Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội

Lời mở đầu 1

Chương 1: Những vấn đề chung về phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng 3

1.1.Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại. 3

1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng. 3

1.1.2. Các hình thức tín dụng. 4

1.1.3. Đặc trưng của hoạt động tín dụng. 4

1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 5

1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. 5

1.2.2. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. 6

Chương 2:Thực trạng phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại Sở giao dich ngân hàng 16

đầu tư và phát triển Việt Nam 16

2.1. Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và SGD Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 16

2.1.1. Sơ lược hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. 16

2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của SGD 17

2.1.3. Kết quả kinh doanh. 22

2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đối với hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 24

2.2.2. Xếp loại khách hàng 31

2.3. Đánh giá công tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng tại SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 35

2.3.1. Những kết quả đạt được. 35

2.3.2. Những khó khăn tồn tại: 39

2.3.3. Nguyên nhân tồn tại: 39

Chương 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt động tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam 42

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của SGD Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 42

3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính 43

3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin. 43

3.2.2. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. 44

3.2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. 45

3.2.3. Hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. 46

3.3. Kiến nghị với các cơ quan hữu quan. 46

3.3.1. Kiến nghị với NHNN 46

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. 47

Kết luận 49

 

doc129 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1424 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính Doanh nghiệp phục vụ cho công tác Tín Dụng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phòng có quan hệ truyền thống với ngân hàng như: tổng công ty xây dưng 319, Vinaconec, Tổng công ty phát triển nhà và đô thị Ngoài ra nhờ công tác tiếp thị tốt, NHTMCPQĐ trong 2 năm gần đây đã thu hút thêm được một số khách hàng lớn như : Công ty thực phẩm miền bắc, Công ty sản xuất và xuất khẩu dụng cụ vv. - Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay đạt 61.5%(2004) và 71.1%(2005) trong tổng doanh số cho vay, lại đạt tỷ lệ tăng trưởng cao năm 2005 tăng 66.3% so với năm 2004. Doanh số cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ít hơn và mức tăng trưởng cũng thấp. Đặc biệt doanh số cho vay dài hạn năm 2005 chỉ đạt 94.3% so với năm 2004. Đây là một thách thức đặt ra đối với Ngân hàng vì cho vay dài hạn Ngân hàng sẽ thu được lợi nhuận cao hơn. vì thế đòi hỏi Ngân hàng phải nắm bắt được các khách hàng và tăng cường kiểm soát hoạt động cho vay để nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn từ đó nâng cao cho vay trung dài hạn. Bảng 2.8 Tình hình nợ quá hạn của NHTMCP Quân Đội (2004-2005) Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 Tổng dư nợ 2094416 2966224 Các khoản cho vay quá hạn 33500 24090 