Đề tài Phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

Phần 1 :Lý luận về nghiệp vụ cho vay tiờu dựng. 2

1.1 Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại. 2

1.1.1 Dựa vào mục đích của các khoản cho vay. 2

1.1.2 Dựa vào thời hạn cho vay. 2

1.1.3 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng. 3

1.1.4 Dựa vào phương thức cho vay. 3

1.1.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay. 3

1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. 3

1.2.1 Định nghĩa cho vay tiêu dùng. 3

1.2.1.1 Định nghĩa. 3

1.2.1.2 Cơ sở của nghiệp vụ cho vay tiêu dùng. 3

1.2.2 Phõn loại cho vay tiờu dựng. 4

1.2.2.1 Căn cứ vào mục đích khoản vay, cho vay tiờu dựng cú thể phõn chia thành cỏc hỡnh thức: 4

1.2.2.2 Căn cứ vào hỡnh thức cú thể chia cho vay tiờu dựng thành 2 loại : 4

1.2.2.3 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay có thể chia cho vay tiêu dùng thành : 4

1.2.3 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng. 4

1.2.4 Lợi ớch của việc cho vay tiờu dựng. 5

1.2.5 Những điều kiện để ngân hàng thực hiện một món vay tiêu dùng. 6

1.2.6 Một số phương phỏp cho vay tiờu dựng. 7

1.2.7 Lói suất trong cho vay tiờu dựng. 7

Phần hai : Cho vay tiờu dựng tại Việt Nam. 8

2.1 Triển vọng cho vay tiờu dựng tại Việt Nam. 8

2.2 Khỏi quỏt một số loại hỡnh cho vay tiờu dựng ở Việt Nam hiện nay. 8

2.2.1 Cho vay sinh hoạt tiờu dựng. 9

2.2.2 Cho vay hỗ trợ tiờu dựng. 9

2.2.3 Cho vay xõy dựng, sửa chữa nhà. 9

2.2.4 Cho vay mua nhà, nền nhà, hoán đổi nhà. 9

2.2.5 Cho vay hỗ trợ du học. 10

2.3 Phân tích các nghiệp vụ: cho vay mua nhà có thế chấp, cho vay qua thẻ, cho vay đối với cán bộ công nhân viên. 10

2.3.1 Cho vay mua nhà cú thế chấp. 10

2.3.1.1 Thực trạng cho vay mua nhà cú thế chấp. 10

2.3.1.2 Nguyên nhân hạn chế sự phát triển của thị trường cho vay nhà ở. 11

2.3.1.3 Tiềm năng phát triển cho vay nhà ở. 11

2.3.2 Cho vay qua thẻ. 12

2.3.2.1 Thực trạng nghiệp vụ cho vay qua thẻ. 12

2.3.2.2 Những nguyờn nhõn hạn chế sự phỏt triển dịch vụ thẻ. 12

2.3.2.3 Tiềm năng phát triển dịch vụ thẻ. 13

2.3.3 Cho vay đối với cán bộ công nhân viên. 13

2.3.3.1 Thực trạng cho vay đối với cỏn bộ cụng nhõn viờn. 13

2.3.3.2 Khó khăn vướng mắc trong quá trỡnh triển khai cho vay đối với cán bộ công nhân viên. 14

2.3.3.3 Tiềm năng của việc cho vay đối với khách hàng là cán bộ công nhân viên. 14

2.4 Một số hạn chế của nghiệp vụ cho vay tiờu dựng tại Việt Nam. 15

KẾT LUẬN 17

Tài liệu tham khảo 18

 

 

