Đề tài Phương hướng và biện pháp chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy trong giai đoạn hiện nay

Lời mở đầu 1

Chương I 3

I. Chợ và vai trò của chợ trong nền kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay 3

1. Khái niệm, đặc trưng của chợ 3

1.1. Khái niệm: 3

1.2. Đặc trưng của chợ: 4

1.3. So sánh chợ với siêu thị: 4

2. Phân loại chợ trong mạng lưới chợ ở nước ta 5

2.1. Theo địa giới hành chính: 5

2.1.1. Chợ đô thị: 5

2.1.2. Chợ nông thôn: 5

2.2. Theo tính chất mua bán: 6

2.2.1. Chợ bán buôn: 6

2.2.2. Chợ bán lẻ: 6

2.3. Theo đặc điểm mặt hàng kinh doanh: 6

2.3.1. Chợ tổng hợp: 6

2.3.2. Chợ chuyên doanh: 6

2.4. Theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ: 7

2.4.1. Chợ loại 1 là chợ phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau: 7

2.4.2. Chợ loại 2 là chợ thoả mãn các tiêu chuẩn sau: 7

2.4.3. Chợ loại 3 là chợ thoả mãn các tiêu chuẩn sau: 7

2.5. Theo tính chất và quy mô xây dựng: 8

2.5.1. Chợ kiên cố: 8

2.5.2. Chợ bán kiên cố: 8

2.5.3. Chợ tạm: 8

3. Vai trò của chợ trong nền kinh tế - xã hội nước ta hiện nay 8

3.1. Về mặt kinh tế 9

3.2. Về giải quyết việc làm 10

3.3. Về việc giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc 10

II. Một số mô hình tổ chức quản lý chợ hiện nay ở nước ta 11

1. Tổ chức, quản lý chợ theo mô hình Ban quản lý 11

1.1. Khái niệm: 11

1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý chợ: 12

1.3. Về tổ chức 14

1.4. Các khoản thu từ hoạt động của chợ 14

1.5. Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ 15

1.5.1. Đối với chợ loại 1 và loại 2: 15

1.5.2. Đối với chợ loại 3: 16

1.6. Quyết toán các khoản thu, chi hoạt động của Ban quản lý chợ 16

2. Tổ chức quản lý chợ theo mô hình doanh nghiệp (Doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ) 16

2.1. Khái niệm: 17

2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của doanh nghiệp kinh doanh, khai thác và quản lý chợ 18

2.3. Các khoản thu từ hoạt động chợ 19

2.4. Quản lý, sử dụng các khoản thu, chi ở chợ: 20

III. Kinh nghiệm tổ chức quản lý chợ ở một số nơi ở nước ta 21

1. Kinh nghiệm tổ chức quản lý chợ ở Thành phố Hồ Chí Minh: tư nhân quản lý chợ. 22

2. Kinh nghiệm tổ chức quản lý chợ ở một số tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long: Hợp tác xã quản lý chợ. 24

Chương II 26

Thực trạng phát triển và tổ chức quản lý chợ 26

trên đại bàn quận Cầu Giấy hiện nay 26

I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của mạng lưới chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy 26

1. Vị trí địa lý 26

2. Về xã hội 26

2.1. Dân số và sự gia tăng dân số trên địa bàn Quận Cầu Giấy 26

2.2. Mức sống dân cư 28

3. Về kinh tế 29

II. Thực trạng chung về phát triển mạng lưới chợ 30

1. Thực trạng về số lượng và phân bổ mạng lưới chợ 30

2. Thực trạng phân loại chợ 31

3. Thực trạng về quy mô các loại chợ 32

4. Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật 34

5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy 35

5.1. Về hàng hoá kinh doanh tại chợ 35

Biểu đồ phân bổ cơ cấu hàng hoá tại chợ: 36

5.2. Hiệu quả sử dụng mặt bằng kinh doanh ở các chợ 37

5.2.1. Khai thác mặt bằng kinh doanh ở các chợ 37

5.2.2. Nguyên nhân dẫn đến việc khai thác không hiệu quả mặt bằng kinh doanh 38

5.3. Về các loại dịch vụ trong chợ 39

Bảng các dịch vụ tại chợ trên địa bàn Quận hiện nay 39

5.4. Về việc thực hiện vai trò của chợ 40

6. Thực trạng vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn chợ và văn minh thương mại tại chợ 42

6.1. Thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm 42

6.1.1. Về vệ sinh môi trường 42

6.1.2. Về vệ sinh an toàn thực phẩm 42

6.2. Thực trạng về an toàn phòng cháy chữa cháy ở các chợ 43

 