Nợ quá hạn đến 180 ngày 9728 15605 Nợ quá hạn 181-360 ngày 1864 1887 Nợ khó đòi 5124 6597 Nợ chờ xử lý và nợ được khoanh 14914 14914 Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1.60% 0.81% (Nguồn : Báo cáo thường niên của NHTMCP Quân Đội năm 2004 và tóm tắt kết quả hoạt động năm 2005) Qua bảng trên cho thấy Nợ quá hạn của NHCPQĐ năm 2005 giảm 940966 (28%) so với năm 2004. tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ giảm 50%, đây là một dấu hiệu đáng mừng cho công tác thẩm định tín dụng trong đó có phân tích đánh giá tình hình tài chính khách hàng ngày càng được chú trọng, hiệu quả đem lại những kết quả chính xác. - Có được những kết quả trên là nhờ : + Trong thời gian qua, NHTMCPQĐ đã chú trọng hoàn thiện và thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính khách hàng vay vốn .Từ đó nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. + Thực hiện mô hình quản lý tập trung, đề cao vai trò của các uỷ ban cao cấp,hoàn thiện một số chức năng, nhiệm vụ, bổ xung nhân sự cho các phòng ban. Luôn chăm lo bồi dưỡng cán bộ cả về trình độ lẫn đạo đức. Ngân hàng đã cử nhiều cán bộ đi học nâng cao trình độ nghiệp vụ tài chính kế toán, tài trợ dự án tại các trường đại học, mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức, tổ chức đào tạo theo chương trình dự án quốc tế v. v + Nâng cao cơ sơ vật chất phục vụ cho hoạt động thẩm định. tập trung được các nguồn thông tin từ rất nhiều phương tiện: Đặt báo hàng tuần với tạp trí thông tin thương mại, vốn và chuyên đề, kinh tế sài gòn,.Nâng cao chất lượng nguồn thông tin nhằm cung cấp những thông tin cập nhật cho cán bộ Ngân hàng. + Phát triển mang lưới rộng rãi nhằm tìm kiếm và phục vụ khách hàng. + áp dụng các phần mềm máy tính, giúp cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính được chính xác, nhanh chóng kịp thời hơn. + Tổ chức thành công nhiều sự kiện quan trọng , tích cực đưa tin về các hoạt động của các Ngân hàng trên báo,tạp trí, trang Web. Tăng cường tiếp xúc với các cơ quan báo chí. đồng thời chuẩn hoá lại các biểu hiệu cho chi nhánh, nâng trang Web Militarybank.com.vn, góp phần tăng cường giới thiệu hình ảnh của ngân hàng một cách hiện đại và chuyên nghiệp hơn. 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân: - Việc tính toán đánh gía các chỉ tiêu tài chính của NHCPQĐ dựa vào so sánh xu hướng biến động qua ba năm từ đó nhận xét tình hình tài chính của khách hàng để ra quyết định cho vay, nhưng việc đưa ra kết luận này chỉ dựa vào sự phân tích mà đưa ra quyết định điều này có thể dẫn đến việc đánh giá của Ngân hàng chưa có sự phân tích kỹ lưỡng. Việc so sánh với số bình quân của ngành là rất khó bởi khó có thể xác định được số bình quân của ngành. Do vậy khi đánh giá tình hình DN là tốt hay xấu phần lớn dựa vào kinh nghiệm của CBTD. - Mặc dù trong quy trình tín dụng của Ngân hàng đã hướng dẫn công tác phân tích đánh giá tình hình tài chính DN rất rõ ràng. nhưng trong qua trình phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp các cán bộ chủ yếu tín dụng dựa vào kinh nghiệm, những hiểu biết về kiến thức, thực tiễn để tiến hành phân tích đánh giá. Điều này có thể dẫn đến sự thiếu chính xác và không đồng nhất trong hoạt động tín dụng của NH và có thể ngân hàng sẽ không phát hiện được những rủi ro tiềm tàng. - Việc phân tích đánh giá khách hàng chủ yếu dựa trên các báo cáo tài chính mà khách hàng gửi lên. song sự chính xác của những báo cáo này chưa đáng tin cậy tuyệt đối.CBTD phải xác thực