Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương

Nhận xét cụ thể đối với từng mặt hàng:

 Đối với sản phẩm nước giải khát sá xị: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế so với kế hoạch tăng 1051 thùng (tức là tăng 8.76%), tình hình tiêu thụ trong quý 3 thực tế so với kế hoạch tăng 5257 thùng (tức tăng 8.76%) và tồn kho cuối quý 3 thực tế tăng 7740 thùng (tức tăng 42.07%) so với kế hoạch.

 Đối với sản phẩm nước giải khát cam: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 1254 thùng (tức là giảm 9.64%), tình hình tiêu thụ trong quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 6269 thùng (tức giảm 9.64%) và tồn kho cuối quý 3 thực tế tăng 9526 thùng (tức tăng 68.04%) so với kế hoạch.

 Đối với sản phẩm nước giải khát soda water: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế so với kế hoạch tăng 1114 thùng (tức là tăng 18.11%), tình hình tiêu thụ trong quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 4682 thùng (tức giảm 11.42%) và tồn kho cuối quý 3 thực tế tăng 4236 thùng (tức tăng 63.64%) so với kế hoạch.

 Đối với sản phẩm nước giải khát rượu nhẹ chanh tươi: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 119 thùng (tức là giảm 2.38%), tình hình tiêu thụ trong quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 594 thùng (tức giảm 38%) và tồn kho cuối quý 3 thực tế tăng 2776 thùng (tức tăng 39.66%) so với kế hoạch.

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4550 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương tiền thân là nhà máy USINE BELGIQUE, xây dựng năm 1952 thuộc tập đoàn BGI (Pháp quốc). Trước năm 1975, là nhà máy sản xuất nước giải khát lớn nhất miền Nam Việt Nam. Năm 1977 nhà máy được tiếp quản và trở thành nhà máy quốc doanh với tên gọi Nhà máy nước ngọt Chương Dương. Từ năm 1993 là công ty nước giải khát Chương Dương. Năm 2004, Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương theo Quyết định số 242/ 2003/ QĐ – BCN ngày 30 tháng 12 năm 2003 của Bộ Công nghiệp, và theo Giấy đăng ký kinh doanh số: 4103002362 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tp. HCM cấp lần đầu ngày 02/06/2004, thay đổi lần 1 ngày 26/12/2005. - Công ty Cổ phần Nước giải khát Chương Dương đã được tổ chức TUV cấp chứng nhận ISO 9001: 2000 ngày 26/11/2003 và tổ chức Quacert cấp chứng nhận ISO 9001: 2000 ngày 06/12/2003. - Tên tiếng Anh: CHUONG DUONG BEVERAGES JOINT STOCK COMPANY - Tên viết tắt: CDBECO - Mã chứng khoán: SCD - Vốn điều lệ: 85.000.000.000 đ (Tám mươi lăm tỷ đồng) - Địa chỉ: 379 Bến Chương Dương, p. Cầu Kho, Q.1, Tp. HCM  - Điện thoại: (84 - 8) 8367518 – 8368747 - Fax: (84 - 8) 8367176 - Website: chuongduong.com.vn 1.2 Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức công ty: 1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh Công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương là thành viên của: - Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp. - Tổng Công ty Bia – Rượu – NGK Sài Gòn. - Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam chất lượng cao. