Đề tài Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU 1

PHẦN I - CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH

 TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4

I - BẢN CHẤT, CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 4

1 - Bản chất, vai trò tài chính doanh nghiệp 4

2 - Chức năng của tài chính doanh nghiệp 8

II - KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

 NGHIỆP 11

1 - Khái niệm và mục đích phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 11

2 - Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 13

III - CÁC PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI

 CHÍNH DOANH NGHIỆP 16

1 - Phương pháp chung 16

2 - Các phương pháp cụ thể 16

IV - NHIỆM VỤ, NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH

 NGHIỆP 18

1 - Nhiệm vụ phân tích 18

2 - Nội dung của phân tích 18

V - CƠ SỞ NGUỒN TÀI LIỆU PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH

 DOANH NGHIỆP 19

PHẦN II - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY

 CHÈ VIỆT NAM 25

I - VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 25

1 - Đặc điểm của Tổng công ty chè Việt Nam 25

2 - Tổ chức bộ máy của Tổng công ty 26

II - PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 30

1 - Đánh giá khái quát về tình hình tài chính doanh nghiệp 30

2 - Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh 36

3 - Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp 40

4 - Phân tích tình hình quản lý và sử dụng nguồn vốn 53

PHẦN III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG

 TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CHÈ VIỆT NAM 65

I - ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY 65

II - NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH

 CỦA TỔNG CÔNG TY 66

PHẦN KẾT LUẬN 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và những giải pháp góp phần nâng cao khả năng tài chính của Tổng công ty chè Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh nghiệp có khả năng tự chủ cao về tài chính. Nếu hệ số tự chủ tài chính 0,5 thì đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là không tốt, khả năng tự chủ tài chính không cao. Để phân tích ta lập biểu sau: Biểu 2: Phân tích khái quát tình hình biến động về nguồn vốn ĐVT:1000đ Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 So sánh ST TT(%) ST TT(%) ST TL(%) TT Loại A 458.216.832 88,13 276.195.999 64,91 -182.020.833 -39,72 -23,22 Loại B 61.727.652 11,87 149.278.561 35,09 87.550.909 +141,83 +23,22 Cộng NV 519.944.484 100 425.474.560 100 -94.469.924 -18,17 0 Hệ số tự chủ tài chính 0,12 0,35 +0,23 192 Hệ số nợ 0,88 0,65 -0,23 -26,14 Qua biểu số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty giảm 18,17 % tương ứng với số tiền giảm 94.469.924(nđ). Điều này cho thấy Tổng công ty đang gặp khó khăn trong việc huy động vốn nhưng trên thực tế tình hình tài chính của Tổng công ty vẫn khả quan bởi vì: Nguồn công nợ phải trả của Tổng công ty cuối năm 1999 giảm 39,72% tương ứng với số tiền giảm là 182.020.833(nđ). Trong khi đó, nguồn vốn chủ sở hữu tăng 141,83% tương ứng với số tiền tăng 87.550.909 (nđ). Bên cạnh đó ta nhận thấy tỷ trọng giữa hai khoản mục này có sự biến động mạnh như: Nguồn vốn chủ sở hữu của Tổng công ty cuối năm 1998 chỉ chiếm 11,87% nhưng đến cuối năm 1999 đã tăng lên 23,22%, nguyên nhân tăng như vậy là do khoản nợ phải trả giảm, chứng tỏ việc điều