nó qua kiểm tra thực tiễn việc này hiện tại chỉ diễn ra như một thủ tục, nó chưa thực sự mang lại hiệu quả cao, nguyên nhân cũng do giới hạn hiểu biết về nhiều ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh khác nhau của CBTD . VD cán bộ tín dụng chủ yếu là tôt nghiệp từ các trường kinh tế, tài chính, ngân hàng. Do vậy sự hiểu biết về kĩ thuật, điện tử và xây lắp yếu kém là đương nhiên. - Ngân hàng chủ yếu tập trung phân tích đánh gía khách hàng trước khi cho vay. đánh giá khách hàng trong khi cho vay và sau khi cho vay còn hạn chế. Như thế Ngân hàng rất rễ gặp rủi ro tín dụng, khách hàng có thể sử dụng vốn sai mục đích hoặc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngân hàng không phát hiện được sớm để có các biện pháp thu hồi nợ. - Việc thu thập tra cứu thông tin từ CIC vẫn còn hạn chế. Ngân hàng chỉ thực hiện với những trường hợp khách hàng có dư nợ quá lớn hay khách hàng có mối quan hệ lần đầu với Ngân hàng . Đây lẽ ra phải là việc làm thường xuyên của công tác đánh giá khách hàng. - Chưa có sự phân công cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm trong một nhóm khách hàng hoặc loại hình kinh doanh nào đó. Vd như cán bộ tín dụng nào chịu trách nhiệm thẩm định khách hàng đối với vay VLĐ, CBTD nào chịu trách nhiệm phân tích thẩm định khách hàng đối với tài trợ dự án trung dài hạn hoặc cho vay tiêu dùng. Như thế sẽ chuyên môn hoá được cán bộ tín dụng. Nâng cao chất lượng phân tích đánh giá khách hàng. - Mặc dù trong quy định cho vay của NHTMCP Quân Đội có yêu cầu khách hàng phải nộp báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhưng trên thực tế có rất ít DN nộp cho Ngân hàng ví dụ như công ty cổ phần xây dựng Vân Hải. Nguyên nhân này chủ yếu do trong quá trình phân tích đánh gía khách hàng NHTMCPQĐ chủ yếu chỉ phân tích trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì không mấy sử dụng. Trong thực tế, một doanh nghiệp có bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy DN làm ăn có lãi nhưng chưa chắc đã trả nợ đúng hạn vì vào thời điểm ấy luân chuyển tiền tệ sẽ giúp Ngân hàng nhìn nhận được vấn đề này, như vậy phân tích này là rất cần thiết cho kết luận đánh giá của Ngân hàng. - Để đánh giá phương án sản xuất kinh doanh ngoài việc thẩm định tính hiệu quả của phương án, Ngân hàng cần phảI thẩm định tính khả thi của phương án như: các yếu tố đầu vào(sự biến động của thị trường nguyên vật liệu, giá cả, cước phí vận chuyển..v.v...) và yếu tố đầu ra:(nhu cầu về sản phẩm trên thị trường, giá bán có thể thực hiện được, khả năng canh tranh của sản phẩm). Tuy nhiên, đây còn là vấn đề còn rất hạn chế khi đánh giá phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn tai NHTMCP Quân Đội Chương III phương hướng hoạt động cho vay và Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính đối với Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP quân đội 3.1.Phương hướng hoạt động cho vay của ngân hàng trong thời gian tới Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đã trải qua 11 năm hoạt động, mặc dù hoạt động kinh doanh có gặp nhiều khó khăn vì là một trong Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động trong hệ thống các ngân hàng thương mại lớn có sự bảo hộ của NHNN, chịu nhiều áp lực về cạnh tranh như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Lại hoạt động trong một nền kinh tế kém phát triển, hoạt động ngân hàng chưa thực sự phổ biến rộng rãi. Song Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội đã