doc74 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1136 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phương hướng và biện pháp chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hợ trên địa bàn quận Cầu Giấy 1. Vị trí địa lý Quận Cầu Giấy có vị trí hết sức thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội nói chung và thương mại - dịch vụ nói riêng. Quận Cầu Giấy được thành lập và đi vào hoạt động ngày 01/09/1997, trên cơ sở của 4 thị trấn Nghĩa Tân, Nghĩa Đô, Mai Dịch, Cầu Giấy và 3 xã Yên Hoà, Trung Hoà, Dịch Vọng của huyện Từ Liêm cũ, với tổng diện tích đất tự nhiên là 1.204,5 ha trong đó có 78 ha là đất nông nghiệp (năm 2005). Cầu Giấy nằm ở cửa ngõ phía Tây, một trong những khu phát triển chính của Thành phố Hà Nội, cách trung tâm Thành phố khoảng 6 km, phía Bắc giáp Quận Tây Hồ, phía Nam giáp Quận Đống Đa, phía Đông giáp Quận Ba Đình, phía tây giáp thị trấn Cầu Diễn, huyện Từ Liêm. Nằm trên trục đường giao thông vành đai nối thủ đô Hà Nội với sân bay Quốc tế Nội Bài và trục đường chính nối trung tâm Hà Nội với chuỗi đô thị vệ tinh Hoà Lạc - Sơn Tây, bên cạnh đó sự phát triển của hệ thống giao thông và sự phân bổ không gian công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho Quận Cầu Giấy trong việc giao lưu kinh tế, lưu thông hàng hoá với các tỉnh lân cận. Những yếu tố trên đóng vai trò rất quan trọng cho sự hình thành và phát triển của mạng lưới chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy. 2. Về xã hội 2.1. Dân số và sự gia tăng dân số trên địa bàn Quận Cầu Giấy Dân số trên địa bàn Quận trong những năm qua có tỉ lệ tăng bình quân rất cao (4,4% giai đoạn 2000-2005), bình quân mỗi năm dân số tăng khoảng gần 7 nghìn người. Bảng: biến động dân số trên địa bàn quận Cầu Giấy Chỉ tiêu Năm Dân số trung bình (người) Mức tăng (người) Tỉ lệ tăng dân số (%) Mật độ dân số (người/km2) 2000 136.029 7332 5,70 11.285 2001 142.529 6500 4,78 11.824 2002 150.029 7500 5,26 12.446 2003 158.831 8802 5,87 13.177 2004 162.834 4003 2,52 13.509 2005 168.834 6000 3,68 14.006 Nguồn: Phòng Lao động Thương binh Xã hội quận Cầu Giấy Ta thấy tỷ lệ dân số bình quân của Quận tăng rất nhanh bao gồm cả tăng tự nhiên và tăng cơ học, trong khi đó diện tích đất tự nhiên của Quận không đổi. Điều đó làm cho mật độ dân số bình quân tăng nhanh. Khi mật độ dân cư càng cao thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn, nó đòi hỏi sự phát triển của mạng lưới chợ. Như vậy, dân số đóng vai trò rất trong việc phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn Quận Cầu Giấy, nó vừa có ảnh hưởng tiêu cực, vừa có ảnh hưởng tích cực. Sự gia tăng dân số, mật độ dân số đã góp phần thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá, phát triển sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Tổng mức hàng hoá bán lẻ trong những năm qua đạt mức tăng trưởng khá và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong cơ cấu tổng mức hàng hoá bán ra đã cho thấy dân số đóng một vai trò nhất định. Bảng: Biến động doanh thu bán lẻ của quận Cầu Giấy Chỉ tiêu Năm Tổng doanh thu bán lẻ (triệu đồng) Mức tăng (triệu đồng) Tỉ lệ tăng (%) 2000 1.651.995 - - 2001 2.432.874 780.879 47,27 2002 3.357.435 924.561 38,00 2003 4.728.198 1.370.763 40,83 2004 5.724.486 996.288 21,07 2005 6.812.982 1.088.496 19,01 Nguồn: Phòng Thống kê quận Cầu Giấy Tuy nhiên, việc gia tăng dân số, nhất là dân nhập cư dã ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển và hoat động của chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy. Số lượng chợ phát triển không tương xứng với việc gia tăng dân số, nhất là các khu dân cư mới hình thành, khu đô thị mới đã dẫn đến việc hình thành các chợ tự phát. Mặt khác, một bộ phận dân cư chủ yếu là dân nhập cư không có công ăn việc làm thường tụ tập vào các chợ, các khu vực đông dân cư để buôn bán kiếm sống qua ngày dẫn đến hình thành các chơ tự phát ở nhiều khu vực, kể cả những khu vực ở xung quanh chợ chính thức. Các chính quyền địa phương cần kiên quyết giải quyết các chợ tự phát, lấn chiếm lòng lề đường, thực hiện nếp sống văn minh, trật tự đô thị và an toàn giao thông. 