Đề tài Quá trình phát triển, hoạt động và vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Mục lục

Lời Mở Đầu

Phần I

Hoạt động của Ngân hàng Trung ương trong nền kinh tế

I. Hoạt động của Ngân hàng Trung ương

1. Quá trình hình thành của Ngân hàng Trung ương.

2. Hoạt động của Ngân hàng Trung ương.

II. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương.

1. Tiền thân của Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành.

2. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

a. Vai trò điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế.

b. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc ổn định sức mua của đồng tiền nội tệ.

c. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc điều tiết sản xuất, thiết lập một cơ cấu kinh tế.

d. Vai trò chỉ huy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối vói toàn bộ hệ thống Ngân hàng

Phần II: Quá trình phát triển, hoạt động và vai trò của ngân hàng nhà nước Việt Nam.

I. Quá trình hình thành.

II. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với sự nghiệp đổi mới.

III. Chức năng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

IV. Những thành tựu mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đạt được trong những năm qua.

PhầnIII. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước năm 2004.

Kết luận.

 

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2530 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quá trình phát triển, hoạt động và vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời Mở ĐầU Tiền tệ và ngân hàng từ lâu đã được các nhà kinh tế quan niệm thừa nhận như là một sản phẩm kì diệu trong số những phát minh kì diệu của nhân loại. Nó là một công cụ có tầm quan trọng lợi hại đặc biệt, nó có độ nhạy rất cao như tiền tệ và ngân hàng. Như vậy, vì sao tiền tệ và ngân hàng có thể đóng vai trò là người nâng đỡ, người mở đầu, người điều chỉnh, người tham gia và người quyết định đối với mọi qúa trình sản xuất. Từ thực tiễn của qúa trình phát triển kinh tế của những nước công nghiệp đang phát triển đến các quốc gia đang phát triển thuộc các châu lục khác nhau cùng với kinh nghiệm lịch sử tích luỹ đến ngày nay đã chứng minh một cách không thể chối cãi được vai trò và vị trí của tiền tệ và ngân hàng trong phát triển kinh tế. Đối với nước ta, công cuộc đổi mới đã đặt hệ thống tiền tệ và ngân hàng làm khâu đột phá vào cơ chế mới, lấy sự ổn định của tiền tệ làm tiền đề quan trọng nhất cho sự phát triển. Sứ mệnh bắt buộc là phải xây dựng một chính sách tiền tệ nhậy cảm và phải thay đổi toàn bộ hệ thống ngân hàng cũ, thiết lập hệ thống ngân hàng mới, trong đó phân định rạch ròi chức năng của Ngân hàng Trung ương với các ngân hàng khác. Để hiểu được hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Việt Nam, ta phải nghiên cứu vai trò của nó trong nền kinh tế. Đề án này tập trung vào các vấn đề: I. Hoạt động của Ngân hàng Trung ương trong nền kinh tế. II. Quá trình phát triển, hoạt động và vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam III. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước năm 2004. Phần i Hoạt động của Ngân hàng Trung ương trong nền kinh tế I. Hoạt động của Ngân hàng Trung ương 1. Quá trình hình thành của Ngân hàng Trung ương. Trải qua hai giai đoạn, trong giai đoạn thứ nhất, Ngân hàng Trung ương có quyền phát hành giấy bạc. Giai đoạn thứ hai diễn ra một cách sôi động và khái niệm Ngân hàng Trung ương được hình thành. Đầu thế kỷ 19 bắt đầu có sự chuyển đổi mạnh mẽ từ một ngân hàng thương mại có thế lực nhất thành ngân hàng có ưu quyền phát hành giấy bạc ở nhiều nước tư bản châu Âu. ở nhiều nước tư bản chủ nghĩa, Ngân hàng Trung ương là Ngân hàng Nhà nước. Nó có vai trò độc quyền điều tiết nền kinh tế bởi vì nó nắm trong tay những mối quan hệ kinh tế trọng yếu nhất do những mâu thuẫn về lợi ích giữa các giai cấp. Ngân hàng hoạt động