tìm được thế đứng cho mình, cụ thể đã đạt danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt nam năm 2005. Những kết quả thu được cũng đáng kể, nhưng những khó khăn trước mắt cũng rất lớn, còn nhiều việc mà ngân hàng tiếp tục hoàn thành trong thời gian tới trong đó có hoạt động cho vay căn cứ vào tình hình hiện tại và những kết quả đạt, đối với công tác cho vay, phương hướng và mục tiêu nhiệm vụ đề ra năm 2006 là: Tổng dư nợ cho vay của ngân hàng đến cuối 2006 là 5780 tỷ đồng, tăng 32,5 % so với năm 2005. Trong năm 2006 Ngân hàng chủ trương nâng cao chất lượng tín dụng, cơ cấu lại danh mục nợ vay, tăng cường các khoản tín dụng có tài sản bất động và đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chất lượng tín dụng của Ngân hàng sẽ được cải thiến đáng kể, Ngân hàng tích cực triển khai tăng cường soát hoạt động tín dụng, cơ cấu lại nợ, chuẩn hoá lại quy trình, từng bước hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro và các công cụ quản lý, chấp hành tốt các quy định hiện hành Nhờ đó, Ngân hàng sẽ hạn chế được khoản nợ quá hạn mới phát sinh, thu hồi được phần lớn số nợ đọng năm trước và tỷ lệ tính lập dự phòng đạt trên 60% các khoản nợ quá hạn. Để đạt được mục tiêu đề ra năm 2006 trong hoạt động cho vay, Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội sẽ thực hiện các giải pháp sau: -Tiếp cận và tăng số lượng khách hàng mới có nguồn thu lớn và tương đối ổn định. Để thực hiện mục tiêu này cần phải có một chính sách tiếp thị đúng mực. -Tăng cường cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại phục vụ cho khách hàng khiến chất lượng sản phẩm dịch vụ được nâng cao, thực hiện việc phục vụ khách hàng kịp thời, nhanh chóng, chính xác. Điều đó cũng làm cho uy tín, hình ảnh, biểu tượng của Ngân hàng tăng lên. -Quan tâm đến việc bố trí thời gian giao dịch phù hợp với thời gian của khách hàng, tổ chức làm việc ngoài giờ hành chính và ngày nghỉ đang là hoạt động phổ biến của nhiều Ngân hàng hiện nay. -Tăng cường chính sách ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ tốt, thường xuyên và lâu dài với Ngân hàng bằng cách miễn giảm lệ phí chuyển tiền, phát hành séc bảo chi, mở thư tín dụng hoặc tăng lãi suất tiền gửi, giảm lãi suất cho vay nhằm duy trì khách hàng cũ. Đồng thời Ngân hàng phải quan tâm, lôi kéo khách hàng mới bằng cách phân loại và có chính sách ưu đãi, kích thích họ nhưng cung ứng cho khách hàng nhiều loại sản phẩm, dịch vụ với chất lượng cao, thái độ phục vụ lịch sự, tận tình, hiểu biết, thông cảm, tạo sự tin cậy lẫn nhau, hoà đồng lợi ích cả hai: Ngân hàng – Khách hàng. -Tiếp tục mở rộng cho vay các thành phần kinh tế đặc biệt chú trọng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh cá thể và cho vay tiêu dùng có phương án khả thi. -Quản lý tín dụng: Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình cho vay, nâng cao chất lượng công tác thẩm định, phân tích đánh giá tình hình tài chính kế hoạch nhằm thu hồi nợ đúng hạn, giảm nợ quá hạn định mức tối thiểu.Thực hiện việc phân tích đánh giá khách hàng trước khi vay, trong khi vay, sau khi vay một cách thường xuyên, liên tục, tiến hành phân loại nợ và tính lập dự phòng rủi ro theo đúng quy định, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. -Không ngừng nâng cao công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng cả về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, các lĩnh vực khác cùng với đạo đức, nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng. Bám sát định hướng phát triển kinh doanh của ngành cũng như định hướng phát triển kinh tế của chính phủ, từ đó tạo được chiến lược kinh doanh phù hợp, tạo hướng đi đúng đắn, tạo được thế và lực trên thị trường, tạo ra những mối quan hệ tốt với khách hàng, tăng cường uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Việc tăng trưởng dư nợ được xây dựng trên cơ sở an toàn, hiệu quả và vững chắc. 