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh nước giải khác; nguyên vật liệu, bao bì, thiết bị công nghệ ngành sản xuất đồ dùng uống. 1.4 Tình hình kinh doanh Bảng 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY VÀO NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2008 Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận khác 30.476.095.997 51.987.272 24.574.272.312 1.804.837.906 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 30.528.083.269 26.379.110.218 Thuế thu nhập doanh nghiệp 458.762.006 472.759.309 Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 25.546.141.444 22.669.156.168 Theo bảng trên,lợi nhuần thu từ hoạt động kinh doanh tăng 5.901.823.685 tức khoảng 24.02% so với năm trước.Thêm vào các khoản lợi nhuận khác thì tổng lợi nhuận thu được năm nay so với năm ngoái chỉ tăng 15.73% tức về mức khoảng 4.148.973.051.Như vậy do lợi nhuận thu từ các nguồn khác năm nay đã giảm so với năm trước nên làm cho tổng lợi nhuận năm nay giảm đi so với năm trước.Cụ thể, lợi nhuận khác năm nay đã giảm 1.752.850.634 so với năm ngoái về mức tức khoảng 97.12%. Lợi nhuận sau thuế tăng 2.876.985.276 tức khoảng 12.69% so với năm trước. Nhìn chung thì lợi nhuận thu từ hoạt động chính tăng cao so với năm ngoái nhưng tổng lợi nhuận lại tăng không đáng kể do lợi nhuận thu từ các hoạt động khác có chiều hướng giảm tương đối nhiều. 1.5 Tình hình thị trường Xu hướng tiêu dùng đối với mặt hàng nước giải khát đang có sự chuyển dịch rõ ràng sang các sản phẩm được chiết xuất từ thiên nhiên như trái cây, trà xanh…. Hiện bia 333 giữ mức giá 210.000đ/thùng, Heineken thường đã tăng từ 320.000đ - 330.000đ/thùng, bia xuất xứ Hà Lan dung tích 500ml tăng lên 550.000đ/thùng. Tiger khoảng 225.000đ/thùng. Bia chai Sài Gòn đỏ có mức giá rất cao, khoảng 150.000đ/két, tăng 20.000đ/két kể từ đầu tháng một đến nay. Quy hoạch tổng thể ngành bia - rượu - nước giải khát của Bộ Công nghiệp, cho thấy: sản lượng bia của Việt Nam năm 2010 sẽ lên đến 3,5 tỷ lít. Riêng một khảo sát của Hiệp hội Bia Rượu Nước giải khát VN mới đây cho rằng: chiếm lĩnh thị trường nước giải khát có gas hiện nay vẫn là hai đại gia Coca-Cola và Pepsi Cola. Tuy nhiên, gần đây, những thương hiệu nước không gas mới xuất hiện như Tân Hiệp Phát, Tribeco, Bidrico Wonderfarm... đã làm thay đổi tình hình, có khả năng làm giảm tỷ trọng đáng kể nước giải khát có gas. Nắm bắt được xu hướng này, vài năm trở lại đây, các hãng sản xuất nước giải khát tại VN đã nhanh chóng tung ra hàng loạt sản phẩm mới, với các thành phần được chiết xuất từ thiên nhiên. Đến nay, có hơn 100 loại nước giải khát không gas (không kể nước uống đóng chai, nước khoáng), được khai thác từ nhiên liệu thiên nhiên như củ, quả, các loại trà thảo mộc. Thế nhưng, nếu mới đầu, doanh thu của các sản phẩm nước trái cây nguyên chất nhanh chóng tăng trưởng do đánh trúng tâm lý của mọi người, thì gần đây, những "công nghệ" không an toàn vệ sinh thực phẩm bị phát hiện khiến người dân hoang mang đắn đo khi lựa chọn thức uống cho mình. Nắm bắt thời cơ, các nhà sản xuất cho ra đời các loại trà nhanh chóng thu hút người tiêu dùng. Tuy nhiên,sản phẩm trà xanh đóng chai mới chỉ đáp ứng được khoảng 30% nhu cầu trên thị trường, riêng mùa cao điểm như Tết, chỉ đáp ứng khoảng 20%. Những lời cảnh báo cũng nằm trong các loại nước giải khát không gas., mới đây, Công ty Tân Hiệp Phát giới thiệu một loại cà phê VIP dành cho mọi đối tượng, còn thương hiệu Trung Nguyên cho ra đời cà phê hòa tan dành riêng cho nữ. Theo đó, sản phẩm Passiona có lượng cafein phù hợp, vị đắng ít nên dễ uống, nhưng vẫn có hương thơm đậm đà. Chưa hết, cà phê này sử dụng loại đường ăn kiêng, nên rất phù hợp cho phái nữ. Ngoài ra, Passiona còn được bổ sung thêm dưỡng chất làm đẹp da như collagen, vitamin PP, các loại thảo mộc. Vì thế, sản phẩm này nhanh chóng được giới nữ văn phòng ưa chuộng. 