09 -11,29% Nguồn: phòng kế toán Hình 2.6. Biểu đồ tỷ trọng tài sản ngắn hạn (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn năm 2009-2010: Năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn chiếm 74% trong tổng tài sản, tức so với năm 2009 giảm 11,29%. Như vậy 2 năm qua, tỷ trọng tài sản ngắn hạn có xu hướng giảm, tuy nhiên các khoản phải thu lại giảm mạnh chứng tỏ công ty có khả năng thu hồi nợ tốt, giảm bớt được các lượng vốn bị các đơn vị khác chiếm dụng. 2.2.3.2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn a. Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Tổng Nợ Tỷ số Nợ/ Tổng VCSH = Tổng VCSH Bảng 2.8: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu: Đơn vị tính : triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Tuyệt đối Tương đối Tổng nợ 12380 14203 1823 14,73% Tổng vốn chủ sở hữu 7140 9253 2113 29,59% Tỷ số 1,73 1,53 -0,20 -11,47% Nguồn: phòng kế toán Hình 2.6. Biểu đồ tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu (Nguồn: từ bảng trên) Giai đoạn 2009-2010: Trong năm 2010 này ta thấy tỷ số

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhân tích tình hình tài chính Công ty cổ phần Sách và Thiết bị trường học Đồng Nai.doc
Tài liệu liên quan