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng phân tích tài chính Doanh nghiệp vay vốn. Mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là hai mặt luôn luôn được chú trọng, đề cao ở bất cứ một NHTM nào vì hoạt động tín dụng là hoạt động truyền thống và mang lại lợi nhuận cao nhất cho Ngân hàng. Nếu Ngân hàng chỉ chú trọng đến chất lượng tín dụng mà coi nhẹ việc mở rộng tín dụng thì sẽ làm giảm thị phần, nhanh chóng bị các ngân hàng khác cạnh tranh chiếm ưu thế và giảm sút vị thế của mình. Hơn nữa, nếu không tăng trưởng tổng dư nợ tín dụng thì ngân hàng sẽ không có đủ lợi nhuận để trang trải chi phí, trả lãi tiền gửi cho khách hàng và trả cổ tức cho các cổ đông. Nhưng nếu mở rộng tín dụng mà giảm nhẹ việc nâng cao chất lượng tín dụng thì việc kiểm soát vốn là khó khăn, để một số khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả sử dụng đồng vốn của mình như thế khả năng trả nợ của khách hàng kém, Ngân hàng có thể bị lừa do việc thẩm định khách hàng không kỹ lưỡngNgân hàng sẽ gặp rủi ro có thể dẫn đến phá sản. Như vậy, mở rộng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng là hai mặt không thể tách rời, luôn luôn phải được thực hiện song song chỉ như thế mới đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng thì việc cần làm của Ngân hàng là lựa chọn đúng thị trường, đúng ngành nghề, đúng đối tượng khách hàng để đầu tư. Muốn vậy, công tác thẩm định đánh giá khách hàng phải thực sự có hiệu quả, Ngân hàng phải tìm ra những khách hàng tốt, có tình hình tài chính lành mạnh, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả. Việc tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phân tích tài chính khách hàng sẽ góp phần quan trọng trong việc giúp Ngân hàng đạt được mục tiêu đó. 3.2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm định khách hàng vay vốn. Bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng đề ra cho mình một quy trình tín dụng rất rõ ràng với đầy đủ các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể. Song việc thực hiện nó còn là một vấn đề đáng quan tâm, họ có thể bỏ qua hay không thực hiện một phần nào đó trong quy trình, có thể nhờ vào sự linh cảm hay kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định khách hàng hoặc khách hàng truyền thống. Vấn đề này được coi là tính linh hoạt trong công tác thẩm định song nó cũng dễ có thể gặp những rủi ro xảy ra. Do đó, để phân tích lựa chọn đúng khách hàng, giảm thiểu rủi ro thì Ngân hàng phải yêu cầu cán bộ tín dụng phải thực hiện nghiêm ngặt, đầy đủ tất cả các bước trong quy trình thẩm định không được bỏ qua bất cứ bước nào. 3.2.2. Phân loại, quản lý khách hàng theo nhóm, ngành nghề kinh doanh cũng như quy mô của khách hàng. Khách hàng vay vốn của Ngân hàng sẽ ngày càng phong phú, đa dạng rất nhiều ngành nghề. Không chỉ các doanh nghiệp có quy mô lớn mà các doanh nghiệp vừa và nhỏ và việc phân tích khách hàng vay vốn đối với mỗi nhóm là khác nhau. Do vậy, đòi hỏi ngân hàng phải phân loại các nhóm khách hàng, loại hình kinh doanh để quản lý được thuận tiện hơn. Ví dụ: Với doanh