1.6 Các đối thủ cạnh tranh Tân Hiệp Phát, Tribeco, Bidrico Wonderfarm, Coca – Cola, Pepsi. 1.7 Sản phẩm - Một số nhãn hiệu nổi tiếng của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương STT Sản phẩm Bao bì Dung tích Đóng thành phẩm 1 Sáxị Lon nhôm Chai pet Chai thuỷ tinh 330 ml 1,25 lít 230 ml 24 lon/thùng 12 chai/ thùng 24 chai/két 2 Cam Lon nhôm Chai pet Chai thuỷ tinh 330 ml 1,25 lít 240 ml 24 lon/thùng 12 chai/ thùng 24 chai/két 3 Dâu Chai pet Chai thuỷ tinh 1,25 lít 240 ml 12 chai/ thùng 24 chai/két 4 Chanh Chai thuỷ tinh 240 ml 24 chai/ két 5 Bạc hà Chai thuỷ tinh 240 ml 24 chai/ két 6 Cream Soda Chai thuỷ tinh 240 ml 24 chai/ két 7 Soda Water Lon nhôm Chai thuỷ tinh 330 ml 270 ml 24 lon/thùng 24 chai/két 8 Rượu nhẹ có gaz Chai thuỷ tinh 500 ml 20 chai/ két 9 Rượu nhẹ chanh tươi CHU – HI Lon nhôm 330 ml 24 lon/ thùng 10 Nước tinh khiết Chai pet 500 ml 1,5 lít 24 chai/ thùng 12 chai/ thùng 1.8 Chiến lược thị trường Chương trình quảng cáo Tập trung mạnh vào sản phẩm không gaz Mở rộng thị trường cho một số sản phẩm Mountain Dew, Phát triển mùi vị và hình ảnh cho sản phẩm. Mở rộng việc bán hàng thông qua việc phát triển các sản phẩm mới và các dịch vụ chăm sóc nhóm khách hàng khác nhau. 2. Phân tích tình hình tiêu thụ nước giải khát của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương. 2.1.1 Phân tích về mặt sản lượng: Để xem xét chi tiết từng mặt hàng.  Để xem xét chi tiết sự ảnh hưởng của các nhân tố nội tại và các nhân tố khách quan đến từng mặt hàng. Ta có bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương quý 1 theo hình thức số lượng SẢN PHẨM ĐVT TỒN KHO ĐẦU KỲ TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ KH TT KH TT KH TT SAXI THUNG 15600 15879 78000 79396 14400 13322 CAM THUNG 14000 14291 70000 71456 10800 11990 SODA THUNG 6675 6628 44500 44188 4875 5561 RUOU NHE CHANH THUNG 6000 5939 30000 29694 4400 4982 Bảng 2.2: Chênh lệch thực hiện so với kế hoạch tiêu thụ quý 1 SẢN PHẨM TỒN KHO ĐẦU KỲ TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ S.HH % S.HH % S.HH % SAXI 279 1.79 1396 1.79 -1078 -7.49 CAM 291 2.08 1456 2.08 1190 11.02 SODA -47 -0.70 -312 -0.70 686 14.07 RUOU NHE CHANH -61 -1.02 -306 -1.02 582 13.24 Nhận xét cụ thể đối với từng mặt hàng: Đối với sản phẩm nước giải khát sá xị: thành phẩm tồn kho đầu quý 1 thực tế so với kế hoạch tăng 279 thùng (tức là tăng 1,79%), tình hình tiêu thụ trong quý 1 thực tế so với kế hoạch tăng 1396 thùng (tức tăng 1,79%) và tồn kho cuối quý 1 thực tế giảm 1078 thùng (tức giảm 7,49%) so với kế hoạch. Đối với sản phẩm nước giải khát cam: thành phẩm tồn kho đầu quý 1 thực tế so với kế hoạch tăng 291 thùng (tức là tăng 2,08%), tình hình tiêu thụ trong quý 1 thực tế so với kế hoạch tăng 1456 thùng (tức tăng 2,08%) và tồn kho cuối quý 1 thực tế tăng 1190 thùng (tức tăng 11,02%) so với kế hoạch. Đối với sản phẩm nước giải khát soda water: thành phẩm tồn kho đầu quý 1 thực tế so với kế hoạch giảm 47 thùng (tức là giảm 0,7%), tình hình tiêu thụ trong quý 1 thực tế so với kế hoạch giảm 312 