doc20 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1154 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o vay tiờu dựng. Phần 2: Cho vay tiờu dựng tại Việt Nam. NỘI DUNG Phần 1 :Lý luận về nghiệp vụ cho vay tiờu dựng. 1.1 Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay của ngõn hàng thương mại. Nghiệp vụ cho vay của ngõn hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngõn hàng cho khỏch hàng trong một thời gian nhất định với một khoản chi phớ nhất định. Trong nghiệp vụ này luụn chứa đựng ba nội dung: Thứ nhất, cú sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. Thứ hai, sự chuyển nhượng này cú thời hạn. Thứ ba, sự chuyển nhượng này cú kốm theo chi phớ. Khi nền kinh tế càng phỏt triển thỡ nghiệp vụ cho vay càng được cỏc ngõn hàng quan tõm và mở rộng dưới nhiều hỡnh thức. Nghiệp vụ cho vay cú thể phõn chia thành nhiều loại khỏc nhau tuỳ theo những tiờu thức phõn loại khỏc nhau. 1.1.1 Dựa vào mục đớch của cỏc khoản cho vay. Theo tiờu thức này, cỏc khoản cho vay của ngõn hàng cú thể phõn chia thành cỏc loại như sau : Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh cụng thương nghiệp. Cho vay tiờu dựng cỏc nhõn. Cho vay nụng nghiệp. Cho vay bất động sản. Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu. 1.1.2 Dựa vào thời hạn cho vay. Theo tiờu thức này, nghiệp vụ cho vay cú thể phõn chia thành cỏc loại như sau : Cho vay ngắn hạn Cho vay trung hạn Cho vay dài hạn 1.1.3 Dựa vào mức độ tớn nhiệm của khỏch hàng. Theo tiờu thức này, nghiệp vụ cho vay của ngõn hàng cú thể phõn chia thành cỏc khoản sau : Cho vay khụng cú bảo đảm Cho vay cú bảo đảm 1.1.4 Dựa vào phương thức cho vay. Theo tiờu thức này, nghiệp vụ cho vay của ngõn hàng cú thể phõn chia thành : Cho vay theo mún vay. Cho vay theo hạn mức tớn dụng. 1.1.5 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay. Theo tiờu thức này, nghiệp vụ cho vay cú thể phõn chia thành : Cho vay chỉ cú một kỳ hạn trả nợ hay cũn gọi là cho vay trả nợ một lần khi đỏo hạn. Cho vay cú nhiều kỳ hạn trả nợ hay cũn gọi là cho vay trả gúp. Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng khụng cú kỳ hạn nợ cụ thể mà tuỳ khả 1.2 1.2 1.2. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay tiờu dựng của ngõn hàng thương mại. 1.2.1 Định nghĩa cho vay tiờu dựng. 1.2.1.1 Định nghĩa. Cho vay tiờu dựng được hiểu là hỡnh thức tài trợ cho mục đớch chi tiờu của cỏ nhõn, hộ gia đỡnh. Cỏc khoản cho vay tiờu dựng là nguồn tài chớnh quan trọng giỳp người tiờu dựng cú thể trang trải cỏc nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại,tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lich, y tế...trước khi họ cú đủ khả năng về tài chớnh để hưởng thụ. 1.2.1.2 Cơ sở của nghiệp vụ cho vay tiờu dựng. Xuất phỏt từ nhu cầu vay tiờu dựng mạnh mẽ gắn liền với nhu cầu về hàng tiờu dựng lõu bền như nhà, xe, đồ gỗ sang trọng, nhu cầu du lịch... đối với lực lượng khỏch hàng rộng lớn. Nhiều hóng lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phỏt hành cổ phiếu và trỏi phiếu, nhiều cụng ty tài chớnh cạnh tranh với ngõn hàng trong lĩnh vự cho vay làm cho thị phần cho vay cỏc doanh nghiệp của ngõn hàng bị giảm sỳt,buộc ngõn hàng phải mở rộng thị trường cho vay tiờu dựng để gia tăng thu nhập. Người tiờu dựng cú thu nhập đều đặn để trả nợ cho ngõn hàng, một số tầng lớp người tiờu dựng cú thu nhập khỏ hoặc cao,tương đối ổn định. Nhờ cú vay tiờu dựng sẽ giỳp họ nõng cao mức sống, tăng khả năng đuậoc đào tạo... giỳp họ cú nhiều cơ hội tỡm kiếm cụng việc cú mức thu nhập cao hơn. Chớnh những lý do đú đó làm phỏt sinh nghiệp vụ cho vay tiờu dựng của ngõn hàng thương mại. 1.2.2 Phõn loại cho vay tiờu