2.2. Mức sống dân cư Nhìn chung, đời sống của người dân trên địa bàn Quận ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân tăng lên rất nhanh, thể hiện ở bảng sau: Bảng: Mức biến động thu nhập bình quân của người dân ở quận Cầu Giấy: Đơn vị: nghìn đồng Năm 1998 2000 2002 2004 Thu nhập bình quân / người / tháng 469 601 774 994 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch quận Cầu Giấy Về cơ cấu chi tiêu, một người một tháng chi cho ăn uống cao nhất khoảng 45-48% tổng chi, kế đến là chi cho nhà ở, điện nước, thiết bị, đồ dùng khoảng 30-33%, chi cho học hành, y tế, vui chơi giải trí từ 22-24%. Mức sống của người dân trong Quận trong những năm qua đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh khu vực thương mại - dịch vụ nói cung và chợ nói riêng. Mức sống dân cư mặc dù tăng lên rất nhanh nhưng nhìn chung vẫn còn thấp, nhất là khu vực nông thôn, công nhân làm việc ở các khu công nghiệp, khu chế xuất chi tiêu chủ yếu là cho hoạt động ăn uống hàng ngày với chất lượng hàng hoá ở mức trung bình. Các kết quả khảo sát về nhu cầu mua sắm trong thời gian qua cho thấy, hàng lương thực, thực phẩm vẫn còn chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cho thấy chợ vẫn đóng vai trò quan trọng đối với đời sống của người dân trong Quận. Tuy nhiên, trong những năm qua cũng đã diễn ra sự phân hoá về mức sống dân cư trên địa bàn. Một bộ phận dân cư có mức sống cao đã được hình thành và quy mô ngày càng lớn, tầng lớp này có những nhu cầu về những loại hàng hoá chất lượng cao từ hàng tiêu dùng đến hàng lương thực, thực phẩm, các loại thực phẩm an toàn Thói quen mua sắm ở các siêu thị, trung tâm thương mại đã xuất hiện ở tầng lớp dân cư có mức thu nhập từ trung bình trở lên. Một xu hướng mua sắm mới đã hình thành và từng bước phát triển trên địa bàn Quận. Đó là mua sắm ở các siêu thị, trung tâm thương mại của bộ phận dân cư có thu nhập cao, lan toả đến bộ phận dân cư có thu nhập khá và trung bình. 3. Về kinh tế Mặc dù Quận mới được thành lập, có xuất phát điểm thấp so với các quận khác trong Thành phố nhưng trong những năm qua Quận đã đạt được tăng trưởng khá về kinh tế, thể hiện ở bảng số liệu sau: Bảng: Biến động giá trị GDP của quận Cầu Giấy theo khu vực kinh tế: Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm Tổng Trong đó Khu vực I Nông nghiêp Khu vực II Công nghiệp - Xây dựng Khu vực III Thương mại - Dịch vụ 2000 1.010.851 13.377 755.268 242.206 2001 1.564.642 8.661 1.262.313 293.668 2002 1.923.656 8.633 1.545.425 369.598 2003 2.589.960 6.858 1.858.961 724.141 2004 2.900.199 1.741 2.037.355 861.023 2005 3.347.601 1.020 2.325.688 1.021.893 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch quận Cầu Giấy Chú thích: GDP tính theo giá hiện hành Ta thấy giá trị GDP của Quận tăng lên rất nhanh, năm 2005 cao gấp 3 lần so với năm 2000, trong đó đặc biệt khu vực Thương mại - Dịch vụ tăng gấp khoảng 4 lần. Sự tăng trưởng kinh tế dẫn đến việc gia tăng khối lượng hàng hoá sản xuất ra, từ đó gia tăng tổng mực hàng hoá bán ra trên thị trường; hàng hoá ngày càng phong phú, đa dạng về chủng loại, lượng hàng hoá về các chợ cũng nhiều hơn, người tiêu dùng có nhiều cơ hội để lựa chọn. Như vậy, tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian qua có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn Quận. II. Thực trạng chung về phát triển mạng lưới chợ 1. Thực trạng về số lượng và phân bổ mạng lưới chợ Những năm qua, quá trình phát triển kinh tế - xã hội cùng với sự tham gia của các thành phần kinh tế đã làm có nhu cầu ngày càng tăng về việc tổ chức địa điểm trao đổi, mua bán hàng hoá phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của dân cư. Ngoài ra, từ ngày thành lập Quận cho đến nay, công tác phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn cũng được sự quan tâm, lãnh đạo, chỉ đạo sát sao của các cấp, các ngành. Vì thế, số lượng chợ tăng lên rất nhanh. Tính đến hết năm 2005, trên địa bàn Quận có tất cả 10 chợ đang hoạt động, tăng thêm 7 chợ so với năm 1997. Bảy chợ xây mới sau khi Quận thành lập là: chợ Quan Hoa, chợ Xe máy - đồ cũ Dịch Vọng, chợ đêm Nông sản Dịch Vọng, chợ Đồng Xa, chợ Trần Duy Hưng, chợ Hợp Nhất và chợ 337 Dịch Vọng. Bảng: Số lượng và phân bổ mạng lưới chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy (tính đến hết tháng 12/2005) Chỉ tiêu Phường Số chợ (chợ) Dân số (người) Dân số bình quân một chợ (người/chợ) Toàn quận 10 168.834 16.883 Trung Hoà 1 20.108 20.108 Yên Hoà 1 21.093 21.093 Quan Hoa 3 22.634 7.545 Dịch Vọng 3 19.748 6.583 Dịch Vọng Hậu 0 16.609 - Mai Dịch 1 25.459 25.459 Nghĩa Tân 1 20.490 20.490 Nghĩa Đô 0 22.693 - Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch quận Cầu Giấy Tuy nhiên, sự phân bổ mạng lưới chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy hiện nay vẫn chưa đồng đều giữa các phường, các khu vực. Có phường có đến 3 chợ như phường Quan Hoa, phường Dịch Vọng, do đó mật độ dân số bình quân của một chợ ở các phường này thấp hơn hẳn các phường khác. Trong đó có những phường chưa có chợ nào (phường Dịch Vọng Hậu, phường nghĩa Đô). Bên cạnh đó sự quy hoạch mạng lưới chợ không theo kịp với sự quy hoạch đô thị nên không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của dân cư ở đây. Từ đó dẫn đến việc hình thành các tụ điểm chợ xanh, chợ tạm, chợ cóc như chợ hoa tươi trước cổng Khu Tổng cục chính trị (phường Mai Dịch); chợ Bái Ân, chợ K800 (phường Nghĩa Đô); chợ đầu cầu Yên Hoà, chợ Xóm chùa (phường Yên Hoà), chợ Sân vận động Nghĩa Tân (phường Nghĩa Tân) 2. Thực trạng phân loại chợ Các chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy theo các tiêu chí khác nhau được phân loại như sau: Tiêu chí phân loại Tên chợ Theo tính chất mua bán Theo đặc điểm mặt hàng Theo tính chất và quy mô xây dựng Theo số lượng hộ kinh doanh, vị trí và mặt bằng của chợ Bán buôn Bán lẻ Tổng hợp Chuyên doanh Kiên cố Bán kiên cố Loại 1 Loại 2 Loại 3 Cầu Giấy x - x Quan Hoa Nhà Xanh Nghĩa Tân Đồng Xa Nông sản DV Xe máy DV 337 DV Hợp Nhất Trần Duy Hưng Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch quận Cầu Giấy Chú thích: Nông sản DV: Nông sản Dịch Vọng; Xe máy DV: Xe máy Dịch Vọng; 337 DV: 337 Dịch Vọng Như vậy, toàn Quận có tất cả 10 chợ đang hoạt động, nhưng không có chợ loại 1 nào, có 3 chợ loại 2, còn lại là các chợ loại 3. Chỉ có duy nhất một chợ Nông sản Dịch Vọng là chợ bán buôn, còn lại các chợ đều là chợ bán lẻ. Có hai chợ chuyên doanh là chợ xe máy cũ Dịch Vọng và chợ Nông sản Dịch Vọng, các chợ còn lại đều là chợ tổng hợp. Không có chợ nào được xây dựng kiên cố hoàn toàn, mà đa số các chợ đều được xây dựng bán kiên cố là chủ yếu hoặc kiên cố lẫn bán kiên cố. 3. Thực trạng về quy mô các loại chợ Ta phân tích thực trạng quy mô các loại chợ theo 2 tiêu thức diện tích chợ và số người bán. Ta có bảng số liệu sau: Tiêu thức Chợ Diệc tích (m2) Số người bán (người) Tổng diện tích Diện tích xây dựng Tổng số người bán (người) Số người bán