chỉnh kết cấu nguồn vốn của Tổng công ty là hợp lý, giúp Tổng công ty tăng được khả năng tự chủ về tài chính. Mặt khác ta thấy hệ số nợ của Tổng công ty cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 0,23 lần chứng tỏ trong kỳ Tổng công ty đã cố gắng trong việc trang trải các khoản nợ, còn hệ số tự chủ tài chính cũng đã tăng lên 0,23 lần so với cuối năm 1998 tuy hệ số tự chủ còn thấp nhưng ta cũng ghi nhận sự cố gắng phấn đấu của Tổng công ty trong việc giảm sức ép nợ vay từng bước chủ động về vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đây tạo điều kiện giúp đỡ cho Tổng công ty có khả năng huy động được nguồn vốn. Như vậy qua phần 1.1, ta đã có một cách nhìn khái quát về tình hình tài chính của Tổng công ty chè Việt nam. Nhưng đây mới là biến động ban đầu, chưa đủ để biểu hiện tình hình tài chính của Tổng công ty. Do đó, để thấy được những nguyên nhân ảnh hưởng đến tình hình trên và có cơ sở đánh giá chính xác ta đi vào phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. 1.2 / Phân tích mối quan hệ giữa TS và NV. Muốn nắm được tình hình chung về hoạt động tài chính của doanh nghiệp ta cần phải xem xét mối quan hệ này. Trên phương diện lý thuyết, mỗi doanh nghiệp đều có nguồn vốn chủ sở hữu để trang trải cho các loại tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh mà không phải đi vay, đi chiếm dụng. Theo quan điểm của luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp có hai loại bao gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Hai loại này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tức là: Cân đối1:B.Nguồn vốn = A. Tài sản [I +II + IV + V(2,3) + VI ] + B, Tài sản (I,II,III) Cân đối 1 : Chỉ là cân đối mang tính lý thuyết, nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp đủ trang trải các loại tài sản cho các hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hoặc đi chiếm dụng. Trong thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp. Vế trái > Vế phải. Trường hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên sẽ bị chiếm dụng. Vế trái < Vế phải: Do thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên chắc chắn doanh nghiệp phải đi vay hoặc chiếm dụng vốn từ bên ngoaì. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, khi nguồn vốn chủ sở hữu không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ sung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn chưa đến hạn trả, dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy về mặt lý thuyết ta lại có: Cân đối 2: B. Nguồn vốn + A. Nguồn vốn [ I (1,2) + II ] = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) + + VI) + B. Tài sản ( I + II + III ) Cân đối 2 hầu như không xảy ra mà trên thực tế thường xảy ra một trong hai trường hợp: -Vế trái > Vế phải. thể hiện việc không sử dụng hết nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay cho quá trình kinh doanh, nên bị các đơn vị khác chiếm dụng. Trong trường hợp này số vốn công ty bị chiếm dụng lớn hơn số vốn đi chiếm dụng, cụ thể: [(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn < [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản - Vế trái lớn hơn số vốn bị chiếm dụng, ta có [(3-8 ) I + III ] A. Nguồn vốn > [ III + (1+4+5) V ] A. Tài sản + IV. B. Tài sản Mặt khác, do tính chất cân bằng của bảng cân đối kế toán, tổng số tài sản luôn luôn bằng tổng số nguồn vốn nên tổng hợp cân đối 1 và 2 ta có: Cân đối 3: (A + B ) Tài sản = (A + B ) Nguồn vốn Căn cứ vào số liệu thu thập được của Tổng công ty chè Việt nam ta có thể phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của Tổng công ty như sau: Cân đối 1: B. Nguồn vốn = A. Tài sản ( I + II + IV + V(2,3) ]+ B. Tài sản ( I + II + III ) Biểu 3:Biểu phân tích cân đối 1 ĐVT : 1000 đ 1999 B. Nguồn vốn A. TS( I + II + IV + V(2,3) ]+ B. TS( I + II + III) So sánh Cuối năm 1998 61.277.652 43.276.533 + 53.565.123 + 9.254.986 +32.504.601 = 138.601.225 -77.232.573 Cuối năm 1999 149.278.561 46.527.632 + 40.193.407 + 9.232.478 +28.029.422 = 123.982.939 + 25.295.622 Biểu 3, cho thấy, nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 1998 không đủ trang trải cho những hoạt động cơ bản, cụ thể là cuối năm 1998 nguồn vốn chủ sở hữu không đủ bù đắp là 77.232.573 (nđ). Nhưng cuối năm 1999 nguồn vốn chủ sở hữu đã đủ để trang trải cho hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp thừa nguồn vốn là 25.295.622 (nđ). Điều này khẳng định mức độ đảm bảo về vốn cuối năm 1999 tốt hơn cuối năm 1998 và để xem xét thêm về nguồn vốn chủ ta phân tích tiếp cân đối 2. Biểu 4: Biểu phân tích cấn đối 2 ĐVT:1000đ Năm 1999 B. NV + A. NV [ I (1,2) + II ] A. TS ( I + II + IV + V(2,3) + B. TS So sánh Cuối năm 1998 466.695.019 138.601.225 328.093.794 Cuối năm 1999 390.404.110 123.982.939 266.421.171 Với số liệu ở bảng trên, ta thấy nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu cuối năm 1998 và cuối năm 1999 đều sử dụng không hết vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo phân tích ở cân đối 1 thì cuối năm 1998 Tổng công ty thiếu một lượng vốn là 77.232.573 (nđ), Tổng công ty đã huy động thêm được một lượng vốn là: 405.417.367(nđ), điều này cho thấy Tổng công ty bị các đơn vị khác chiếm dụng và ta có : + Vốn đi chiếm dụng = [(3 - 8 ) I + III ] A. NV = [I- (1,2)I + III ] A. NV Cuối năm 1998 = 366.144.847- 316.862.733 + 3.520.352 = 52.802.466 Cuối năm 1999 = 209.490.209- 180.300.000 + 5.880.241 = 35.070.450 + Vốn bị chiếm dụng = [ III + (1+4+5) V ] A. TS + IV.B. TS Cuối năm 1998 = [ 373.843.328 + 7.499.912 ] = 381.343.240 Cuối năm 1999 = 297.134.565 + 8.357.056 = 305.491.621 Như vậy, cuối năm 1998 doanh nghiệp chiếm dụng 52.802.466 (nđ), trong khi đó số vốn bị chiếm dụng lại lớn hơn rất nhiều 381.343.240. Cuối năm 1999 cũng vậy doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn nhiều hơn, nhưng so với cuối năm 1998 thì cuối năm 1999 Tổng công ty đi chiếm dụng vốn ít hơn. Vậy để nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh, yêu cầu cần thiết đối với Tổng công ty là cần tìm mọi biện pháp thu hồi công nợ để thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn. 2 / Phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có tài sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn. Nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ các nguồn của bản thân chủ sở hữu. Sau nữa hình thành từ nguồn vốn vay và nợ hợp pháp. Cuối cùng nguồn vốn được hình thành từ các nguồn bất hợp pháp. Có thể phân loại các nguồn vốn ( nguồn tài trợ ) thành hai loại: - Nguồn tài trợ thường xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên lâu dài vào hoạt động kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ dài hạn, trung hạn(trừ vay - nợ quá hạn). - Nguồn tài trợ tạm thời: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp tạm thời sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong một khoảng thời gian ngắn. Thuộc nguồn tài trợ tạm thời trong các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn và các khoản vay- nợ quá hạn; các khoản chiếm dụng bất hợp pháp của người bán, người mua. Có thể khái quát nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp qua sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Nguồn tài trợ tài sản Tổng số tài sản Tài sản cố định - TSCĐ hữu hình - Vốn chủ sở hữu Thường Xuyên Nguồn tài trợ -TSCĐ vô hình - Vay dài hạn, trung hạn - TSCĐ thuê mua - Nợ dài hạn, trung hạn - Đầu tư dài hạn vv... - Vay ngắn hạn Tài sản lưu động - Tiền -Nợ phải thu - Đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho vv... Tạm Thời - Nợ ngắn hạn - Chiếm dụng bất hợp pháp Khi xem xét sự bù đắp của các loại nguồn vốn cho các loại tài sản căn cứ vào thời gian sử dụng của từng loại nguồn vốn và tính chất của từng loại tài sản thì nguồn vốn thường xuyên nên để bù đắp cho TSCĐ và ĐTDH, còn nguồn vốn tạm thời nên để bù đắp cho TSLĐ và ĐTNH. Khi phân tích ta có thể xem xét các trường hợp sau: -Trường hợp 1: TSLĐ được bù đắp bởi hai nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Nguồn vốn thường xuyên TSCĐ & ĐTDH > 1 Nguồn vốn tạm thời TSLĐ & ĐTNH < 1 Trường hợp 2: Nguồn vốn nào thì bù đắp cho tài sản đó. Nguồn vốn thường xuyên TSCĐ & ĐTDH = 1 Nguồn vốn tạm thời TSLĐ & ĐTNH = 1 - Trường hợp 3: Nguồn vốn thường xuyên không bù đắp đủ cho TSCĐ và được một phần nguồn vốn tạm thời bù đắp. Nguồn vốn thường xuyên TSCĐ & ĐTDH < 1 Nguồn vốn tạm thời TSLĐ & ĐTNH > 1 Đối với Tổng công ty chè Việt nam ta lập biểu phân tích sau Biểu số 5: Biểu phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh ĐVT : 1000đ Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 So sánh ST Tỉ lệ (%) 1. TSLĐ & ĐTNH 478.184.897 388.212.660 -89.972.237 -18,82 2. TSCĐ & ĐTDH 41.759.587 37.261.900 -4.497.687 -10,77 3.NVTX 61.727.652 149.278.561 +87.550.909 +141,83 4.NV tạm thời 458.216.832 276.195.999 -182.020.833 - 39,72 5.NVTX / TSCĐ &ĐTDH 1,16 1,01 +2,33 +138,69 NVTT / TSLĐ & ĐTNH 0,96 0,71 -0,25 -26,04 Qua biểu số liệu trên ta thấy sự bù đắp của nguồn tài trợ cho các loại tài sản thuộc trường hợp 1. Trường hợp tốt nhất đối với doanh nghiệp vì nguồn vốn thường xuyên thừa để bù đắp cho nhu cầu về tài sản cố định mà còn tài trợ một phần cho tài sản lưu động điều đó tiếp tục lại được khẳng định rằng Tổng công ty có khả năng tự chủ được về vốn so với cuối năm 1998. Đặc biệt ta nhận thấy tính chủ động trong kinh doanh của Tổng công ty cuối năm 1999 tốt hơn cuối năm 1998 vì tỷ lệ NVTX / TSCĐ & ĐTDH tăng so với cuối năm 1998 là 138,69% tương ứng với tăng 2,33 lần. Bên cạnh đó, Tổng công ty chè Việt nam còn có nhiệm vụ chủ yếu là vừa hoạt động điều hành sản xuất, vừa có hoạt động kinh doanh, điều đó đòi hỏi Tổng công ty phải có một lượng vốn lưu động thường xuyên là cao và đó cũng chính là điều mà chúng ta cần phân tích. + Phân tích nhu cầu vốn lưu động thường xuyên. Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên: Là lượng vốn ngắn hạn doanh nghiệp cần để tài trợ cho một phần tài sản lưu động bao gồm: Các khoản phải thu, hàng tồn kho; các TSLĐ khác( trừ tiền). Khi đó Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Các tài sản lưu động (trừ tiền) - (Nợ ngắn hạn + Nợ khác) Khi nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0, chứng tỏ nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài không đủ cho nhu cầu vốn, doanh nghiệp phải huy động thêm nguồn vốn dài hạn để tài trợ. Khi nhu cầu vốn lưu động < 0, cho thấy nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài thừa để tài trợ cho lượng vốn ngắn hạn mà doanh nghiệp cần. Căn cứ vào số liệu thu thập được ta lập biểu sau: Biểu số 6: Phân tích nhu cầu vốn thường xuyên. ĐVT 1000 đ Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 So sánh ST Tỉ lệ (%) 1.Các khoản phải thu 373.843.328 297.134.565 -76.708.763 -20,52 2. Hàng tồn kho 53.565.123 40.193.407 -13.371.716 -24,96 3. TSLĐ khác 7.499.912 8.357.056 857.144 +11,43 4. Nợ ngắn hạn 366.141.847 209.490.209 -156.651.638 -42,78 5. Nợ khác 3.520.352 5.880.241 2.359.889 +67,04 6.NC vốn LĐTX 65.246.164 130.314.578 +65.077.414 +99,76 Qua biểu 6 ta thấy nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cuối năm 1999 > 0 tức là nguồn vốn ngắn hạn bên ngoài không đủ bù đắp cho các sử dụng ngắn hạn nên doanh nghiệp phải sử dụng nguồn vốn dài hạn để tài trợ. Mặc dù các khoản tài sản lưu động giảm mạnh các khoản phải thu giảm 20,51%, hàng tồn kho giảm 33,27%, trong khi đó TSLĐ khác lại tăng nhưng số tăng không nhiều so với TSLĐ thực có. Vì vậy Tổng công ty cần phải giảm hơn nữa mặt hàng tồn kho để không bị đọng vốn, qua đó sẽ giảm được khoản nợ ngắn hạn và nợ khác. + Phân tích vốn lưu động thường xuyên Vốn lưu động thường xuyên là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính. Chỉ tiêu này cho biết: - Liệu doanh nghiệp đó có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không ? -TSCĐ có được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không? Từ đó ta lập biểu phân tích sau: Biểu 7: Biểu phân tích vốn lưu động thường xuyên ĐVT: 1000 đ Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 So sánh ST Tỉ lệ (%) 1. TSCĐ & ĐTDH 41.759.587 37.261.900 -4.497.687 -10,77 2. NVCSH 61.727.652 149.278.561 87.550.909 +141,83 3. Nợ dài hạn 88.554.634 60.825.849 -27.728.789 -31,31 4. VLĐTX(2 + 3-1) 108.522.698 172.842.210 +64.319.512 +59,27 Qua việc phân tích trên, một lần nữa khẳng định rõ nét việc TSCĐ được tài trợ vững chắc bởi nguồn vốn dài hạn và mức độ tài trợ có sự tăng trưởng, cụ thể vốn lưu động thường xuyên cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng về số tiền là 64.319.512(nđ), tương ứng là 59,27%. Điều này giúp cho doanh nghiệp ngày một đáp ứng tốt hơn yêu cầu về vốn trong việc thanh toán công nợ phải trả và khả năng thanh toán ngày càng cao. Để thấy khả năng sẵn sàng thanh toán ngay các khoản nợ bằng tiền hay nói cách khác là thể hiện số vốn bằng tiền của doanh nghiệp, ta tiến hành so sánh giữa vốn lưu động thường xuyên với nhu cầu để thấy được mối liên hệ giữa chúng. Ta lập bảng phân tích sau: Biểu số 8: Biểu phân tích vốn lưu động thường xuyên với nhu cầu. ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 So sánh ST Tỉ lệ (%) 1. VLĐTX 108.522.698 172.842.210 +64.319.512 +59,27 2.NC VLĐ TX 65.246.164 130.314.578 +65.068.414 +69,73 3. Vốn bằng tiền (1-2) 43.275.534 42.527.632 -748.902 -1,73 Qua biểu phân tích trên ta thấy do nhu cầu vốn lưu động cuối năm 1999 quá cao trong khi đó nguồn vốn lưu động không đáp ứng đủ. Do vậy chênh lệch giữa số cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 57.654.584( nđ), tương ứng giảm tỷ lệ 63,49%. Điều đó chứng tỏ cuối năm 1999 doanh nghiệp đã tăng sử dụng tiền mặt lên nhiều, tức là doanh nghiệp đã đưa tiền vào lưu thông dẫn đến