dựng. Với những tiờu thức khỏc nhau, tớn dụng tiờu dựng cú thể phõn thành nhiều hỡnh thức khỏc nhau. 1.2.2.1 Căn cứ vào mục đớch khoản vay, cho vay tiờu dựng cú thể phõn chia thành cỏc hỡnh thức: Cho vay tiờu dựng cư trỳ Cho vay tiờu dựng khụng cư trỳ Cho vay theo thẻ tớn dụng 1.2.2.2 Căn cứ vào hỡnh thức cú thể chia cho vay tiờu dựng thành 2 loại : Cho vay tiờu dựng giỏn tiếp Cho vay tiờu dựng giỏn tiếp 1.2.2.3 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay cú thể chia cho vay tiờu dựng thành : Cho vay trả gúp Cho vay trả một lần 1.2.3 Đặc điểm của cho vay tiờu dựng. Cho vay tiờu dựng cú những đặc điểm riờng khỏc với nghiệp vụ cho vay của ngõn hàng núi chung. Cụ thể là: Khỏch hàng vay là cỏ nhõn và cỏc hộ gia đỡnh. Mục đớch vay nhằm phục vụ nhu cầu tiờu dựng cỏ nhõn,hộ gia đỡnh, khụng phải xuất phỏt từ mục đớch kinh doanh. Do đú phụ thuộc vào nhu cầu, tớnh cỏch của từng đối tượng khỏch hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Khỏch hàng vay tiờu dựng thường ớt quan tõm đến lói suất mà thường quan tõm đến số tiền họ phải thanh toỏn. Về lói suất, do quy mụ cỏc khoản vay thường nhỏ ( trừ những khoản vay đẻ mua bất động sản), dẫn đến chi phớ để cho vay cao,do vậy lói suất cho vay tiờu dựng thường cao hơn lói suất cho vay thương mại. Nguồn trả nợ của khỏch hàng được trớch từ thu nhập,khụng nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đú. Những khỏch hàng cú việc làm,mức thu nhập ổn định và cú trỡnh độ học vấn là những tiờu chớ quan trọng để ngan hàng thương mại quyết định cho vay. 1.2.4 Lợi ớch của việc cho vay tiờu dựng. Lợi ớch của việc cho vay tiờu dựng được thể hiện trờn cỏc mặt sau: Đối với ngõn hàng thương mại: Tạo thúi quen cho nhõn dõn khi tiếp cận với cỏc dịch vụ, tiện ớch ngõn hàng; đa dạng hoỏ cỏc lĩnh vực đầu tư của ngõn hàng.Do đú vừa nõng cao thu nhập vừa phõn tỏn được rủi ro cho ngõn hàng. Đồng thời, thụng qua việc cho vay tiờu dựng sẽ mở rộng đượ quan hệ với khỏch hàng, từ đú làm tăng khả năng huy động vốn của ngõn hàng từ những khỏch hàng cỏ nhõn. Đối với khỏch hàng (người tiờu dựng): Lợi ớch quan trọng nhất là họ được hưởng cỏc dịch vụ tiện ớch trước khi cú đủ nguồn tài chớnh, đặc biệt trong cỏc nhu cầu chi tiờu cấp bỏch như nhu cầu về y tế...thỡ lợi ớch của việc cho vay tiờu dựng đúng vai trũ cực kỳ quan trọng. Cụ thể, cho vay tiờu dựng đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng của cỏ nhõn,của khỏch hàng vay,tạo điều kiện cho người dõn cải thiện và nõng cao chất lượng cuộc sống. Hơn nữa phương thức vay và trả nợ theo hỡnh thức trả gúp rất thớch hợp với đối tượng là khỏch hàng cú thu nhập thấp (đặc biệt đối tượng là cụng nhõn viờn chức,cú thu nhập ổn định).Thụng qua đú,người dõn cú thể tiếp cận vay vốn để mua và sửa chữa nhà cửa, cải thiện cuộc sống cũng như mua sắm đồ dựng sinh hoạt, phương tiện đi lại như ti vi, tủ lanh, ụ tụ,... Đối với nền kinh tế xó hội: Cho vay tiờu dựng là đũn bẩy quan trọng kớch thớch nền sản xuất phỏt triển, tạo điều kiện thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế, gúp phần thực hiện xoỏ đúi giảm nghốo. Mặt khỏc, do đặc thự của cho vay tiờu dựng là thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn cho nờn gúp phần quan trọng đẩy lựi nạn cho vay nặng lói, từ đú giải quyết tốt cỏc mối quan hệ khỏc trong xó hội. 1.2.5 Những điều kiện để ngõn hàng thực hiện một mún vay tiờu dựng. Mụi trường kinh tế là một trong những yếu tố tỏc động mạnh đến nhu cầu cho vay tiờu dựng. Nền kinh tế đang phỏt triển thỡ nhu cầu tiờu dựng trong dõn cư càng tăng lờn. Tuy nhiờn để cú được thành cụng cho khoản vay tiờu dựng thỡ phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm của người đi vay và khả năng thanh toỏn của họ.Cụ thể: Mục đớch của việc vay tiền: Một khoản vay chỉ cú thể được chấp nhận khi mục đớch vay tiền của khỏch hàng phự hợp với chớnh sỏch cho vay của ngõn hàng. Thờm vào đú, ngõn hàng chỉ đồng ý cho vay khi nhận thấy rằng khỏch hàng vay vốn cú ý thức rừ ràng về trỏch nhiệm phải hoàn trả đầy đủ và đỳng hạn cỏc khoản nợ. Do vậy, việc tiếp xỳc, gặp gỡ với từng khỏch hàng là rất cần thiết bởi vỡ qua những cuộc gặp gỡ như vậy, ngõn hàng sẽ dễ dàng phỏt hiện ra những biểu hiện gian dối hoặc nhựoc điểm trong tớnh cỏch cũng như sự thành thật của khỏch hàng đi vay. Mức thu nhập: Mức thu nhập và sự ổn định trong thu nhập là những thụng tin quan trọng trong quỏ trỡnh đỏnh giỏ khả năng trả nợ của khỏch hàng Số dư cỏc tài khoản tiền gửi: Một tiờu thức giỏn tiếp về tổng thu nhập và sự ổn định thu nhập của khỏch hàng là số dư tiền gửi trung bỡnh hàng ngày mà khỏch hàng duy trỡ trờn tài khoản cỏ nhõn của họ. Sự ổn định về việc làm và nơi cư trỳ: Trong số những yếu tố chớnh mà một cỏn bộ tớn dụng sẽ quan tõm là khoảng thời gian làm việc. Hầu hết cỏc ngõn hàng khụng muốn cho vay những người mới chỉ làm việc tại nơi làm hiện tại. Tuy nhiờn vụ hỡnh chung với những điều kiện trờn đó làm thu hẹp phạm vi cho vay tiờu dựng tại cỏc ngõn hàng thương mại. 1.2.6 Một số phương phỏp cho vay tiờu dựng. Cỏc ngõn hàng trờn thế giới thường sử dụng 2 phương phỏp chớnh, đú là: Phương phỏp hệ thống điểm. Phương phỏp phỏn đoỏn. 1.2.7 Lói suất trong cho vay tiờu dựng. Ngõn hàng cú thể sử dụng nhiều phương phỏp khỏc nhau để xỏc định mức lói suất thực tế đối với cỏc khoản cho vay tiờu dựng. Song phần lớn lói suất được xỏc định dựa trờn lói suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biờn và phần bự đắp rủi ro, ta cú thể đưa ra cụng thức tổng quỏt như sau; Lói suất cho vay tiờu dựng Chi phớ = huy động + vốn Chi phớ hoạt + động khỏc Rủi ro tổn thất + dự kiến Phần bự kỳ hạn với cỏc khoản cho vay dài hạn Lợi nhuận + cận biờn Cho vay tiờu dựng cú rủi ro rất cao.Nếu người vay bị chết, ốm hoặc bị mất việc ngõn hàng sẽ khú thu được nợ. Đú cũng là lý do mà lói suất cỏc khoản cho vay tiờu dựng thường cao hơn cỏc khoản cho vay thương mại khỏc. Phần hai : Cho vay tiờu dựng tại Việt Nam. 2.1 Triển vọng cho vay tiờu dựng tại Việt Nam. Đẩy mạnh cho vay tiờu dựng là xu hướng tất yếu, là điều kiện khỏch quan trong điều kiện nền kinh tế thị trường, đồng thời đú cũng là chiến lược,là mục tiờu và là thị trường đầy tiềm năng của cỏc ngõn hàng thương mại Việt Nam. Cú thể nối trong hơn 10 năm trở lại đõy, Việt Nam là nước cú nền kinh tế đang phỏt triển với tốc độ cao, cao nhất khu vực Đụng Nam Á. Trong 5 năm qua, GDP đạt bỡnh quõn 7.4%, đời sống nhõn dõn ngày càng được cải thiện mạnh mẽ. Dõn số trờn 82 triệu người là điều kiện vụ cựng thuận lợi, là thị trường "khổng lồ" cho lĩnh vực cho vay tiờu dựng phỏt triển. Vừa qua, cỏc tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài như METRO CASH CARRY, VISA INTERNATIONAL,... đó nghiờn cứu và đưa ra cỏc thụng tin về nhu cầu tiờu dựng của người ViệtNam hiện tại và dự đoỏn tương lai. Cú thể núi đú là bức tranh tương đối toàn cảnh của người tiờu dựng Việt Nam. Theo kết quả điều tra nghiờn cứu của tập đoàn AC Nielsen thỡ tỷ lệ hộ gia đỡnh cú thu nhập trờn 3 triệu đồng một thỏng ở khu vực thành thị tại 36 thành phố lớn trong cả nước đó tăng từ 36% năm 2002 tăng lờn 63% vào năm 2005. Đồng thời mức chi tiờu của cỏc hộ gia đỡnh cũng tăng theo. Nếu như cỏch đay 3 năm, tỷ lệ hộ gia đỡnh cú mức chi tiờu hàng thỏng trờn 1 triệu đồng là 15.9% thỡ hiện nay đó tăng lờn 40%. Như vậy, cú thể thấy tiềm năng về lĩnh vực cho vay tiờu dựng