cố định (người) Toàn quận 35.166 16.102 2730 1830 Cầu Giấy 1685 2300 157 157 Quan Hoa 1200 900 89 69 Nhà Xanh 1755 1470 220 157 Nghĩa Tân 6220 3321 558 476 Đồng Xa 9739 3320 456 456 Nông sản DV 3964 898 700 0 Xe máy DV 5900 2220 195 195 Hợp Nhất 3203 873 170 150 Trần Duy Hưng 1500 800 185 170 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch quận Cầu Giấy 3.1. Quy mô theo tiêu thức diện tích chợ Với 9 chợ trên địa bàn toàn Quận (không kể chợ 337 Dịch Vọng xây dựng năm 2005) có tổng diện tích là 35.166 m2, bình quân mỗi chợ có diện tích là 3907 m2; bình quân diện tích cho mỗi người bán là 12,9 m2/người, trong đó diệc tích xây dựng là 5,9 m2/người. Ta thấy đa số các chợ mặc dù có tổng diện tích không nhỏ nhưng diện tích được xây dựng còn ít (chiếm chưa đến 50% tổng diện tích), do đó cần thiết phải đầu tư để mở rộng quy mô diện tích được xây dựng, đặc biệt là xây dựng kiên cố, nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kinh doanh buôn bán ở chợ được thoải mái và đầy đủ. 3.2. Quy mô theo tiêu thức người bán Hiện có khoảng 2730 người bán hàng tại các chợ trên địa bàn Quận, trong đó số người bán cố định là 1830 người (chiếm 67%) và số người bán không cố định trong đó bao gồm cả những người sản xuất trực tiếp bán sản phẩm tự sản xuất là khoảng 900 người (chiếm 33%). Tuy nhiên, tỷ lệ số người bán cố định và không cố định này giữa các chợ là không giống nhau, có chợ tỷ lệ này là 100% (chợ Cầu Giấy, chợ Đồng Xa, chợ Xe máy cũ Dịch Vọng), số chợ còn lại tỷ lệ này khoảng 70-90%, riêng chợ Nông sản Dịch Vọng số người bán trong chợ 100% là không cố định, điều này hoàn toàn phù hợp với chức năng của chợ là chợ đầu mối, tập trung lượng hàng nông sản từ các nguồn, các hộ trực tiếp sản xuất để tiếp tục phân phối tới các chợ và các kênh lưu thông khác. Từ đó ta có thể thấy, hoạt động buôn bán trong chợ chưa có tính chuyên sâu, tức là trong chợ, hình thức tự sản xuất và tự bán thành phẩm vẫn xảy ra tương đối, nó hạn chế sự phát triển của hoạt động thương mại trong chợ, các hoạt động chợ sẽ dẫn tới sự thất thường do phụ thuộc một phần vào lực lượng người bán không cố định này. Mặt khác, số lượng người bán trung bình trong mỗi chợ chỉ khoảng 203 người, như thế quy mô đa số các chợ hiện nay trên địa bàn Quận vẫn còn nhỏ. Vì vậy, cần thiết phải phát triển hệ thống chợ trên địa bàn Quận, mở rộng hơn nữa cả về diện tích lẫn số người bán. 4. Thực trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật Thực trạng về cơ sở vật chất của mạng lưới chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy được thể hiện trong bảng sau: Đơn vị: m2 Chợ Diện tích kiên cố (tầng, kiểu cách xây dựng) Diện tích bán kiên cố (khung thép, mái tôn) Lều lán tạm Toàn Quận 301 12.509 1863 Cầu Giấy 207 1.400 900 Quan Hoa 1.200 Nhà Xanh 1.795 Nghĩa Tân 94 2.406 763 Đồng Xa 2.720 Nông sản DV 720 Xe máy DV 800 200 Hợp Nhất 768 Trần Duy Hưng 700 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch quận Cầu Giấy Ta thấy, hiện tại trung bình chỉ có khoảng 2% diện tích các chợ trong toàn Quận được xây dựng kiên cố, có tới 85% diện tích xây dựng bán kiên cố; 12,7% số diện tích các chợ vẫn trong tình trạng lều, lán tạm thời. Một số chợ tuy đã được xây dựng kiên cố, sau một thời gian sử dụng, do không được tu bổ kịp thời, cải tạo chắp vá và thiếu vốn để đầu tư sửa chữa, nâng cấp nên đã xuống cấp, không đáp ứng được yêu cầu kinh doanh, không phát huy hết tiềm năng của chợ và không đảm bảo được yêu cầu văn minh thương nghiệp. Bên cạnh đó, các hạng mục như đường đi lại trong chợ, hệ thống cấp nước, công trình vệ sinh, xử lý nước thải, rác thải chưa được quan tâm đúng mức nên điều kiện vệ sinh nói chung và vệ sinh an toàn thực phẩm nói riêng không được đảm bảo. Như vậy, có thể thấy, cơ sở vật chất mạng lưới chợ trên địa bàn toàn Quận hiện nay vẫn chưa tương xứng với vị trí, vai trò của chợ, chưa đáp ứng được yêu cầu trao đổi hàng hoá của nhân dân. Do đó cần có sự đầu tư thoả đáng để phát triển hơn nữa mạng lưới chợ cả về số lượng và chất lượng. 