Đề tài Phân tích tình hình tài chính của điện lực Hải Dương

 

Lời mở đầu. 1

Phần I: Cơ cấu tổ chức hành chính sản xuất kinh doanh của điện lực Hải Dương. 3

I. Đ ặc điểm của điện lực Hải Dương 3

1. Quá trình hình thành phát triển của điện lực Hải Dương. 3

2. Chức năng, nhiệm vụ của Điện Lực Hải Dương 3

2.1. Chức năng: 3

2.2 Nhiệm vụ: 4

II. Đặc điểm tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý của điện lực Hải Dương 9

1.Bộ máy quản lý của điện lực Hải Dương bao gồm: 9

2/ Mô hình tổ chức điện lực Hải Dương : 11

3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng 12

Phần II. cơ sở lý luận về phân tích tài chính. 20

I. phân tích tài chính trong doanh nghiệp. 20

1. Khái niệm. 20

2. Các bước tiến hành phân tích tài chính trong doanh nghiệp. 21

2.1. Thu thập thông tin. 21

2.2. Sử lý thông tin. 21

2.3. Dự đoán và quyết định. 21

II. Tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp. 22

1. Đối với bản thân doanh nghiệp. 22

1.1. Đối với chủ doanh nghiệp và những người quản lý doanh nghiệp. 22

1.2. Đối với người hưởng lương trong doanh nghiệp. 23

2. Đối với các chủ nợ. 23

3. Đối với các nhà đầu tư. 24

4. Đối với các cơ quan chức năng. 25

III. Nội dung phân tích tài chính trong doanh nghiệp. 25

1. Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. 25

1.1. Cân đối thứ nhất. 26

1.2. Cân đối thứ hai 27

2. Phân tích tình hình phân bổ vốn. 30

2.1.Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: 31

2.2. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. 33

3. Phân tích kết cấu nguồn vốn. 34

3.1. Nợ phải trả. 34

3.2 Nguồn vốn chủ sở hữu. 36

4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. 37

4.1 Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả khác. 37

4.2 Phân tích khả năng thanh toán. 39

5. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh. 42

5.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 42

5.2 Phân tích khả năng sinh lợi của vốn: 45

6.Hiệu ứng đòn bẩy tài chính. 46

Phần III. Phân tích tình hình tài chính Điện lực Hải Dương. 48

Phần III. Phân tích tình hình tài chính Điện lực Hải Dương. 49

I. Khái quát tài chính điện lực Hải Dương: 49

II. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn: 50

1.Phần tài sản. 50

2. Phần nguồn vốn . 50

3.Phân tích cân đối giữa tài sản và nguồn vốn . 51

3.1Cân đối thứ nhất. 51

3.2. Cân đối thứ hai. 52

4. Đánh giá và nhận xét chung tình hình tài chính của điện lực 56

III.Phân tích tình hình phân bổ vốn. 57

1.Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. 59

2. Tài Sản Cố Định Và Đầu Tư Dài Hạn 60

3. Nhận Xét Tình Hình Phân Bổ Vốn Của điện lực 61

IV.Phân Tích Kết Cấu Nguồn Vốn . 61

1. Nợ Phải trả. 64

2. Nguồn vốn chủ sở hữu 65

3. Đánh giá và nhận xét chung về kết cấu nguồn vốn. 66

V.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán . 67

1. Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả. 67

2 Phân tích khả năng thanh toán. 71

3. Đánh giá nhận xét chung tình hình công nợ và khả năng thanh toán. 75

VI. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh . 75

1.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của điện lực. 75

1.1.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 75

1.2.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động. 76

2.Phân tích khả năng sinh lợi của vốn. 78

3.Đánh giá chung về hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh của Điện lực . 82

VII. Hiệu ứng đòn bẩy tài chính . 82

Phần IV: Một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính của điện lực Hải Dương. 85