lượng vốn bằng tiền giảm. Qua việc phân tích này ta thấy Tổng công ty có khả năng tự chủ được về vốn, thể hiện qua vốn lưu động thường xuyên > 0 và nhu cầu vốn lưu động thường xuyên > 0, chứng tỏ toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được tài trợ vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn. Cũng qua đó giúp cho doanh nghiệp có thể thanh toán được các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp được đánh giá là tốt. 3 / Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Như ta đã biết tài sản của doanh nghiệp bao gồm TSLĐ & TSCĐ. Trong đó TSLĐ là tất cả những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp trong thời gian sử dụng, thu hồi và luân chuyển trong một chu kỳ kinh doanh dưới một năm. Còn tài sản cố định là những tài sản của doanh nghiệp có thời gian sử dụng dài trong nhiều chu kỳ kinh doanh. Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản của doanh nghiệp là sự đánh giá biến động của các bộ phận cấu thành tài sản của doanh nghiệp. Để từ đó thấy được trình độ sử dụng vốn, việc phân bổ giữa các loại tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh có hiệu quả và hợp lý hay không, để từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trong nội dung này ta sử dụng phương pháp so sánh để phân tích, bằng cách lập biểu phân tích để xác định sự tăng, giảm về số tiền, tỷ lệ và sự thay đổi về tỷ trọng của từng loại, từng mục tài sản để từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá. Do đặc điểm chu chuyển của TSLĐ và yêu cầu quản lý đối với tài sản này trong quá trình kinh doanh phức tạp hơn so với TSCĐ, đồng thời do bộ phận tài sản này chiếm tỷ trọng > trong tổng tài sản của doanh nghiệp cho nên ta phân tích về TSLĐ trước rồi sau đó mới phân tích TSCĐ. 3.1/ Phân tích tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ. Trong các doanh nghiệp khác nhau thì sự vận động của TSLĐ có những đặc điểm khác nhau. Sự khác nhau đó do đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp quyết định. Việc quản lý và sử dụng TSLĐ có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì TSLĐ là phương tiện kinh doanh của DNTM và thường chiếm tỷ trọng lớn( trên50%) tổng tài sản. Do đặc điểm của TSLĐ có tốc độ chu chuyển nhanh nên đòi hỏi người phân tích phải hết sức quan tâm nhằm đánh giá đúng mức độ của việc sử dụng tài sản đó đã đem lại cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. 3.1.1 / Phân tích chung tình hình TSLĐ. Để phân tích, ta lập biểu phân tích nhằm đánh giá cơ cấu các khoản mục cấu thành TSLĐ của doanh nghiệp. Biểu số 9: Biểu phân tích chung tình hình quản lý và sử dụng TSLĐ ĐVT :1000đ Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 So sánh Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền Tỷ lệ (%) TT (%) 1/ Tiền 43.276.533 9,05 42.527.632 10,95 -748.901 -1,73 +1,9 2/.Cáckhoản phải thu 373.843.328 78,18 297.134.565 76,54 -76.708.763 -20,52 -1,64 3/ Hàng tồn kho 53.565.123 11,20 40.193.407 10,35 -13.371.716 -24,96 -0,85 4/TSLĐ khác 7.499.912 1,57 8.357.056 2,15 +857.144 +11,43 0,58 Tổng cộng 478.184.897 100,0 388.212.660 100,0 -89.972.237 -18,82 0 Qua số liệu ở bảng trên ta thấy TSLĐ cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 18,82%, tương ứng giảm 89.972.237(nđ). Nguyên nhân giảm là do các loại TSLĐ của doanh nghiệp cuối năm 1999 đều giảm so với cuối năm 1998, đặc biệt là khoản phải thu và hàng tồn kho là hai