5. Thực trạng hoạt động kinh doanh của các chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy 5.1. Về hàng hoá kinh doanh tại chợ Ngoài chợ Nông sản Dịch Vọng, chợ Xe máy cũ Dịch vọng là chợ chuyên doanh, số chợ còn lại đều là chợ kinh doanh tổng hợp, nhưng chủ yếu vẫn là hàng nông sản thực phẩm tươi sống và hàng tiêu dùng hàng ngày, bao gồm các loại hàng hoá cụ thể sau: Hàng lương thực; Hàng thực phẩm; Hoa quả các loại; Nông sản; Lâm sản; Cây con giống; Hàng tiểu thủ công nghiệp; Hàng công nghiệp, điện tử. Trong đó sự phân bổ hàng hoá như sau: Hàng hoá Tỷ lệ (%) Hàng lương thực 9 Hàng thực phẩm 43 Hoa quả các loại 12 Nông sản 7 Lâm sản 2 Cây con giống 3 Hàng tiểu thủ công nghiệp 14 Hàng công nghiệp, điện tử 10 Nguồn: Phòng Thống kê quận Cầu Giấy Biểu đồ phân bổ cơ cấu hàng hoá tại chợ: Ta thấy, các mặt hàng chủ yếu được bán trong chợ là hàng tiêu dùng (lương thực, thực phẩm, hoa quả), các mặt hàng trong chợ tỏ ra có lợi thế về chủng loại, đa dạng và phong phú về hình thức, nhãn hiệu Và vì thế, rất tiện lợi cho công việc nội trợ, mua sắm, các hoạt động sinh hoạt cũng như sản xuất nhỏ. Như thế nó đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, ta thấy được sự hạn chế rất lớn của các loại hàng hoá bán tại chợ hiện nay đó là: Hàng hoá kém chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ hiện đang còn rất nhiều trên thị trường, và đặc biệt là trong chợ. Giá cả hàng hoá trong chợ không theo một quy định nào, gây lên rất nhiều phiền toái cho người tiêu dùng, giá cả giao bán tăng lên nhiều so với giá thực tế cần bán làm cho nhiều người tiêu dùng hoang mang, thiệt thòi. Việc đo lường các đơn vị hàng hoá ở chợ còn nhiều bất cập, tình trạng gian lận còn khá phổ biến, chưa có đầy đủ các dịch vụ đo lường chính xác ở chợ. Hiện tượng này đang làm ảnh hưởng tới uy tín của các chợ. Hàng hoá trong chợ chưa được kiểm tra độ an toàn vệ sinh thực phẩm một cách nghiêm chỉnh, trình độ của đội ngũ kiểm tra an toàn thực phẩm còn hạn chế. 5.2. Hiệu quả sử dụng mặt bằng kinh doanh ở các chợ 5.2.1. Khai thác mặt bằng kinh doanh ở các chợ Về khai thác mặt bằng kinh doanh ở các chợ, có thể chia làm 3 loại: loại chợ không khai thác hết mặt bằng kinh doanh, loại chợ khai thác hết mặt bằng kinh doanh, loại chợ khai thác quá mức mặt bằng kinh doanh. Theo kết quả khảo sát, đến hết năm 2005 đối với toàn bộ mạng lưới chợ trong Quận có 23% số chợ không sử dụng hết công suất; 49,3% số chợ sử dụng hết 100% công suất thiết kế và 27,7% số chợ sử dụng quá công suất thiết kế ban đầu. Số liệu trên cho thấy, đa số các chợ khai thác hết công suất hoặc vượt quá công suất thiết kế ban đầu. Một số chợ như chợ Nghĩa Tân, Cầu Giấy, Nhà Xanh, các khoảng trống xung quanh chợ được bố trí các quầy sạp kinh doanh, gây lên tình trạng quá tải, mất an ninh trật tự, ô nhiễm môi trường. Việc các chợ kinh doanh quá công suất thiết kế thường gắn liền với việc giải toả các chợ tự phát lấn chiếm lòng, lề đường, đồng thời đưa các hộ tiểu thương vào kinh doanh ở các chợ. Như vậy, vẫn còn nhiều chợ khai thác không hiệu quả mặt bằng kinh doanh. Một số chợ không sử dụng hết mặt bằng kinh doanh trong khi đó một số chợ lại bị quá tải. Trong cùng một chợ, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu mặt bằng kinh doanh diễn ra một cách khá phổ biến. Dưới đây là một số biểu hiện của việc khai thác không hiệu