thùng (tức giảm 0,7%) và tồn kho cuối quý 1 thực tế tăng 686 thùng (tức tăng 14,07%) so với kế hoạch do tình hình tiêu thụ trong quý đã ảnh hưởng đến chính sách tồn kho của công ty. Đối với sản phẩm nước giải khát rượu nhẹ chanh tươi: thành phẩm tồn kho đầu quý 1 thực tế so với kế hoạch giảm 61 thùng (tức là giảm 1,02%), tình hình tiêu thụ trong quý 1 thực tế so với kế hoạch giảm 306 thùng (tức giảm 1,02%) và tồn kho cuối quý 1 thực tế giảm 582 thùng (tức giảm 13,24%) so với kế hoạch. Bảng 2.3: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương quý 2 theo hình thức số lượng SẢN PHẨM DVT TỒN KHO ĐẦU KỲ TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ KH TT KH TT KH TT SAXI THUNG 14400 13322 72000 66611 14400 13051 CAM THUNG 10800 11990 54000 59950 13000 11746 SODA THUNG 4875 5561 32500 37072 6150 5448 RUOU NHE CHANH THUNG 4400 4982 22000 24912 5000 4881 Bảng 2.4: Chênh lệch thực hiện so với kế hoạch tiêu thụ quý 2 SẢN PHẨM TỒN KHO ĐẦU KỲ TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ S.HH % S.HH % S.HH % SAXI -1078 -7.49 -5389 -7.48 -1349 -9.37 CAM 1190 11.02 5950 11.02 -1254 -9.64 SODA 686 14.07 4572 14.07 -702 -11.42 RUOU NHE CHANH 582 13.24 2912 13.24 -119 -2.38 Nhận xét cụ thể đối với từng mặt hàng: Đối với sản phẩm nước giải khát sá xị: thành phẩm tồn kho đầu quý 2 thực tế so với kế hoạch giảm 1078 thùng (tức là giảm 7.49%), tình hình tiêu thụ trong quý 2 thực tế so với kế hoạch giảm 5389thùng (tức giảm 7.48%) và tồn kho cuối quý 2 thực tế giảm 1349 thùng (tức giảm 9.37%) so với kế hoạch. Đối với sản phẩm nước giải khát cam: thành phẩm tồn kho đầu quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 1190 thùng (tức là tăng 11.02%), tình hình tiêu thụ trong quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 5950 thùng (tức 11.02%) và tồn kho cuối quý 2 thực tế giảm 702 thùng (tức giảm 11.42%) so với kế hoạch. Đối với sản phẩm nước giải khát soda water: thành phẩm tồn kho đầu quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 686 thùng (tức là tăng 14.07%), tình hình tiêu thụ trong quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 4572 thùng (tức tăng 14.07%) và tồn kho cuối quý 2 thực tế giảm 702 thùng (tức giảm 11.42%) so với kế hoạch. Đối với sản phẩm nước giải khát rượu nhẹ chanh tươi: thành phẩm tồn kho đầu quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 582 thùng (tức là tăng 13.24%), tình hình tiêu thụ trong quý 2 thực tế so với kế hoạch tăng 2912 thùng (tức tăng 13.24%) và tồn kho cuối quý 2 thực tế giảm 119 thùng (tức giảm 2.38%) so với kế hoạch. Bảng 2.5: Tình hình tiêu thụ hàng hóa của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương quý 3 theo hình thức số lượng SẢN PHẨM TỒN KHO ĐẦU KỲ TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ DVT KH TT KH TT KH TT SAXI THUNG 12000 13051 60000 65257 18400 26140 CAM THUNG 13000 11746 65000 58731 14000 23526 SODA THUNG 6150 7264 41000 36318 6675 10911 RUOU NHE CHANH THUNG 5000 4881 25000 24406 7000 9776 Bảng 2.6: Chênh lệch thực hiện so với kế hoạch tiêu thụ quý 3 SẢN PHẨM TỒN KHO ĐẦU KỲ TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ S.HH % S.HH % S.HH % SAXI 1051 8.76 5257 8.76 7740 42.07 CAM -1254 -9.64 -6269 -9.64 9526 68.04 SODA 1114 18.11 -4682 -11.42 4236 63.46 RUOU NHE CHANH -119 -2.38 -594 -2.38 2776 39.66 Nhận