khoản chiếm tỷ trọng giảm mạnh. Các khoản phải thu cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 20,52%, tương ứng giảm 76.708.763(nđ), làm cho tỷ trọng giảm 1,64%. Nguyên nhân là do cuối năm 1999 doanh nghiệp đã thu được một số khoản mà khách hàng nợ. Hàng tồn kho cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 24,96%, tương ứng giảm 13.377.766(nđ), nguyên nhân hàng tồn kho giảm là do doanh nghiệp chú trọng nhiều đến chất lượng sản phẩm, cạnh tranh được với mặt hàng chè trên thế giới. Xét về tỷ trọng thì cuối năm 1999 giảm 0,85% so với cuối năm 1998 đó cũng chính là sự thể hiện lượng hàng tiêu thụ năm 1999 nhiều hơn năm 1998. Cuối năm 1999 TSLĐ khác tăng 11,43%, tương ứng tăng 857.144(nđ) so với cuối năm 1998 điều đó thể hiện Tổng công ty đã thu hồi được các khoản tạm ứng và thanh toán các khoản chi phí trả trước. Xét về tỷ trọng thì TSLĐ khác tăng 0,58%, đây là loại tài sản không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh do đó việc tăng với một tỷ lệ nhỏ như vậy không làm ảnh hưởng nhiều đến việc kinh doanh. Tuy nhiên đây là loại tài sản có tính lưu động cao do đó Tổng công ty cũng cần có kế hoạch và biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý nhằm tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, tận dụng tối đa các nguồn vốn vào mục đích kinh doanh. Để hiểu rõ hơn về tài sản này ta tiến hành phân tích chi tiết từng loại tài sản lưu động của doanh nghiệp. 3.1.1.1/ Phân tích tình hình sử dụng vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền của Tổng công ty chè Việt nam bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là khoản đáp ứng cho việc chi trả mọi hoạt động của doanh nghiệp, nhất là khi doanh nghiệp có nhu cầu thanh toán ngay. Đây là loại tài sản dễ bị thất thoát và chiếm dụng nhất do đó cần phải được quản lý và sử dụng hợp lý, đúng mục đích. Dựa vào số liệu thu thập được ta tính biểu sau: Biểu 10: Biểu phân tích tình hình vốn bằng tiền. ĐVT: 1000đ Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm1999 So sánh Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền Tỷ lệ (%) TT (%) 1. Tiền mặt tại quỹ 105.204 0,24 291.042 0,68 185.838 176,6 +0,34 2.Tiền gửi ngân hàng 43.171.329 99,76 42.236.590 99,32 -934.739 -2,2 -0,34 3. Tiền đang chuyển - - - - - - - Tổng cộng 43.276.533 100,0 42.527.632 100,0 -748.901 -1,73 0 Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy, tình hình vốn bằng tiền là hợp lý vì tỷ trọng tiền gửi ngân hàng chiếm phần lớn(99,32%) và mức độ tiền mặt tại quỹ mặc dù tăng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ 0,34%. Ta nhận thấy, mặc dù lượng tiền khá cao song doanh nghiệp không để tiền tồn quỹ nhiều mà chủ yếu gửi ngân hàng vì đây là phương thức an toàn nhất giúp cho vốn của doanh nghiệp được sinh lợi trong thời gian chưa sử dụng đến, góp phần đẩy nhanh vòng quay của tiền. Bên cạnh đó vốn bằng tiền cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 1,73%, tương ứng lượng tiền giảm 748.901(nđ) chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng tiền nhiều vào hoạt động kinh doanh. Điều đó phù hợp với nhận định trên là do biến động của giá cả và tình hình chè trên thế giới làm cho các khoản chi phí của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều tiền hơn để mua sắm máy móc thiết bị mới phục vụ cho yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời ta thấy doanh nghiệp thanh toán trước thời hạn một số khoản vay ngắn hạn nhằm giảm mức độ rủi ro trong kinh doanh. 