quả mặt bằng kinh doanh: Đối với chợ có tầng lầu (chợ Cầu Giấy) vẫn chưa khai thác mặt bằng tầng lầu để đưa vào kinh doanh. Diện tích tầng lầu bị bỏ trống là 361 m2. Đã xảy ra hiện tượng các hộ tiểu thương không kinh doanh trong quầy mà lấn chiếm ra ngoài kinh doanh dẫn đến tình trạng dư thừa mặt bằng trong các quầy nhưng lại quá tải ở các khu vực ngoài khác, nhất là các tuyến đường vào chợ. Nhiều chợ không sử dụng hết công suất thiết kế ban đầu. 5.2.2. Nguyên nhân dẫn đến việc khai thác không hiệu quả mặt bằng kinh doanh Việc khai thác mặt bằng kinh doanh ở một số chợ vẫn chưa hiệu quả là do một số nguyên nhân sau: Thứ nhất, một số chợ khai thác quá công suất thiết kế về mặt bằng kinh doanh, có nhiều quầy sạp ở ngay cả lối đi vào chợ. Nhiều hộ kinh doanh trong chợ có xu hướng bỏ cả ra ngoài để kinh doanh, nhất là các loại hàng thực phẩm tươi sống, rau quả Khai thác vượt quá công suất thiết kế còn gây lên tình trạng mất an ninh trật tự, không đảm bảo vệ sinh môi trường, khó khăn trong phòng cháy chữa cháy và làm mất mỹ quan chợ. Thứ hai, vệ sinh môi trường ở các chợ không được đảm bảo. Việc không đảm bảo vệ sinh môi trường ở các chợ làm cho người đi chợ không muốn vào trong chợ mua hàng mà mua ở ngoài chợ, các sạp ở các tuyến đường vào chợ. Điều này gây lên tình trạng phát sinh các hộ kinh doanh lấn chiếm lòng, lề đường để kinh doanh. Thứ ba, các hộ kinh doanh trong chợ phải nộp các khoản thuế và chi phí dẫn đến giá thành cùng một mặt hàng của những hộ kinh doanh trong chợ cao hơn những hộ kinh doanh tự phát, lấn chiếm lòng, lề đường. Mặt khác, những mặt hàng kinh doanh của những hộ trong chợ và ngoài chợ là giống nhau cùng với tâm lý của người đi chợ là không muốn gửi xe vào chợ mua hàng mà muốn mua ở lề đường đã gây lên những bất lợi cho những hộ kinh doanh trong chợ. Điều này đặt ra vấn đề phải bảo vệ lợi ích chính đáng của những người kinh doanh trong chợ thông qua việc xoá bở triệt để các hộ kinh doanh tự phát, lấn chiếm lòng, lề đường. Thứ tư, công suất thiết kế không phù hợp. Nhiều chợ được xây dựng có quy mô lớn hơn so với mật độ dân cư trong vùng dẫn đến tình trạng dư thừa công suất. Thứ năm, hiệu lực quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương nhất là cấp phường còn yếu kém, sự thiếu kiên quyết trong việc giải toả các chợ tự phát, các hộ kinh doanh lấn chiếm lòng, lề đường. Thứ sáu, sự phát triển của mạng lưới siêu thị, các cửa hàng bán lẻ, sự hình thành mạng lưới chi nhánh, đại lý của các cơ sở sản xuất ở các nơi đã làm giảm lượng hàng hoá bán ra ở các chợ đồng thời giảm sức mua của người dân đối với các hàng hoá tiêu dùng mà giá không có sự chênh lệch so với trong siêu thị. 5.3. Về các loại dịch vụ trong chợ Hầu hết các chợ đều chưa có đầy đủ các dịch vụ, mới chỉ có một số các dịch vụ tối thiểu cho hoạt động của chợ như dịch vụ vệ sinh, trông giữ xe, bảo vệ đêm, bốc xếp hàng hoá Các dịch vụ hỗ trợ như kho hàng hoá, đo lường, kiểm tra chất lượng hàng hoá, cung cấp thông tin các chợ đều không có. Như vậy có thể thấy các dịch vụ trong mạng lưới chợ trên địa bàn quận Cầu Giấy vẫn còn thiếu thốn, nghèo nàn, lạc hậu. Bảng các dịch vụ tại chợ trên địa bàn Quận hiện nay Tên chợ Dịch vụ tại chợ Vệ sinh Bảo vệ đêm Bốc xếp Trông giữ xe Kho hàng hoá Kiểm tra chất lượng hàng hoá Cầu Giấy Quan Hoa Nhà Xanh Nghĩa Tân Đồng Xa Nông sản DV Xe máy DV Hợp Nhất Trần Duy Hưng Nguồn: Phòng kinh tế - Kế hoạch quận Cầu Giấy 5.4. Về việc thực hiện vai trò của chợ Hiện nay, chợ trên địa bàn vẫn đang là nơi phân phối hàng tiêu dùng, hàng lương thực, thực phẩm chủ yếu, nó cung ứng khoảng 50% lượng hàng hoá này cho toàn bộ dân cư trong địa bàn, còn lại 50% là qua hệ thống phân phối khác