nghiệp nhà nước báo cáo tài chính chú trọng đến các khoản mục cấp phát và sử dụng kinh phí, vật liệu Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: vốn tự có, hệ số nợ hoặc đối với ngành xây dựng cơ bản khoản mục hàng tồn kho được chú trọng và hệ số nợ được chấp nhận cao hơn so với các ngành thương mại, dịch vụ.. Nhưng tại Ngân hàng Quân Đội thì chưa có sự phân công rõ ràng theo hướng chuyên môn hóa đối với từng cán bộ tín dụng. Do đó, để đạt hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng thì việc làm cần thiết là phải phân công cán bộ chuyên môn hoá phụ trách theo nhó, ngành nghề kinh doanh hoặc quy mô kinh doanh cũng như loại hình DN. VD: Nhóm cán bộ tín dụng phụ trách đối với loại hình DN nhà nước. Nhóm cán bộ phụ trách đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh Nhóm CBTD phụ trách lĩnh vực: Công nghiệp, xây dựng, thuỷ sản Nhóm CBTD phụ trách lĩnh vực: thương mại, dịch vụ, XNK Nhóm CBTD phụ trách mảng TD hộ kinh doanh cá thể, TD tiêu dùng 3.2.3. Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh - Khi phân tích tình hình tài chính khách hàng. các nhóm chỉ số được tính ra. Song chủ yếu so sánh ngang tức là so sánh qua các năm của doanh nghiệp để nói lên xu hướng tăng trưởng của nó. Việc so sánh dọc( so sánh với mức trung bình của ngành) còn rất hạn chế. Là do cán bộ tín dụng chưa có được những con số cụ thể, thống nhất về mức trung bình ngành. Tuy nhiên đây lại là cách so sánh có thể đưa ra kết luận khả quan nhất. Một DN có thể tăng trưởng , phát triển qua các năm nhưng so với toàn ngành thì nó lại chưa đạt yêu cầu. Do đó, để đánh giá tình hình tài chính DN một cách chính xác thì hệ thống các chỉ tiêu trung bình đối với ngành nghề, lĩnh vực cần được thiết lập. Hiện nay, NHQĐ vẫn áp dụng các chỉ tiêu chuẩn cho mọi loại hình Doanh nghiệp, lĩnh vực Kinh doanh: Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn > 1 Hệ số thanh toán nhanh >= 1 Hệ số thanh toán tức thời > 0.5 Điều này không là hoàn toàn chính xác để đánh giá các loại hình DN..v..v.. Hệ thống chỉ tiêu tài chính tài chuẩn mực cần phải được xác định sớm làm cơ sở cho CBTD trong quá trình thẩm định. 3.2.4. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cũng như đạo đức cho cán bộ tín dụng - Ngân hàng cần thường xuyên đào tạo cho cán bộ tín dụng chuyển sâu cả về phân tích thẩm định đánh gía khách hàng, cần cập nhật những thông tin, quy định mới về kế toán, kiểm toán, những thay đổi về luật kế toán tài chính..v..v.. - Đối với bộ phận CBTD phụ trách mảng DN, loại hình kinh doanh nào cần đào tạo thêm về chuyên ngành đó. Vd: CBTD phụ trách doanh nghiệp xây dựng, công nghiệp chế biến .v.v. cần bồi dưỡng kiến thức về lĩnh vực xây dựng , công nghiệp từ đó mới có thể tiếp cân doanh nghiệp dễ dàng hơn, hiểu sâu vấn đề hơn -Cán bộ ngân hàng cũng cần đào tạo thêm về ngoại ngữ công nghệ thông tin để trong thời gian tới quá trình hội nhập diễn ra thì việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, các phần mềm được ứng dụng sẽ không còn là khó khăn đối với cán bộ ngân hàng. -Đạo đức nghề nghiệp của CBTD cũng là một vấn đề không thể xam nhẹ. Nếu chỉ nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn mà đạo đức nghề nghiệp kém thì rủi ro cho Ngân hàng mới là vấn đề khó quản lý và rất nguy hiểm. Do vậy để làm được điều này, Ngân hàng cần thực hiện nghiêm ngặt những nguyên tắc,chế độ đãi ngộ với cán bộ tín dụng. Hiện nay ở NHQĐ cũng như các NHTM khác. CBTD sẽ được thưởng khi đạt doanh số cho