là rất rộng lớn đang mở ra cho hoạt động của cỏc ngõn hàng thương mại. Thời gian tới, cỏc ngõn hàng cần đẩy mạnh lĩnh vực tớn dụng tiờu dựng để thực hiện chiến lược đa dạng hoỏ hoạt động ngõn hàng, phõn tỏn rủi ro, kớch thớch nền sản xuất trong nước phỏt triển và cải thiện đời sống nhõn dõn, gúp phần xoỏ đúi giảm nghốo và ổn định trật tự xó hội. 2.2 Khỏi quỏt một số loại hỡnh cho vay tiờu dựng ở Việt Nam hiện nay. Hiện nay, trong lĩnh vực cho vay tiờu dựng ở Việt Nam, cỏc ngõn hàng thương mại cổ phần tỏ ra năng động và ưu thế hơn cỏc ngõn hàng thương mại nhà nước và ngõn hàng nước ngoài.Tiờu biểu cho việc cung cấp cỏc sản phẩm cho vay tiờu dựng là cỏc ngõn hàng thương mại cổ phần như: ACB,Sacombank, Đụng Á, Việt Á, Phương Đụng... Cỏc sản phẩm cho vay tiờu dựng tiờu biểu như: cho vay sinh hoạt tiờu dựng, cho vay hỗ trợ tiờu dựng, cho vay xõy dựng sửa chữa nhà, cho vay mua nhà, nền nhà, hoỏn đổi nhà, cho vay hỗ trợ du học, cho vay qua thẻ,... 2.2.1 Cho vay sinh hoạt tiờu dựng. Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm đỏp ứng nhu cầu chi tiờu gia đỡnh như mua sắm vật dụng gia đỡnh, mua xe, cưới hỏi, du lịch, chữa bệnh... Ngõn hàng sẽ đỏp ứng nhu cầu quý khỏch nhanh chúng trong vũng 3 ngày, số tiền vay tối đa 100 triệu đồng và thời hạn cho vay tối đa 5 năm theo phương thức trả gúp. 2.2.2 Cho vay hỗ trợ tiờu dựng. Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khỏch hàng cú thu nhập ổn định hàng thỏng từ 1,5 triệu đồng trở lờn. Số tiền cho vay nhằm hỗ trợ thờm cho tiờu dựng trong khi chờ đợi thu nhập đến kỳ. Loại cho vay này với số tiền tương đối nhỏ, tối đa 10 triệu đồng, và khụng cần tài sản thế chấp. 2.2.3 Cho vay xõy dựng, sửa chữa nhà. Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp nhằm hỗ trợ nhu cầu xõy dựng, sửa chữa, trang trớ nội thất nhà ở của khỏch hàng. Số tiền cho vay tối đa bằng 70% chi phớ xõy dựng hoặc sửa chữa nhà và thời gian cho vay tối đa là 5 năm theo phương thức trả gúp. Ngoài ra, ngõn hàng cũn giới thiệu kốm theo sản phẩm này dịch vụ tư vấn lựa chọn nhà thiết kế và xõy dựng chuyờn nghiệp, uy tớn cho khỏch hàng. 2.2.4 Cho vay mua nhà, nền nhà, hoỏn đổi nhà. Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khỏch hàng cú nhu cầu về nhà, đất và sự hỗ trợ tài chớnh. Số tiền cho vay cú thể bằng VND hoặc vàng tối đa là 60% giỏ trị nhà hoặc nền nhà và thời hạn cho vay tối đa là 7 năm theo phương thức trả gúp. Tài sản thế chấp trong trường hợp này chớnh là căn nhà hoặc nền nhà khỏch hàng mua. 2.2.5 Cho vay hỗ trợ du học. Sản phẩm này được thiết kế và cung cấp cho khỏch hàng cú nhu cầuhỗ trợ tài chớnh cho con em mỡnh đi du học. Số tiền cho vay theo nhu cầu và trờn cơ sở giỏ trị tài sản thế chấp do ngõn hàng định giỏ. Thời hạn cho vay tối đa là 7 năm theo phương thức trả gúp. Ngoài ra, ngõn hàng cũn hỗ trợ cựng với sản phẩm này cỏc dịch vụ du học như giới thiệu cụng ty tư vấn du học, xỏc nhận năng lực tài chớnh để dự phỏng vấn xin visa, xin cấp giấy phộp chuyển ngoại tệ ra nước ngoài... 2.3 Phõn tớch cỏc nghiệp vụ: cho vay mua nhà cú thế chấp, cho vay qua thẻ, cho vay đối với cỏn bộ cụng nhõn viờn. 2.3.1 Cho vay mua nhà cú thế chấp. 2.3.1.1 Thực trạng cho vay mua nhà cú thế chấp. Lĩnh vực tài chớnh về nhà ở ở Việt Nam chưa phỏt triển. Hiện nay chưa đến 20% tớn dụng nhà ở được cung cấp qua khu vực ngõn hàng chớnh thức và khu vực chớnh phủ. Nguồn tài chớnh chủ yếu để xõy dựng nhà ở, mua bỏn cỏc tài sản của cỏc hộ gia đỡnh chủ yếu là cỏc nguồn tài chớnh khụng chớnh thức bao gồm cỏc khoản tiền gửi tiết kiệm, và cỏc khoản vay từ người thõn trong gia đỡnh,bạn bề.Nguồn này chiếm từ 75-80% tổng đầu tư của cỏc hộ gia đỡnh vào lĩnh vực