xét cụ thể đối với từng mặt hàng: Đối với sản phẩm nước giải khát sá xị: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế so với kế hoạch tăng 1051 thùng (tức là tăng 8.76%), tình hình tiêu thụ trong quý 3 thực tế so với kế hoạch tăng 5257 thùng (tức tăng 8.76%) và tồn kho cuối quý 3 thực tế tăng 7740 thùng (tức tăng 42.07%) so với kế hoạch. Đối với sản phẩm nước giải khát cam: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 1254 thùng (tức là giảm 9.64%), tình hình tiêu thụ trong quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 6269 thùng (tức giảm 9.64%) và tồn kho cuối quý 3 thực tế tăng 9526 thùng (tức tăng 68.04%) so với kế hoạch. Đối với sản phẩm nước giải khát soda water: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế so với kế hoạch tăng 1114 thùng (tức là tăng 18.11%), tình hình tiêu thụ trong quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 4682 thùng (tức giảm 11.42%) và tồn kho cuối quý 3 thực tế tăng 4236 thùng (tức tăng 63.64%) so với kế hoạch. Đối với sản phẩm nước giải khát rượu nhẹ chanh tươi: thành phẩm tồn kho đầu quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 119 thùng (tức là giảm 2.38%), tình hình tiêu thụ trong quý 3 thực tế so với kế hoạch giảm 594 thùng (tức giảm 38%) và tồn kho cuối quý 3 thực tế tăng 2776 thùng (tức tăng 39.66%) so với kế hoạch. 2.1.2 Phân Tích về Mặt Giá Trị:   - Để đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp. - Để xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ. Ta có thông tin về giá của các loại sản phẩm: GIÁ BÁN ĐVT: NGÀN ĐỒNG/ THÙNG THỰC TẾ KẾ HOẠCH XÁXỊ 93.5 92 CAM 93.5 92 SODA WATER 84 79 RƯỢU NHẸ CHANH TƯƠI 100 110 Kết hợp với số liệu của bảng số liệu sản phẩm tiệu thụ ta có: Bảng 2.7: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo hình thức giá trị trong quý 1 của công ty cp nước giải khát Chương Dương SẢN PHẨM TỒN KHO ĐẦU KỲ TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ KH TT KH TT KH TT SAXI 1435200 1460868 7176000 7304432 1324800 1225624 CAM 1288000 1314772 6440000 6573952 993600 1103080 SODA 527325 523612 3515500 7944188 385125 439319 RUOU NHE CHANH 660000 653290 3300000 3266340 484000 548020 Tổng cộng 3910525 3952542 20431500 25088912 3187525 3316043 % H.Thành 101.07 122.80 104.03 Nhận xét : Tình hình chung về tiêu thụ thực tế đạt 122,80% là khá tốt (tăng 22,80%) so với kế hoạch. Trong đó, mặt hàng rượu nhẹ chanh tươi tiêu thụ thực tế so với kế hoạch giảm 1,02%. Bù lại thì mặt hàng soda tiêu thụ thực tế so với kế hoạch tăng mạnh 125,98%. Tuy nhiên, tồn kho đầu quý thực tế tăng vượt so với kế hoạch là 1,07%.mặc dù công ty đã đẩy mạnh mức tiêu thụ của sản phẩm tăng 22,8% nhưng số lượng tồn kho cuối quý vẫn vượt kế hoạch 4,03%. Tóm lại, tuy tồn kho cuối kỳ vượt kế hoạch nhưng vẫn tương đối ổn định không tăng đột biến . Bảng 2.8: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo hình thức giá trị trong quý 2 của công ty cp nước giải khát Chương Dương SẢN PHẨM TỒN KHO ĐẦU KỲ TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ KH TT KH TT KH TT SAXI 1324800 1225624 6624000 6128212 1324800 1200692 CAM 993600 1103080 4968000 5515400 1196000 1080632 SODA 385125 439319 2567500 2928688 485850 430392 RUOU NHE CHANH 484000 548020 2420000 2740320 550000 536910 tổng cộng 3187525 3316043 16579500 17312620 3556650 