vay, thu nợ nhất định nhưng chưa có một hình thức phạt nào đối với cán bộ tín dụng thẩm định, phân tích, đánh giá, lựa chọn khách hàng không có khả năng trả nợ cho ngân hàng hoặc sai hẹn với ngân hàng. 3.2.5 Tăng thêm các chỉ tiêu trong phân tích tài chính khách hàng -Cho đến nay, về cơ bản quy trình tín dụng của bất cứ Ngân hàng nào khi đánh gía tình hình tài chính của khách hàng cũng dựa trên 5 nhóm chỉ tiêu đó là: Nhóm hệ số cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư, các hệ số khả năng thanh toán, Nhóm hệ số phản ánh năng lực hoạt động của tài sản, nhóm hệ số phản ánh khả năng sinh lời, nhóm hệ số phản ánh quy mô tăng tương trưởng. Các nhóm hệ số này chỉ dựa trên Bảng cân đối kế toán và báo cáo kêt quả hoạt động kinh doanh. để phản ánh đúng năng lực, khả năng trả nợ của khách hàng. Ngân hàng cần đưa thêm những chỉ tiêu tài chính dựa trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ 3.2.6 tăng cường việc phân tích , đánh giá tình hình tài chính qua lưu chuyển tiền tệ Hầu hết hiện nay các ngân hàng thường bỏ qua việc phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ trong khi báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại phản ánh rất rõ nét lượng tiền và tương đương tiền cuối kì mà doanh nghiệp có thể sử dụng để thanh toán các khoản nợ đến hạn. Do vậy ngân hàng cần thực hiện phân tích thêm báo cáo lưu chuyển tiền tệ để thấy rõ hơn tình hình tài chính doanh nghiệp vay vốn. 3.2.7. Thường xuyên tra cứu thông tin qua trung tâm CIC -Việc tra cứu qua trung tâm qua trung tâm CIC hiện nay tại Ngân hàng cũng chưa được tiến hành thường xuyên. Như thế rất có thể Ngân hàng sẽ lựa chọn nhầm khách hàng do thiếu hoặc sai lệch thông tin. Do vậy việc tra cứu này trong thời gian tới sẽ phải làm thường xuyên hơn. - Ngân hàng cũng lên thiết lập một bộ phận lưu dữ , quản lý và xử lý thông tin một cách chuyên nghiệp hơn nhằm sớm phát hiện ra những thay đổi bất thường trong tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như ngành nghề kinh doanh nhằm giảm thiểu rủi ro đến mức có thể 3.3 Kiến nghị với cơ quan quản lý 3.3.1 Kiến nghị với NHNN * Xây dựng các chỉ tiêu trung bình ngành là một căn cứ quan trọng làm tiêu chuẩn cho kết quả cuối cùng của công tác phân tích, đánh giá tài chính. Đây là căn cứ cụ thể làm cơ sở cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định. Do đó, kiến nghị với NHNN xây dựng hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng việt nam áp dụng, tạo ra sự thống nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh trong cùng một Ngân hàng . Giải pháp cụ thể: + NHNN cùng với các cơ quan hữu quan cùng phối hợp để đưa ra các chỉ tiêu trung bình ngành + Trong trường hợp chưa có đủ điều kiện để các chỉ tiêu trung bình ngành sử dụng cho toàn hệ thống thì bản thân NHNN có thể tự nghiên cứu cùng với sự đóng góp của các ngân hàng thương mại để đưa ra hệ thỗng chỉ tiêu trung bình ngành. * Nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC Trong mối quan hệ của Ngân hàng và khách hàng, Ngân hàng luôn có thông tin về khách hàng . việc nắm bắt thông tin về khách hàng giúp cho Ngân hàng hạn chế rủi ro. Nhận thức được vai trò và yêu cầu thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại, kiến nghị xin đề cập đến nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC *Ban hành văn bản quy định về quy trình phân tích tài chính khách hàng vây vốn tại Ngân hàng thương mại. Hiện nay đã có quy trình thẩm định cụ thể hướng dẫn đến từng ngân