nhà ở. Cỏc hộ gia đỡnh rất ớt vay ngõn hàng cho cỏc mục đớch mua sắm xõy dựng nhà cửa, một phần là do thúi quen của dõn cư, phần nữa là do thị trường tài chớnh cho mục đớch tiờu dựng chưa phỏt triển. Phần nhiều cỏc khoản cho vay nhà ở là liờn quan đến cho vay chớnh sỏch như cho vay đối với nụng dõn đồng bằn sụng Cửu Long của VABRD và MHB. Chỉ riờng cú ACB đó đạt được kết quả mạnh mẽ trong cho vay thụng qua thế chấp từ nhu cầu vay vốn của cỏ nhõn. Phần lớn cỏc khoản cho vay nhà ở cú thời hạn tương đối ngắn, khoản dài nhất khụng quỏ 5 năm, nhiều khoản cú thời hạn trờn dưới 1 năm và thời hạn thanh toỏn bỡnh quõn khụng quỏ 3 năm. 2.3.1.2 Nguyờn nhõn hạn chế sự phỏt triển của thị trường cho vay nhà ở. Vốn huy động chủ yếu là tiền gửi, thường là ngắn hạn chủ yếu từ 3 thỏng đến 1 năm,trong khi nhu cầu vay vốn cho phỏt triển nhà ở là trung và dài hạn. Vỡ vậy, cỏc ngõn hàng chỉ cú thể cho vay với thời hạn tối đa từ 3 đến 7 năm. Như vậy đó hạn chế đến khả năng đi vay cho mục đớch nhà ở. Thu nhập hàng thỏng cần thiết để trả cỏc nghĩa vụ cho một khoản vay 12 năm chỉ bằng một nửa số tiền cần thiết cho một khoản vay 5 năm. Cỏc ngõn hàng thường cú định kiến về khu vực nhúm đan cư cú nhu cầu vay mua nhà là một khu vực cú mức độ rủi ro cao Cỏc sản phẩm cho vay của ngõn hàng thương mại khụng phự hợp lắm với khả năng trả nợ của khỏch hàng như thời hạn vay, phương thức trả nợ, cỏc điều kiện đảm bảo Khả năng thẩm định của cỏc cỏn bộ tớn dụng chưa đỏp ứng được yờu cầuvỡ thiếu kiến thức và kinh nghiệm về cỏc hoạt đọng chuyờn mụn. 2.3.1.3 Tiềm năng phỏt triển cho vay nhà ở. Tỷ lệ dõn số đụ thị trong tổng số dõn cả nước tăng nhanh, từ 22% năm 1999 lờn khoảng 33% năm 2010, và khoảng 45% năm2020 (theo kế hoạch tổng thể định hướng cho phỏt triển đụ thị đến năm 2020). Sự phỏt triển nhanh chúng của dõn số tại đụ thị đặt một sức ộp ngày càng lớn về vấn đề nhà ở. Trong tổng số hộ cú thu nhập thấp ở thành thị, cú tới 70% cú nhu cầu nõng cấp nhà, 10% cú nhu cầu xõy lại.Tại Hà Nội, thu nhập hộ gia đỡnh hàng thỏng từ 1,1 triệu đồng đến 4,5 triệu đồng tức là 220 000 đến 990000đồng/người/thỏng. Số hộ được xếp vào trong nhúm cú thu nhập thấp chiếm khoảng 45% tổng số hộ gia đỡnh tại đụ thị. Cỏc cuộc điều tra xó hội tiến hành tạiphường Tõn Mai và Bạch Đằng (Hà Nội) cho thấy 12-13% số hộ gia đỡnh cú thể trả nợvay từ tiền tiết kiệm của họ. Hầu hết cỏc hộ gia đỡnh này vay tiền từ họ hàng và bạn bố, khong phải trả lói để nõng cấp hay xõy dựng nhà mới. Chỉ cú 2% số hộ là đi vay ngõn hàng. Như vậy trong khi nhu cầu vốn cho nõng cấp, xõy nhà mới của cỏc hộ gia đỡnh là rất lớn nhưng khả năng tiếp cận của họ tới nguồn vốn vay ngõn hàng cũn hạn chế. Điều này đũi hỏi cỏc ngõn hàng cần phỏt triển hơn nữa cỏc hỡnh thức tớn dụng tiờu dựng. 2.3.2 Cho vay qua thẻ. 2.3.2.1 Thực trạng nghiệp vụ cho vay qua thẻ. Năm 1996, hai ngõn hàng : ngõn hàng ngoại thương Việt Nam (VCB) và ngõn hàng thương mại cổ phần Á Chõu 9 (ACB) đó khai trương việc phỏt hành thẻ tớn dụng quốc tế Mastercard đầu tiờn ở Việt Nam. Năm 1997, ACB phỏt hành thờm thẻ tớn dụng quốc tế Visa, và VCB phỏt hành vào năm1998. Cuối năm 2000, ACB bắt đầu phỏt hành thẻ tớn dụng nội địa và đó thu được nhiều kết quả khả quan. Đến nay ACB là ngõn hàng chiếm thị phần phỏt hành thẻ cao nhất nước ta. Đầu năm 2001, ngõn hàng cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) đó phỏt hành thẻ tớn dụng quốc tếMastercard, đầu năm 2002 ngõn hàng cụng thương Việt Nam cũng tham gia vào thị trường phất hành thẻ tớn dụng với việc phỏt hành thẻ Master. Mặc dự số lương thẻ phỏt hành, doanh số sử dụng thẻ hàng năm tăng nhanh nhưng vẫn cũn rất khiờm tốn so với cỏc nước trong