I.Biện pháp “Giảm giá thành sản phẩm”. 85

1.Mục tiêu biện pháp. 86

2. Giải pháp thực hiện . 86

3. Chi phí thực hiện biện pháp . 86

4.Tính toán kết quả. 86

5. Đánh giá hiệu quả sử dụng biện pháp. 87

II.Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định. 87

 

 

doc91 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1744 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính của điện lực Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8. Phải trả nộp khác. Cộng: Cộng: Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. Từ hai trương hợp trên ta rút ra mối quan hệ cân đối chung như sau: (A+B)Tài sản = (A+B) Nguồn vốn: Đây chính là tính cân đối của bảng cân đối kế toán. 2. Phân tích tình hình phân bổ vốn. Phần tài sản trong bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản, năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tổng tài sản gồm có: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Khi phân tích tình hình phân bổ vốn là đánh giá sự biến động các bộ phận cấu thành tổng số vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được trình độ sử dụng vốn và việc phân bổ giữa các loại vốn trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh có hợp lý không, từ đó đề ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Phương pháp phân tích là tiến hành xác định tỷ trọng từng khoản vốn ở thời điểm đầu năm và cuối kỳ và sự thay đổi về tỷ trọng giữa đầu năm và cuối kỳ và tìm nguyên nhân cụ thể của chênh lệch tỷ trọng này. Qua đó so sánh bằng số tuyệt đối và tỷ trọng có thể thấy được sự thay đổi về số lượng, quy mô và tỷ trọng từng loại vốn. Để có thể phân biệt tình hình thay đổi của tài sản là hợp lý hay không cần phải đi sâu nghiên cứu sự biến động của từng loại tài sản. 2.1.Tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn: Căn cứ vào tính chất và vai trò tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu sản xuất của doanh nghiệp được chia thành hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động. Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu mà nó có đặc điểm cơ bản là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ sản xuất đầu tiên cho đến khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất. Mọi tư liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định như: Tài sản cố định hữu hình. Tài sản cố định vô hình. Đầu tư tài chính dài hạn. Xu hướng chung của quá trình phát triển sản xuất kinh doanh là tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn phải tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối (trừ tài sản cố định chờ thanh lý và chưa cần dùng). Bởi vì điều này thể hiện quy mô sản xuất, cơ sở vật chất kỹ thuật gia tăng, trình độ tổ chức sản xuất và kinh doanh tốt. Tuy nhiên không phải lúc nào giá trị tài sản cố định tăng lên cũng tốt, có nhiều trường hợp doanh nghiệp đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị quá nhiều nhưng lại thiếu nguyên vật liệu sản xuất hoặc đầu tư nhiều nhưng không sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được. Đây là tình hình thừa vốn cố định Do vậy, để đánh giá sự hợp lý của sự biến động này cần xem xét tỷ lệ của tài sản cố định trong sự phân bổ tối ưu giữa tài sản cố định và tài của lưu động. Để đánh giá tài sản cố định và đầu tư dài hạn, trước hết phải tính chỉ tiêu tỷ suất đầu tư và xem xét sự biến động của nó. Chỉ tiêu tỷ suất đầu tư phản ánh tình hình đầu tư chiều sâu của doanh nghiệp. Tỷ suất đầu tư chung phản ánh tình hình chung về đầu tư cho việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm và xây dựng tài sản cố định và đầu tư tài chính như mua: Cổ phần, cổ phiếu, góp vốn liên doanh và kinh doanh bất động sản. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, mua sắm và xây dựng tài sản cố định. Khi xác định chỉ tiêu này cần phân biệt số đã đầu tư và đã hoàn thành và số đang đầu tư xây dựng. Xu hướng chung của quá trình sản xuất kinh doanh là tài sản cố định tăng cả về trị số tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Tuy nhiên không phải lúc nào tài sản tăng cũng được đánh giá là tích cực. Đầu tư tài chính dài hạn phản ánh tình hình giá trị các khoản đầu tư dài hạn vào lĩnh vực kinh doanh mua cổ phần, cho vay dài hạn và kinh doanh bất động sản. Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang tăng lên có thể do doanh nghiệp đầu tư thêm và tiến hành sửa chữa lớn tài sản cố định. Đây là biểu hiện tốt nhằm đánh giá sự tăng cường năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Nếu chi phí xây dựng cơ bản tăng lên do tiến độ thi công kéo dài gây lãng phí vốn đầu tư thì đó là biểu hiện không tốt 2.2. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Tài sản lưu động tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh có thời gian luân chuyển ngắn. Giá trị các loại tài sản lưu động của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của chúng. Quản lý sử dụng hợp lý các loại tài sản lưu động có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Tài sản lưu động tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng trong tổng giá trị tài sản là xu hướng chung của sự phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này thể hiện sự biến động của tài sản lưu động phù hợp với sự gia tăng tài sản tài sản cố định, thể hiện trình độ tổ chức tốt, dự trữ vật tư hợp lý. Tuy nhiên để đánh giá tính hợp lý sự biến động của tài sản lưu động và tài sản cố định, kết hợp với phân tích các bộ phận cấu thành tài sản lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Vốn bằng tiền mà chủ yếu là tiền gửi ngân hàng: Tỷ trọng loại vốn này tăng lên cho thấy doanh nghiệp sẽ chủ động hơn trong kinh doanh, đáp ứng khả năng thanh toán kịp thời. Doanh nghiệp có thể dùng tiền để thoả mãn mọi nhu cầu kinh doanh một cách nhanh chóng. Tuy nhiên không nên dự trữ tiền mặt và số dư tiền gửi ngân hàng quá lớn mà phải giải phóng nó đưa vào sản xuất kinh doanh tăng vòng quay vốn và trả nợ. Các khoản phải thu: Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng, các khoản phải thu giảm thì doanh nghiệp tránh được ứ đọng vốn và việc sử dụng vốn có hiệu quả. Tuy nhiênkhông phải lúc nào các khoản thu tăng lênlà đánh giá không tích cực mà có trường hợp doanh nghiệp mở rộng mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là điều tất yếu. Vấn đề là xem số vốn chiếm dụng là có hợp lý không. Tài sản lưu động khác giảm chứng tỏ doanh nghiệp đã thu hồi tạm ứng xử lý tài sản thiếu. 3. Phân tích kết cấu nguồn vốn. Vốn là điều kiện không thể thiếu được để doanh nghiệp được lập và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy quản lý vốn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong quản lý tài chính doanh nghiệp. Tuỳ theo mỗi loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức huy động vốn khác nhau. Vốn và nguồn vốn là hai mặt trong một thể thống nhất, đó là tài sản trong doanh nghiệp. Do đó ngoài việc phân tích tình hình phân bổ vốn, cần tiến hành phân tích kết cấu nguồn vốn. Nguồn vốn được chia làm hai phần: Nợ phải trả. Nguồn vốn chủ sở hữu. Khi phân tích tiến hành so sánh giữa tổng số nguồn vốn ở cuối kỳ với đầu năm, xác định tỷ trọng từng loại nguồn vốn cụ thể trong tổng số nguồn vốn. 3.1. Nợ phải trả. Nợ phải trả là các khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ trong kỳ hạn nhất định và được coi là nguồn vốn đối với doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm nguồn vốn đi vay và nguồn vốn trong thanh toán. Xu hướng nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng, trong khi tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp tăng lên trường hợp này được đánh giá là tốt, do nguồn vốn chủ của doanh nghiệp cao. Nhưng nợ phải trả do nguồn vốn, do quy mô và nhiệm vụ sản xuất thu hẹp thì không tốt. Khi quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhưng vẫn không đảm bảo cho nhu cầu. Trong trường hợp này khoản nợ phải trả tăng lên về trị số tuyệt đối nhưng giảm về tỷ trọng vẫn đánh giá là hợp lý. Trong quá trình phân tích nợ phải trả cần phân tích từng loại vốn để đánh giá chính xác. Nguồn vốn vay ngắn hạn, nợ phải trả, nợ dài hạn tăng: Do tỷ lệ vốn vay trong hạn mức tăng chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả được ngân hàng cho vay theo nhu cầu. Do doanh nghiệp mở rông quy mô và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh gia tăng, trong khi các nguồn vốn khác không đủ đáp ứng Nguồn vốn vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến trả nợ dài hạn giảm: +Do nguồn vốn chủ sở hữu tăng và nguồn vốn đi chiếm dụng hợp lý tăng ở đây là biểu hiện tích cực, giảm được chi phí lãi vay ngân hàng. +Do quy mô và nhiệm vụ sản xuất thu hẹp đây là biểu hiện không tốt. +Do nguồn vốn đi chiếm dụng không hợp lý tăng lên thì đánh giá không tốt, bởi vì đây là doanh nghiệp vi phạm kỷ luật tài chính, tín dụng. Khoản nợ vay quá hạn cần phải hạn chế vì lãi suất vay cao mặt khác nếu phát sinh khoản vay chứng tỏ doanh nghiệp vi phạm kỷ luật tài chính, tín dụng. Riêng vốn vay dài hạn cần kiểm tra tình hình mua sắm tài sản cố định có đúng mục đích không có hợp lý không, tình hình trả nợ vay thế nào. Nguồn vốn đi chiếm dụng : + Một số khoản nợ ngắn hạn : Phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên, các khoản phải trả phải nộp. + Nợ khác. Những khoản trên tăng lên về số tuyệt đối giảm về tỷ trọng và nếu đi chiếm dụng hợp lý thì đánh giá tích cực. Đối với nguồn vốn đi chiếm dụng của các đơn vị khác cần lưu ý rằng nếu tình hình sản xuất kinh doanh được mở rộng, số vốn vay này tăng lên là tất yếu. Vì vậy khi phân tích không chỉ nhìn vào số liệu cuối kỳ mà phải căn cứ vào từng trường hợp cụ thể từ khi khi phát sinh đến khi thanh toán để xác định tình hình chiếm dụng vốn có hợp lý không. 3.2 Nguồn vốn chủ sở hữu. Đây là nguồn vốn cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thì được đánh giá là tốt, nó biểu hiện hiệu quả sản xuất tăng, tích luỹ tăng, thông qua việc bổ sung vốn từ lợi nhuận và quỹ phát triển sản xuất. Để đánh giá sự biến động của nguồn vốn chủ sở hữu trước hết phải tính chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ phản ánh khả năng tự chủ về mặt tài chính, từ đó cho thấy khả năng chủ động của doanh nghiệp trong hoạt động của mình. Vốn bổ sung từ lợi nhuận, quỹ phát triển và thu nhập chưa phân phối tăng lên dây là biểu hiện tích cực cho thấy khoản tích luỹ từ nội bộ doanh nghiệp gia tăng, cũng cần xem xét tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cần lưu ý rằng các nguồn vốn như quỹ doanh nghiệp đã phân phối và sử dụng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên về số tuyệt đối, giảm về tỷ trọng điều này có thể là do nguồn vốn tín dụng tăng lên với tốc độ lớn hơn hoặc nguồn vốn đi chiếm dụng tăng lên với tốc độ cao hơn. Cần kết hợp phân tích nguồn vốn tín dụng và nguồn vốn chiếm dụng được đánh giá chính xác. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu giảm do nguồn vốn tự bổ sung giảm, vốn liên doanh giảm, vốn ngân sách cấp giảm... đây là biểu hiện không tốt chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm. Tình hình tài chính của doanh nghiệp không tốt. 4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. 4.1 Phân tích các khoản phải thu và các khoản phải trả khác. Các khoản phải thu là những khoản tiền vốn của doanh nghiệp nhưng do quan hệ thanh toán các đơn vị cá nhân khác còn chưa trả cho doanh nghiệp. Để đánh giá mối quan hệ giữa các khoản phải thu và các khoản phải trả ta xem xét tỷ trọng tổng số tiền phải thu so với tổng số tiền phải trả. Nếu các khoản phải thu lớn hơn các khoản phải trả có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn. Nếu ngược lại, chứng tỏ doanh nghiệp đang chiếm dụng vốn của người khác. Chiếm dụng và bị chiếm dụng trong doanh nghiệp là bình thường nhưng cần phải xem xét khoản nào là hợp lý, khoản nào là không hợp lý để có giải pháp tích cực nhằm quản lý tốt công nợ. Khi tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn doanh nghiệp thường xuyên phải chiếm dụng vốn, thậm chí nợ nần dây dưa kéo dài và mất chủ động trong kinh doanh. Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần xác định tỷ trọng các khoản phải thu trong tổng số vốn lưu động ở đầu năm và cuối kỳ. Nếu tỷ trọng các khoản phải thu chưa cao, phải xem xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Muốn vậy, phải xác định hệ số quay vòng các khoản phải thu. = x 100% Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Số dư bình quân các khoản phải thu thường được tính bằng cách cộng số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ rồi chia 2. Doanh thu thuần năm được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm. Hệ số quay vòng các khoản phải thu càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh.Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao sẽ làm cho kỳ hạn thanh toán ngắn hạn và do đó ảnh hưởng đến khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hệ số quay vòng các khoản phải thu là một chỉ tiêu để đánh giá tốc độ thu hồi các khoản phải. Một chỉ tiêu khác để đánh giá tốc độ này là số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu hay là số ngày của doanh thu chưa thu. Số ngày của doanh thu chưa thu có ý nghĩa nhiều hơn nếu biết được kỳ hạn bán chịu của doanh nghiệp. 4.2 Phân tích khả năng thanh toán. Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, sản xuất sẽ ít công nợ khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu hoạt động tài chính kém thì sẽ dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Với nhu cầu thanh toán các chỉ tiêu được xếp theo mức độ khẩn trương (thanh toán ngay, chưa cần thanh toán ngay). Còn với khả năng thanh toán thì các chỉ tiêu lại được xếp theo khả năng huy động ( huy động ngay, huy động trong thời gian tới). Bảng 5: Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán. Khả năng thanh toán I. Các khoản phải thanh toán ngay. 1. Các khoản nợ quá hạn - Phải nộp ngan sách. - Phải trả ngân hàng - Phải trả công nhân viên. - Phải trả người bán. - Phải trả khác. 2. Các khoản nợ đến hạn. - Nợ ngân sách. - Nợ ngân hàng. II. Các khoản phải thanh toán trong thời gian tới. 1. tháng tới. - Ngân sách - Ngân hàng 2.Quý tới I. Các khoản có thể thanh toán ngay. 1. Tiền mặt. 2. Tiền gửi ngân hàng. 3. Tiền đang chuyển. II. Các khoản có thể dùng để thanh toán trong thời gian tới. 1. tháng tới - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn. - Đầu tư ngắn hạn khác. - Khoản phải thu. - Hàng gửi bán. -Thành phẩm. -Vay... 2. Quý tới Các số liệu ở bảng trên lấy từ bảng cân đối kế toán của số đầu năm và số cuối kỳ. Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán : Nếu hệ số về khả năng thanh toán lớn hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường hoặc khả quan. Nếu hệ số về khả năng thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp. Hệ số này càng nhỏ thì doanh nghiệp càng mất dần khả năng thanh toán bấy nhiêu và khi hệ số này bằng không thì doanh nghiệp bị phá sản, không còn khả năng thanh toán. Khi phân tích cần lưu ý là không phải hệ số thanh toán càng cao càng tốt, vì điều này cũng có thể do tình hình ứ đọng vốn gây ra. Cũng cần phải sử dụng chỉ tiêu tương đối (hệ số thanh toán ) là mối quan hệ giữa tài sản lưu động và khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này có giá trị càng lớn thì phản ánh khả năng thanh toán càng cao. Tuy nhiên nếu hệ số thanh toán quá cao thì cũng không phải là tốt vì khi đó có một số tiền (hoặc tài sản lưu động ) tồn trữ quá đáng, việc sử dụng tiền không hiệu qủa. Để có căn cứ đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp khi cho vay thì hệ số được đa số các chủ nợ chấp nhận là 2. Nói chung hệ số này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên cũng giống như trường hợp của hệ số thanh toán ngắn hạn để đánh giá trị của hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xét đến đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác nếu hệ số này quá nhỏ (<0,5) thì doanh nghiệp nhất định sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Trong lúc cần thiết thì doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng các biện pháp bất lợi như bán vội các cổ phiếu đầu tư để có tiền thanh toán. Ngoài ra phương thức thanh toán và kỳ hạn thanh toán nhanh hay chậm có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Hệ số quay vòng của hàng tồn kho: Nhu cầu vốn hoàn chuyển của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng của độ dài thời gian của hàng hoá trong kho bằng cách tính hệ số quay vòng hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay kho hàng. Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Hệ số quay vòng hàng tồn kho càng cao thì tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là tốt. Trên góc độ vốn luân chuyển thì một doanh nghiệp có hệ số quay vòng càng cao thì đòi hỏi đầu tư thấp hơn cho hàng tồn kho so với các doanh nghiệp khác cùng doanh thu nhưng hệ số quay vòng thấp hơn. Tuy nhiên nếu hệ số quay vòng hàng tồn kho quá cao thì việc duy trì mức tồn kho sẽ thấp và sẽ không đủ đáp ứng các hợp đồng tiêu thụ kỳ sau và ảnh hưởng không tốt đến công việc kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu số ngày của vòng quay kho hàng, chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân của một vòng quay hàng tồn kho. 5. Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh. 5.1. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp, phản ánh trình độ sử dụng tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh ( lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, trình độ quản lý...) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu cả tổng hợp và chi tiết nhất. Các chỉ tiêu đó phản ánh được sức sản xuất, sức hao phí, sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn, và phải thống nhất với công thức đánh giá chung. Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như: giá trị tổng sản lượng, doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp... Các yếu tố đầu vào bao gồm: lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở hữu, vốn vay... Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được xem xét dưới góc độ sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động. a/ Hiệu quả sử dụng tài sản cố định có thể biểu thị bằng chỉ tiêu sau: = b/ Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động: Hiệu quả về sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu như sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động được phản ánh qua chỉ tiêu sau: Sức sản xuất của vốn lưu động = Chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lưu động tăng lên thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng lên và ngược lại. Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ- sản xuất- tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của vốn lưu động, số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động còn được phản ánh qua các chỉ tiêu: Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Hệ số đảm nhận vốn lưu động = Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử vốn lưu động càng cao, thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều. Khi phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần tính toán, so sánh các chỉ tiêu của kỳ phân tích và kỳ gốc hoặc kỳ thực tế và kỳ kế hoạch. Cần đi sâu phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. Đó là các nguyên nhân sau: - Tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu. - Tiến độ sản xuất. - Tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá (tốc độ bàn giao khối lượng công trình hoàn thành). - Tình hình thanh toán công nợ. Để tăng tốc độ luân chuyển vốn cần áp dụng đồng bộ các biện pháp nhằm rút bớt số vốn và giảm thời gian vốn lưu lại ở từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện vốn không đổi, nếu doanh nghiệp tăng được hệ số luân chuyển vốn thì sẽ tăng được doanh thu thuần, xuất phát từ công thức sau: Tổng doanh thu = Vốn lưu động bình quân x Hệ số luân chuyển. Để xác định số vốn lưu động tiết kiệm (hay lãng phí) trong kỳ của doanh nghiệp do tăng (hay giảm) tốc độ luân chuyển vốn có thể sử dụng công thức: 5.2 Phân tích khả năng sinh lợi của vốn: Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ sử dụng tài sản cố định và tài sản lưu động khi phân tích cần xem xét đến hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Tính sinh lợi được coi là khả năng tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận thuần tuý là thước đo quan trọng và duy nhất của sinh lợi. Các nhà đầu tư và nhà cung cấp tín dụng có mối quan hệ lớn đối với việc đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì việc này gắn liền với lợi ích của họ hiện tại và tương lai. Các tỷ suất doanh lợi (tỷ suất doanh lợi là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như để so sánh hiệu quả sử dụng vốn và mức lãi của doanh nghiệp cùng loại) có các tỷ suất sinh lợi sau đây: = Trong các công thức trên, chỉ tiêu lợi nhuận thường là lợi nhuận ròng trước thuế hay sau thuế lợi tức hoặc lợi nhuận gộp, còn vốn kinh doanh là tổng số nguồn vốn (vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả). Đối với tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu, có thể chịu ảnh hưởng của 2 nhân tố sau: = x = x Tương tự như vậy, tỷ suất lợi nhuận của tổng tài sản phản ánh khả năng quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận, cũng có thể biểu diễn theo hai thành phần sau :khả năng sinh lợi nhuận dòng từ doanh thu và hệ số quay vòng của tổng tài sản là khả năng sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Khi phân tích tính sinh lợi của hoat động sản xuất kinh doanh cần tính toán và so sánh các chỉ tiêu trên và xác định ảnh hưởng của các nhân tố, đưa các nhận xét và kiến nghị thích hợp. 6.Hiệu ứng đòn bẩy tài chính. Xây dựng hiệu ứng đòn bẩy tài chính để nhằm mục đích cuối cùng là sử dụng vốn chủ sở hữu sinh lợi nhiều nhất. Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu = Phân tích công thức trên: = x x Hay KVC= K1x K2x K3 Trong đó K1: tỷ suất lợi nhuận của 1 đồng doanh thu. K2: Năng suất 1 đồng tài sản. Có: Hệ số nợ càng lớn thì tỷ số càng lớn, chỉ tiêu hiệu quả càng khuếch trương. Ta có công thức tổng quát sau: * Xét sự biến động của tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu qua các năm, ta có: Để xác định rõ ảnh hưởng của từng chi tiêu đến tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn như sau: - ảnh hưởng của chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên một đồng doanh thu: - ảnh hưởng của chỉ tiêu năng suất của 1 đồng tài sản: - ảnh hưởng của chỉ tiêu hệ số nợ: . Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu phân tích tới đối tượng phân tích ta có: Sau khi phân tích như trên ta sẽ đánh giá được mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu , từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá thích hợp để tìm cách nâng cao tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Phần III. Phân tích tình hình tài chính Điện lực Hải Dương. I. Khái quát tài chính điện lực Hải Dương: Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của điện lực Hải Dương ta dựa vào các báo cáo kế toán trong đó chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, những báo cáo này do phòng kế toán soạn thảo vào cuối mỗi kỳ kế toán theo đúng những quy định và hướng dẫn của Bộ tài chính. Bảng cân đối kế toán là báo cáo chủ yếu phản ánh tổng quát tài sản của điện lực Hải Dương theo 2 phần cân đối sau: Phần 1- Tài sản. Phần 2- Nguồn vốn. Phần tài sản bao gồm 2 loại: tài sản lưu động và đồng tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn xét về mặt pháp lý đây là vốn thuộc quyền sở hữu của điện lực. Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành tài sản của điện lực bao gồm 2 phần: Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (hay còn được gọi tắt là báo cáo thu nhập) nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở một kỳ kế toán nhất định, thường gồm 4 phần: - Doanh thu. - Giá vốn hàng bán. - Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. - Lãi, lỗ: phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. II. Đánh giá khái quát sự biến động về tài sản và nguồn vốn: Qua bảng cân đối kế toán ta thấy sự biến động của tài sản và nguồn vốn giữa năm 2002 với năm 2001 đã tăng 15,8% tương đương với 30.372.890.049 đồng. Như vậy quy mô của điện lực Hải Dương đã tăng lên. 1.Phần t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0371.doc
Tài liệu liên quan