như cửa hàng bán lẻ, siêu thị, trung tâm thương mại. Về đóng góp ngân sách Nhà nước, trung bình các chợ đã đóng góp khoảng 3 tỷ đồng mỗi năm, cụ thể như sau: Đơn vị: triệu đồng Chợ Nộp ngân sách Nhà nước 2003 2004 2005 Cầu Giấy Quan Hoa Nhà Xanh Nghĩa Tân Đồng Xa Nông sản DV Xe máy DV Hợp Nhất Trần Duy Hưng Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch quận Cầu Giấy Tuy nhiên, sự phân bổ của nguồn thu ngân sách là không đồng đều nhau giữa các chợ, điều này hoàn toàn phù hợp với quy mô và thực trạng phát triển của mỗi chợ. Về vấn đề giải quyết việc làm, ta có số liệu về số lượng lao động làm việc tại chợ như sau: Bảng: Số lao động trong các chợ (tính đến hết tháng 12/2005) Đơn vị: người Tên chợ Số người bán hàng tại chợ Số người lao động quản lý tại chợ Tổng số Toàn Quận 2730 148 2878 Cầu Giấy 157 15 172 Quan Hoa 89 07 96 Nhà Xanh 220 11 169 Nghĩa Tân 558 26 584 Đồng Xa 456 29 485 Nông sản DV 700 18 718 Xe máy DV 195 26 221 Hợp Nhất 170 06 186 Trần Duy Hưng 185 10 195 Nguồn: Phòng Kinh tế - Kế hoạch quận Cầu Giấy Từ bảng số liệu trên ta thấy, chợ đã giải quyết việc làm cho gần 3 nghìn người trong đó có cả người buôn bán và người lao động quản lý. Đó là chưa kể đến số lượng lao động làm thuê cho các chủ sạp, các tổ dịch vụ, công nhân bốc xếp Có thể thấy rằng, chợ đã giải quyết một cách rất có hiệu quả việc làm cho một số lượng lớn lao động tại các địa phương, cả khu vực thành thị và nông thôn. Tuy nhiên chúng ta còn có thể nâng cao số lượng lao động này hơn nữa vì còn có một số chợ chưa được quy hoạch cụ thể và một số chợ chưa sử dụng hết công suất. Và vì thế cần phát triển tốt mạng lưới chợ trên địa bàn nhằm tận dụng triệt để những lợi ích, những tiềm năng về người (giải quyết việc làm) và vật chất (ngân sách) mà chợ mang lại cho chúng ta. 6. Thực trạng vệ sinh môi trường, đảm bảo an toàn chợ và văn minh thương mại tại chợ 6.1. Thực trạng vệ sinh môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm 6.1.1. Về vệ sinh môi trường Trong những năm qua, các cấp quản lý đã có nhiều cố gắng trong việc giải quyết vấn đề vệ sinh môi trường ở các chợ. Hầu hết các chợ đều được Quận đầu tư nâng cấp, sửa chữa quầy sạp, nạo vét cống rãnh, tổ chức việc thu gom, vận chuyển rác. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hộ chưa có ý thức trong việc thực hiện công tác này, các chất thải của các sạp hàng vẫn được thải trực tiếp trong chợ, gây ô nhiễm chợ như các hàng mổ gia cầm, hàng bán cá mổ sẵn, nó tác động trực tiếp đến môi trường trong chợ cũng như khu vực xung quanh chợ. Hệ thống xử lý nước ở một số chợ chưa tốt, không đảm bảo có thể gây ứ đọng nước thải, ngập lụt trong mùa mưa gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường và cảnh quan đô thị. 6.1.2. Về vệ sinh an toàn thực phẩm Tình hình vệ sinh an toàn thực phảm luôn được ngành chức năng quan tâm, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở đến các tiểu thương thực hiện đúng quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm. Trong toàn Quận, 100% các hộ kinh doanh ngành hàng ăn uống trong các chợ được cấp giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Các hộ kinh doanh đồ ăn chín 100% đều có tủ quầy theo mẫu quy định. Thực phẩm tươi sống đều qua công tác kiểm dịch động vật. Mối chợ đều có trên dưới 10 quầy bán rau sạch. 6.2. Thực trạng về an toàn phòng cháy chữa cháy ở các chợ Trong thời gian qua, Ban quản lý các chợ và các cơ quan chức năng đã có nhiều cố gắng trong công tác Phòng cháy chữa cháy. Hàng năm UBND Quận cấp kinh phí cho việc bảo dưỡng, duy tu, mua sắm phương tiện phòng chống cháy nổ. Nhiều biện

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0447.doc
Tài liệu liên quan