khu vực và cũng chiếm tỷ trọng khụng đỏng kể trong tổng doanh số thanh toỏnkhụng dựng tiền mặt.Tỷ trọng doanh số sử dụng thẻ ở nước ngoài đang cú xu hướng giảm dần nhưng vẫn cũn đang ở mức cao, chiếm khoảng 70% tổng doanh số thanh toỏn. Cỏc ngõn hàng mặc dự cú nhiều cố gắng trong việc mở rộng mạng lưới cơ sở chấp nhận thẻ nhưng mạng lưới này vẫn chưa đa dạng và phỏt triển để phục vụ cho chủ thẻ là người Việt Nam nờn cũng ảnh hưởng đến việc mở rộng thẻ thanh toỏn tại Việt Nam. 2.3.2.2 Những nguyờn nhõn hạn chế sự phỏt triển dịch vụ thẻ. Thứ nhất, hiện nay cỏc ngõn hàng đang phải hoạt động kinh doanh thẻ trong một mụi trường đầy khú khăn. Thẻ mới chỉ chủ yếu phục vụ cho đối tượng khỏch hàng là những người đi cụng tỏc,học tập ở nước ngoài, cũn phần đong dan cư chưa hiểu biết về thẻ,chưa coi đú là phương tiện thanh toỏn đa tiện ớch của mỡnh, cũng như chưa cố điều kiện sử dụng nú. Thứ hai, cụng nghệ chưa đỏp ứng được yờu cầu, những vấn đề bảo dưỡng, sửa chữa những loại mỏy múc này vẫn phải mời nhà cung cấp nước ngoài giỳp đỡ, khắc phục. Thứ ba, cỏc ngõn hàng thương mại cũn thiếu kinh nghiệm trong hoạt động thẻ vốn là một lĩnh vực kinh doanh phức tạp. Thứ tư, hiện nay mụi trường phỏp lý chưa hoàn thiện đó gõy khú khăn cho hoạt động kinh doanh thẻ. 2.3.2.3 Tiềm năng phỏt triển dịch vụ thẻ. Với những đặc điểm và thực trạng thị trường Việt Nam hiện nay, cỏc ngõn hàng chắc chắn gặp khụng ớt khú khăn trong phỏt triển phỏt hành thẻ, vớ dụ như việc thay đổi thúi quen dựng tiền mặt. Tuy nhiờn, thực trạng đú cũng cho thấy thị trường thẻ Việt Nam cú tiềm năng lớn để phỏt triển,và đú là cơ hội để cỏcc ngõn hàng khai thỏc,phỏt triển dịch vụ thẻ của mỡnh.Tiềm năng của thị trường được thể hiện ở khả năng thõm nhập của thẻ trong chi tiờu tiờu dựng cỏ nhõn trong nền kinh tế. 2.3.3 Cho vay đối với cỏn bộ cụng nhõn viờn. 2.3.3.1 Thực trạng cho vay đối với cỏn bộ cụng nhõn viờn. Hầu hết cỏc ngõn hàng cho vay tiờu dựng đều nhỡn nhận mảng cho vay kớch cầu tiờu dựng trong dõn cư rất rộng, nhu cầu đi vay của người dõn khỏ lớn. Tuy nhiờn, chỉ mới ớt ngõn hàng thực hiờn chương trỡnh cho vay tiờu dựng và cũng chỉ tập trung ở thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chớ Minh,... Đối tượng cho vay tớn chấp hiện phổ biến là cỏn bộ cụng nhõn viờn nhà nước. Theo ngõn hàng, lý do khiến doanh nghiệp ngoài quốc doanh khú được chấp nhận là do hoạt động kinh doanh khong ổn định, người lao động dễ thay đổi chỗ làm,vỡ vậy khú khăn cho việc thu hồi nợ. Hiện tại chưa cú số liệu về dư nợ cho vay và số lượng cỏn bộ cụng nhõn viờn cú quan hệ tớn dụng với toàn hệ thống ngõn hàng thương mại Viờt Nam. Tuy nhiờn theo VCB, một ngõn hàng cú cỏc điều kiện vay vốn nhiều ưư điểm hơn so với cỏc ngõn hàng thương mại khỏc đưa ra được một con số sơ bộ về tỡnh hỡnh cho vay tớn chấp cỏn bộ cụng nhõn viờn trong năm 2002. Tớnh đến cuối năm 2002, dư nợ cho vay cỏn bộcụng nhõn viờn của VCB đạt 399 tỷ VND,tăng 110% so với cuối năm 2001. Số lượng lờn đến 23379 khỏch hàng.Nhỡn chung khỏch hàng vay trả nợ sũng phẳng,thực hiện nghiờm tỳc cỏc thoả thuận với ngõn hàng. Tỷ lệ nợ quỏ hạn thực phỏt sinh khụng đỏng kể, chỉ chiếm 0,7% tổng dư nợ. Tuy nhiờn,con số này vẫn cũn rất khiờm tốn so với tiềm năng của thị trường cỏn bộ cụng nhõn viờn rộng lớn. 2.3.3.2 Khú khăn vướng mắc trong quỏ trỡnh triển khai cho vay đối với cỏn bộ cụng nhõn viờn. Tuy là cỏc mún vay nhỏ song quy trỡnh thẩm định,phỏt tiền vay, trả nợ khụng thay đổi so với cỏc khoản vay lớn,thậm chớ cú phần phức tạp hơn vỡ khỏch hàng phải trả nợ theo thỏng. Chớnh vỡ vậy khối lượng cụng việc phỏt sinh nhiều mà lực lương cỏn bộ tớn dụng tại cỏc ngõn hàng thương mại cũn