3.1.1.2. Phân tích tình hình các khoản phải thu. Phân tích chi tiết các khoản phải thu cho ta thấy được cụ thể sự tăng lên hoặc giảm đi từ việc tiêu thụ hàng hoá. Từ đó phản ánh rõ nét nhất chất lượng của công tác tài chính. Để phân tích ta lập biểu sau. Biểu 11: Biểu phân tích tình hình các khoản phải thu. ĐVT:1000 đ Chỉ tiêu Cuối năm 1998 Cuối năm1999 So sánh Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền Tỷ lệ (%) TT (%) 1. Phải thu khách hàng 294.293.177 78,72 210.156.210 70,73 -84.136.967 -28,59 -7,99 2. Trả trước cho người bán 1.583.941 0,42 6.611.351 2,23 +5.027.410 317,4 +1,81 3. Phải thu nội bộ. 7.686.444 2,06 4.384.661 1,48 -3.401.783 -44,26 -0,58 4. Phải trả nội bộ 78.377 0,02 80.192 0,03 1.815 2 +0,01 5. Phải thu hàng hợp tác- Balan 67.653.465 18,1 69.653.465 23,44 +2.000.000 +2,96 +5,34 6. Các khoản phải thu khác 3.208.157 0,86 6.837.388 2,3 3.629.231 113,12 +1,44 7. Các khoản phải trả khác 465.519 0,12 1.261.500 0,42 795.981 170,99 +0,3 8. Dự phòng phải thu khó đòi ( 1.125.751 ) (0,3) ( 1.850. 202) (0,63) -724.451 -64,35 -0,33 Cộng 373.843.328 100,0 297.134.565 100,0 -76.708.763 -20,52 0 Dựa vào số liệu tính toán ở bảng trên ta nhận thấy các khoản phải thu cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 giảm 20,52%, tương ứng giảm 76.708.763(nđ). Nguyên nhân là do: + Phải thu khách hàng cuối năm 1999 giảm so với cuối năm 1998 là 28,59%, tương ứng giảm 84.136.967(nđ), điều đó cho thấy doanh nghiệp tạo được uy tín trong kinh doanh hàng bán được đều không bị chiếm dụng vốn. Trong khi đó các khoản phải thu nội bộ cũng giảm, càng thể hiện rõ doanh nghiệp đã dần thu hồi được tiền bán hàng của mình. + Khoản trả trước cho người bán cuối năm 1999 so với cuối năm 1998 tăng 317,4% tương ứng 5.027.410(nđ) cho ta thấy doanh nghiệp dùng một lượng tiền mặt để trang trải trước trong kinh doanh một phần tạo tốt mối quan hệ với người bán để hàng được giao đúng kỳ hạn, đáp ứng tốt nhu cầu về chất lượng mà doanh nghiệp dự kiến. + Phải thu hàng hợp tác- Balan và các khoản phải thu khác tăng điều đó cho thấy doanh nghiệp đã thực hiện chính sách, “ lùi một bước tiến hai bước” như ta đã biết trong kinh doanh phải có tính cạnh tranh, vậy làm thế nào để vừa cạnh tranh vừa thúc đẩy được doanh số bán ra nhiều thì qua đó cho thấy doanh nghiệp đã áp dụng chính sách tốt tạo điều kiện thuận lợi hơn và giữ được những bạn hàng thân tín. Xét về tỷ trọng thì khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng lớn, chiếm 70,73% giảm so với cuối năm 1998 là 7,99% chứng tỏ tình hình phải thu của khách hàng ngày càng có xu hướng giảm. Tỷ trọng các khoản phải thu khác của Công ty tăng lên nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng số các khoản phải thu đặc biệt là hàng hợp tác- Balan tăng là 5,34%. Chứng tỏ tình hình quản lý các khoản phải thu của Công ty cần phải chú trọng hơn trong những năm tới. 3.1.1.3/ Phân tích tình hình hàng tồn kho. Hàng tồn kho là một bộ phận quan trọng trong tổng số TSLĐ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp nào cũng có một lượng hàng hoá để dự trữ bởi vì có những sản phẩm chỉ bán theo thời kỳ nhất định, nếu không có sự dự trữ trước sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Hoặc là dự trữ nhiều quá cũng có thể g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0532.doc
Tài liệu liên quan