hàng thương mại nhưng chưa có một văn bản hướng dẫn nào về quy trình phân tích đánh giá tài chính khách hàng nói chung và doanh nghiệp nói riêng. vì phân tích tài chính doanh nghiệp là khâu quyết định cho vay hay không cho vay, khâu lớn trong quy trình thẩm định cho vay, một khâu phức tập đòi hỏi nhiều thời gian và công sức. Do đó cần có văn bản hướng dẫn sơ bộ từ ngân hàng nhà nước, sau đó sẽ có hướng dẫn cụ thể của từng ngân hàng thương mại, trình tự có thể qua các khâu sau: Tiếp nhận hồ sơ Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính Biên bản kiểm tra kiểm soát và phương hướng hoạt động kì tiếp theo Kiểm tra tính chính các, độ trung thực của hồ sơ kinh tế Tiến hành phân tích Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụgn nguồn vốn trogn doanh nghiệp Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn trong bảng cân đối kế toán 3.3.2 Kiến nghị với NHTMCP Quân đội *Mở rộng công tác đào tạo: Hoà nhập chung cung với sự phát triển của nền kinh tế đất nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Để tồn tại trong cạnh tranh, chiếm vị thế trên thị trường đòi hỏi mỗi ngân hàng phải thường xuyên tự đổi mới và nâng cao mình, không ngừng trau dồi và trang bị kiến thức mới. Nhận thức đựoc điêù đó NHQĐ đã không ngừng đào tạo và đào tạo lại CBNH. Ngân hàng đã tổ chức và cử nhiều cán bộ tham gia trên 32 khoá học và hội thảo tại ngân hàng và tại các trung tâm trong và ngoài nước. Nhìn chung các khoá học này đều có chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cấu bổ sung kiến thức.nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ nghiệp vụ trong toàn hệ thống. Tuy nhiên các chỉ tiêu nằm trong chương trình vẫn còn nhỏ so với nhu cầu, do vậy ngân hàng caarn nâng cao các chỉ tiêu và tích cực hơn nữa trong công tác này *Quản trị hệ thống công nghệ thông tin Đây là một vấn đề bức thiết đối với tất cả các NHTM. Trong thời gian tới NHQĐ đự định sẽ hoàn thành giai đoạn 1 đề án công nghệ thông tin, lựa chon được nhà cung cấp là hãng Temenos- Thuỵ Sỹ,thực hiện cơ cấu từng bước về tổ chức quản lý để vừa đảm bảo việc triển khai tốt dự án công nghệ thông tin, vừa đảm bảo hệ thống IBank phục vụ tốt nhu cầu quản lý hệ thống. Đây là xu hướng rất tốt nhưng đòi hỏi cần phải làm nhanh hơn nữa. Kết luận Chất lượng phân tích tình hình tài chính khách hàng là một yếu tố quyết định đến chất lượng thẩm định tín dụng và quyết định chất lượng tín dụng. Vì vậy mà nó là mối quan tâm rất lớn của các NHTM hiện nay. Đặc biệt tỏng xu hướng phát triển hội nhập ngày nay, các NHTM Việt Nam để thắng thế trong cạnh tranh chiếm được ưu thế của mình, thì ngoài việc cơ cấu lại tổ chức, tăng thêm vốn điều lệ, nâng cao chất lượng hoạt động chất lượng tín dụng không nằm ngoài mục tiêu đó. Để lựa chọn được đúng khách hàng tiềm năng, đúng lĩnh vực đầu tư yêu cầu phải có một quá trình thẩm định, phân tích đánh giá chính xác, sâu sắc về những yếu tố tài chính và phi tài chính của khách hàng. Qua quá trình nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo sát thực tiễn hoạt động thẩm định tài chính nói chung và thẩm định khách hàng doanh nghiệp nói riêng tại NHTMCP Quân đội tôi đã đưa ra ba nội dung chính sau: Thứ nhất: khái quát về hoạt động tín dụng và những vấn đề phân tích tài chính khách hàng tại ngân hàng thương mại . Thứ hai: Thực trạng hoạt động phân tích tình hình tài chính khách hàng tại NHTMCP Quân đội. Thứ ba: Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH1-03.doc
Tài liệu liên quan