mỏng. Cỏc thụng tin liờn quan đến quỏ trỡnh thẩm định, theo dừi khoản vay, thu nợ phần lớn phụ thuộc vào đại diện của doanh nghiệp,vỡ vậýcc trường hợp lừa đảo, khỏch hàng bị thụi việc bất thường thỡ ngõn hàng khú cú điều kiện nắm bắt kịp thời. Khụng phải doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng cử đại diện thay mặt bờn vay thực hiện trỏch nhiệm và nghĩa vụ đầy đủ với ngõn hàng vỡ vậy phần nào hạn chế việc mở rộng cho vay. 2.3.3.3 Tiềm năng của việc cho vay đối với khỏch hàng là cỏn bộ cụng nhõn viờn. Hầu hết đối tượng cho vay của cỏc ngõn hàng đều là những người cú nguồn trả nợ chắc chắn, thu nhập ổn định và tốt nhất là cú tài sản đảm bảo hoặc cú bờn thứ ba bảo lónh. Những đối tượng cú khả năng vay cao nhất là cỏn bộ cụng nhõn viờn nhà nước, được cơ quan chứng nhận cú thu nhập ổn định và cam kết thu đủ nợ vay trong trường hợp người vay khụng cú khả năng hoàn trả mún vay. Từ khi triển khai chương trỡnh cho vay cỏn bộ cụng nhõn viờn, số khỏch hàng liờn hệ vay theo chương trỡnh này tại cỏc ngõn hàng gần như quỏ tải .Thực tế đó cho thấy rằng tiềm năng tớn dụng từ khu vực này cũn rất cao, cỏc ngõn hàng thương mại vỡ thế cần tạo điều kiện thụng thoỏng hơn cho người vay, thủ tục vay khụng quỏ rườm rà và số tiền tối đa được vay cần được nõng lờn cao hơn nhắm đến nhu cầu những người cú thu nhập cao. 2.4 Một số hạn chế của nghiệp vụ cho vay tiờu dựng tại Việt Nam. Nghiệp vụ cho vay tiờu dựng tại cỏc ngõn hàng thương mại Việt Nam cũn mốt số hạn chế sau: Thứ nhất: chất lượng tớn dụng chưa cao. Tỷ lệ nợ quỏ hạn cho vay tiờu dựng vẫn đạt dưới mức quy định (tỷ lệ nợ quỏ hạn cho vay tiờu dựng chiếm khoảng 0,4% so với tổng dư nợ cho vay tiờu dựng).Tuy nhiờn, vẫn cũn một số loại cho vay tiờu dựng cú tỷ lệ quỏ hạn cũn cao như cho vay mua ụ tụ,xe mỏy và phương tiện đi lại khỏc; cho vay duới hỡnh thức sử dụng thẻ tớn dụng... Thứ hai: cơ cấu cho vay chưa hợp lý. Trong đú dư nợ cho vay tiờu dựng đối với đối tượng sử dụng để mua nhà, sửa chữa nhà ở chiếm tỷ trọng cao nhất,chiếm 58,7% tổng dư nợ cho vay tiờu dựng ; cho vay đỏp ứng nhu cầu sinh hoạt, đời sống khỏc chiếm 31,7% ; cho vay mua sắm phương tiện đi lại chiếm 7,9% trong tổng dư nợ cho vay tiờu dựng. Thứ ba: nhu cầu vốn vay của khỏch hàng vay tiờu dựng chủ yếu là nhu cầu vay trung và dài hạn. Trong khi đú,nguồn vốn trung và dài hạn của cỏc ngõn hàng thương mại cũn hạn chế. Việc sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn với đối tượng là vay tiờu dựng thường tiềm ẩn rủi ro cao. Bởi lẽ chi phớ quản lý, chi phớ liờn quan đến quỏ trỡnh cho vay tiờu dựng thường cao hơn so với cỏc loại hỡnh cho vay khỏc. Việc xỏc định nguồn thu nhập của khỏch hàng vay tiờu dựng là cơ sở để định mức trả nợ vay phự hợp cũng như tạo thuận lợi cho ngõn hàng trong quỏ trỡnh thu nợ . Thứ tư, quỏ trỡnh quản lý và xử lý thu hồi nợ, đặc biệt đối với nợ quỏ hạn thường khú khăn như : thủ tục thụ lý giải quyết của toà ỏn, thủ tục phỏt mói tài sản ; khú khăn do khỏch hàng vay thay đổi địa chỉ, nơi ở, nơi cụng tỏc... KẾT LUẬN Với sự phỏt triển khụng ngừng của nền kinh tế, cựng với nú là sự cải thiện đỏng kể trong mức sống của dõn cư, thỡ nhu cầu tiờu dựng của phần lớn bộ phận dõn cư đặc biệt là dõn cư thành thị đang tăng lờn rất nhiều với nhiều hỡnh thức tiờu dựng khỏc nhau. Cho vay phục vụ cỏc mục đớch tiờu dựng dưới cỏc hỡnh thức như cho vay mua nhà cú thế chấp, cho vay qua thẻ, cho vay trả gúp mua cỏc động sản ... đang phỏt triển rất nhanh tại cỏc ngõn hàng thương mại. Xột trờn giỏc độ quản trị ngõn hàng, cỏc ngõn hàng triển khai dịch vụ bỏn lẻ sẽ cú đi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0934.doc
Tài liệu liên quan