3248626 % H.Thành 104.03 104.42 91.34 Nhận xét: Tình hình chung về tiêu thụ thực tế đạt 104.42% là khá tốt (tăng 4.42%) so với kế hoạch. Trong đó, mặt hàng cam, soda, rượu nhẹ chanh đều tăng nhưng chỉ mặt hàng saxi thì thực tế tiêu thụ giảm 7,48% so với kế hoạch. Mặc dù tồn kho đầu quý thực tế tăng vượt so với kế hoạch là 4.03% nhưng số lượng tồn kho cuối quý cũng giảm được 8.66%. Bảng 2.9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo hình thức giá trị trong quý 3 của công ty cp nước giải khát Chương Dương SẢN PHẨM TỒN KHO ĐẦU KỲ TIÊU THỤ TRONG KỲ TỒN KHO CUỐI KỲ KH TT KH TT KH TT SAXI 1104000 1200692 5520000 6003644 1692800 2404880 CAM 1196000 1080632 5980000 5403252 1288000 2164392 SODA 485850 573856 3239000 2869122 527325 861969 RUOU NHE CHANH 550000 536910 2750000 2684660 770000 1075360 tổng cộng 3335850 3392090 17489000 16960678 4278125 6506601 % H.Thành 101,69 96,98 152,09 Nhận xét: Tình hình chung về tiêu thụ thực tế chỉ đạt 96,98% là khá tốt (giảm 3,02%) so với kế hoạch. Trong đó, mặt hàng có tỉ trọng cao là sá xị đạt 108,76% (tức tăng 8,76%) so với kế hoạch nhưng các mặt hang còn lại lại giảm so với kế hoạch nên làm cho mức độ hoàn thành giảm. Tuy nhiên, tồn kho đầu quý vượt kế hoạch là 1,69% và do không đẩy mức tiêu thụ trong quý nê tình hình tiêu thụ trong quý lại giảm 3,02% nên làm cho mức độ hoàn thành tồn kho cuối quý tăng vượt mức là 152,09%( tức tăng 52,09%) do vậy công ty cần xem xét lại khả năng tiêu thụ các mặt hàng trên thị trường và tình hình thực hiện các hợp đồng nhằm tìm khả năng khắc phục. Bảng 2.10: Tình hình biến động doanh thu của công ty cp nước giải khát Chương Dương SẢN PHẨM THỰC TẾ 2008 KẾ HOẠCH 2009 THỰC TẾ 2009 2009/2008 2009/KH2009 MỨC % MỨC % SÁ XỊ 27473500 27784000 31973700 4500200 1,16 4189700 1,15 CAM 24726150 25346000 28776330 4050180 1,16 3430330 1,14 SODA 13736750 13256200 15986850 2250100 1,16 2730650 1,21 RƯỢU 10989400 12320000 12789480 1800080 1,16 469480 1,04 Nhận xét: Đối với sản phẩm sá xị mức doanh thu thực tế năm 2009 so với năm 2008 đạt 116% (tức tăng 16%) và so với kế hoạch năm 2009 đạt 115%( tức tăng 15%). Đối với sản phẩm cam mức doanh thu thực tế năm 2009 so với năm 2008 đạt 116% (tức tăng 16%) và so với kế hoạch năm 2009 đạt 114%( tức tăng 14%). Đối với sản phẩm soda mức doanh thu thực tế năm 2009 so với năm 2008 đạt 116% (tức tăng 16%) và so với kế hoạch năm 2009 đạt 121%( tức tăng 21%). Đối với sản phẩm rượu mức doanh thu thực tế năm 2009 so với năm 2008 đạt 116% (tức tăng 16%) và so với kế hoạch năm 2009 đạt 104%( tức tăng 4%). 2.2 Phân tích mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn Ta có các bảng số liệu sau: Bảng 2.11 Mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn đối với mặt hàng Sá xị Sản phẩm xá xị Giá P Lượng QD Doanh thu TR 113,5 220546 25031971 109,5 270004 29565438 -5,014 105,5 295602 31186011 -2,284 101,5 312008 31668812 -1,334 97,5 327336 31915260 -1,141 93,5 341984 31975504 ≈ -1 89,5 356614 31916953 -0,918 85,5 371240 31741020 -0,842 81,5 385600 31426400 -0,759 77,5 398460 30880650 -0,625 Bảng 2.12 Mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn đối với mặt hàng Cam Sản phẩm Cam Giá P Lượng Doanh thu TR 113,5 200928 22805328 109,5 235096 25743012 -3,98 105,5 258264 27246852 -2,37 101,5 281432 28565348 -2,09 97,5 294600 28723500 -1,09 93,5 307768 28776308 ≈ -1 89,5 320936 28723772 -0,92 85,5 334104 28565892 -0,84 81,5 347272 28302668 -0,77 77,5 360440 27934100 -0,71 Bảng 2.13 Mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn đối với mặt hàng soda Sản phẩm Soda Giá P Lượng QD Doanh thu TR 104 145005 15080520 100 154068 15406800 -1,471 96 163131 15660576 -1,333 92 172194 15841848 -1,211 88 181257 15950616 -1,1 84 190320 15986880 ≈ -1 74 208446 15425004 -0,643 69 217509 15008121 -0,575 64 226572 14500608 -0,512 59 235635 13902465 -0,454 Bảng 2.14 Mối quan hệ giữa doanh thu và độ co giãn đối với mặt hàng Rượu nhẹ chanh tươi Sản phẩm Rượu Giá P Lượng QD Doanh thu TR 120 79672 9560640 116 89520 10384320 -3,19 112 100460 11251520 -3,05 108 112662 12167496 -2,92 104 122778 12768912 -2,14 100 127894 12789400 ≈ -1 96 133010 12768960 -0,92 92 138126 12707592 -0,85 88 143242 12605296 -0,79 84 148358 12462072 -0,72 Nhận xét: Qua những số liệu khảo sát ở trên cho ta thấy khi giá giảm tổng doanh thu sẽ tăng khi cầu co giãn (│ED│>1 ) và sẽ doanh thu sẽ đạt cực đại khi cầu co giãn đơn vị ( │ED│=1 ) nhưng khi cầu ít co giãn (có thể xem như không co giãn) (│ED│1 ) và sẽ doanh thu sẽ đạt cực đại khi ( │ED│=1 ) nhưng khi cầu ít co giãn (có thể xem như không co giãn) (│ED│< 1 ) thì tổng doanh thu sẽ tăng. 3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của nước giải khát của công ty cổ phần nước giải khát Chương Dương. Có hai nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu bán hàng là khối lượng hàng hóa tiêu thụ và giá cả hàng hóa tiêu thụ. Tuy nhiên các nhân tố này lại chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khách quan, chủ quan khác nhau. 3.1. Các nhân tố chủ quan 3.1.1. Nguồn cung cấp và tình hình dự trữ hàng hóa Ngày 02/06/2004 thực hiện cổ phần hoá và đổi tên thành CTCP Nước giải khát Chương Dương. Vốn điệu lệ của Công ty là 85 tỷ đồng do Tổng công ty Bia Rượu NGK Sài Gòn nắm cổ phần chi phối. Vốn là thương hiệu hàng đầu VN, trước sự đổ bộ của các hãng nước ngọt nổi tiếng thế giới như Pepsi, CocaCola, nước ngọt Chương Dương tưởng như sẽ bị nuốt chửng, thế nhưng nước ngọt Chương Dương vẫn giữ thế đứng của mình nhờ hương vị độc đáo của sản phẩm Việt mà người Việt đã quen dùng. Hiện nay, công ty có hệ thống phân phối hơn 400 đại lý, siêu thị cùng hàng ngàn điểm bán hàng. Công ty đang hoàn thiện việc mở rộng hệ thống phân phối ở các khu vực Miền Trung và Bắc. Công ty cũng đang nhắm tới thị trường xuất khẩu là các nước Đông Nam Á, Mỹ, Úc, Trung Quốc, Campuchia. Nhằm gia tăng thị phần, phát triển thị trường mới, công ty đang triển khai việc tiêu thụ sản phẩm qua các chi nhánh của Tổng Công ty Rượu bia nước giải khát Sài Gòn. Đồng thời hợp tác gia công nước giải khát có gas mang thương hiệu Chương Dương tại đồng bằng sông Cửu Long và miền Trung để giảm chi phí vận chuyển, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường... Ngoài ra, công ty tập trung việc xây dựng nhà máy mới hiện đại với công suất 100 triệu lít/năm nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao của thị trường.     3.1.2. Tổ chức bộ máy nhân sự Trong từng chặng đường phát triển đi lên, Công đòan đã luôn sát cánh cùng Đảng bộ và Chính quyền Công ty, tạo động lực để hơn 500 cán bộ, công nhân phát huy sáng kiến cải tiến kỷ thuật, hợp lý hóa dây chuyền sản xuất, thực hành tiết kiệm, làm ra sản phẩm mới cạnh tranh được trên thị trường. Chính những sáng kiến, hợp lý hóa sản xuất, những công trình sản phẩm mới đã góp phần đưa doanh thu của Công ty tăng lên Hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động để phát hiện bệnh nghề nghiệp. Làm tròn vai trò chức năng bảo vệ người lao động, Công đòan đã tạo được mối quan hệ lao động ổn định trong công ty, tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục người lao động thực hiện nghĩa vụ lao động, ứng dụng có hiệu quả hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Nhờ vậy sản xuất luôn ổn định và  ngày càng phát triển, giữ vững thương hiệu mạnh trong thị trường nước giải khát. Công ty động viên công nhân lao động hăng hái tham gia sản xuất bằng phong trào thi đua hoàn thành kế họach năm. Công đoàn còn  chăm lo đến đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, công nhân. Thỏa ước lao động tập thể được ký kết hàng năm bảo đảm các quyền lợi cho người lao động, đồng thời qua Hội nghị công nhân lao động, công nhân lao động đã góp ý và hiến kế cho sản xuất kinh doanh phát triển. 3.1.3. Chất lượng hàng hóa Nâng cao chất lượng sản phẩm là làm tăng thêm giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, gây uy tín lâu dài đối với người tiêu dùng, do đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp. Công ty đã thành công trong việc liên kết với các doanh nghiệp Nhật Bản để sản xuất và xuất khẩu sản phẩm mới là rượu nhẹ trái cây Chu-hi, sang thị trường Nhật và dự kiến sẽ tiêu thụ mạnh thị trường trong nước Khai thác thế mạnh sản phẩm xá xị Chương Dương nổi tiếng, Công ty không ngừng nâng cao chất lượng nước ngọt có gaz và nghiên cứu thêm các sản phẩm nước giải khát không gaz có từ nguồn gốc thiên nhiên như trái cây, dược thảo, đồng thời mở rộng thị trường tới các tỉnh Đồng bằng sông Cửu long, miền Trung, miền Đông Nam bộ và cả khu vực Tây nguyên. 3.1.4. Phương thức bán hàng và phương thức thanh toán Phương thức bán hàng: khách hàng có thể đến mua hàng trực tiếp hoặc mua hàng qua điện thoại (nếu mua hàng qua điện thoại thì sẽ có đội ngũ nhân viên giao hàng tận nơi). Phương thức thanh toán: khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Nếu khách hàng không mở tài khoản tại ngân hàng muốn thanh toán bằng tiền mặt thì thông qua nhân viên giao hàng hoặc thanh toán trực tiếp tại đơn vị mình mua. Nhìn chung phương thức bán hàng và phương thức thanh toán khá linh hoạt, tiện lợi và tiết kiệm được chi phí, thời gian cho khách hàng. Từ đó thúc đẩy quá trình tiêu thụ làm tăng doanh thu bán hàng. 3.2 Nguyên nhân khách quan 3.2.1 Thuận lợi:    Việt Nam là một nước đang phát triển với dân số  khoảng 80 triệu người (đứng thứ 13 trên thế  giới). Do vậy, đây là một thị trường tiêu thụ  đầy tiềm năng và triển vọng. Với tốc độ tăng trưởng cao như hiện nay - 7,4 %/ năm và mức thu nhập bình quân đầu người liên tục được cải thiện thì mức độ gia tăng tiêu dùng ngày càng tăng. Việt Nam lại là một nước đang ở thời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá một cách mạnh mẽ; vì vậy, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp chế biến, trong đó có các sản phẩm nước giải khát, sẽ tăng trưởng nhanh chóng trong thời

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNHOM_4_21.doc
  • pptPtHDKD_nhom_4_2.ppt
Tài liệu liên quan