cùng chiều với chính phủ. 2. Hoạt động của Ngân hàng Trung ương. Ngày nay ở nhiều nước, Ngân hàng Trung ương đều có trọng trách quản lý mọi hoạt động kinh tế, tiền tệ của đất nước ở tầm vĩ mô. Nó không quản lý chung chung hoặc chỉ bằng việc ban hành các chính sách, chế độ mà tuỳ theo trình độ xã hội hoá sản xuất tín dụng cũng như mức độ phát triển công nghệ ngân hàng ở mỗi nước mà quản lý chủ yếu bằng các công cụ đặc biệt của nó, bảo đảm thực hiện chính sách kinh tế nhằm giữ vững giá trị tiền tệ quốc gia và thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá. a) Độc quyền phát hành giấy bạc Ngân hàng. Với việc độc quyền phát hành giấy bạc Ngân hàng Trung ương có khả nâng thanh toán thường xuyên và trở thành người thanh toán bù trừ cấp cuối cùng và người cho vay cuối cùng đối với các Ngân hàng Thương mại có trách nhiệm quản lý tiền tệ quốc gia và dự trữ nhà nước về vàng và ngoại tệ, quản lý ngoại hối, quản lý và giám sát hoạt động tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính tín dụng khác. Từ lâu, giấy bạc Ngân hàng không còn được đổi ra vàng nữa nhưng các nước đều rất quan tâm đến việc gia tăng dự trữ quốc gia về vàng và ngoại tệ. Để giữ giá giấy bạc, Ngân hàng không được phát hành tiền cho chi tiêu tài chính hoặc bù đắp thiếu hụt ngân sách. b) Thực hiện nghiệp vụ tái chiết khấu. Chiết khấu là một công cụ quan trọng để điều hoà việc cung ứng tiền trong nền kinh tế ở nhiều nước Ngân hàng Trung ương thay đổi tỷ lệ lãi suất chiết khấu nhằm thay đổi một cách tương ứng với các mức lãi suất khác nhau đồng thời Ngân hàng Trung ương còn thực hiện chính sách tái chiết khấu. Chiết khấu và tái chiết khấu là công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ. Ngân hàng Trung ương giảm mức tái chiết khấu để tác động đến lãi suất thị trường hoặc có thể vì mục đích kiềm chế lạm phát nên Ngân hàng Trung ương phải làm ngược laị. c) Tổ chức và điều hành nghiệp vụ thị trường mở. Trong thị trường mở, hoạt động của Ngân hàng Trung ương về mua bán giấy tờ có giá trên thị trường tài chính, để điều hoà cung - cầu về tiền tệ gây ảnh hưởng tương ứng đến khả năng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhằm mục đích gây tác động bảo đảm sự cân đối tối ưu trong quan hệ cung – cầu về tiền tệ tín dụng của nền kinh tế. Hoạt động thị trường mở là điều kiện quan trọng nhất để tạo sự ổn định của Ngân hàng Trung ương. d) ấn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối vơí các tổ chức tín dụng. Đó là mức dự trữ mà mỗi ngân hàng thương mại buộc phải gửi bằng tiền mặt vào Ngân hàng Trung ương theo luật định. Thông qua mức dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Trung ương tác động đến khả năng tín dụng của các ngân hàng thương mại và thông qua mức dự trữ bắt buộc, Ngân hàng Trung ương kiểm soát được các hoạt động kinh doanh tiền của các ngân hàng thương mại. e) Điều tiết bằng công cụ lãi suất tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất tín dụng là một vấn đề phức tạp và có vị trí quan trọng. Thiếu nó cả hệ thống kinh tế vĩ mô không thể vận hành được trôi chảy. Ngày nay lãi suất tín dụng là một đòn bẩy kinh tế, là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế hàng hoá. Mọi lãi suất không có cơ sở kinh tế đều là một trong những nguyên nhân gây bất ổn định nền kinh tế. Ngân hàng nhà nước độc quyền phát hành giấy bạc nhằm giữ vững giá trị đồng tiền, độc quyền tái chiết khấu, lãi suất do nó quy định theo yêu cầu của chính sách “ thắt chặt ” hay “ nới lỏng” tiền tệ nhằm tác động đến khối lượng tín dụng của ngân hàng thương mại phát huy ảnh hưởng tích cực đối với lãi suất thị trường. II. Chức năng và vai trò của Ngân hàng Trung ương. 1:Chức năng của Ngân hàng Trung ương. Từ khi chủ nghĩa Tư bản phát triển, chức năng của Ngân hàng phát hành được hoàn thiện mở rộng đáng kể ở tất cả các nước, Ngân hàng Trung ương được sử dụng như một công cụ quan trọng điều chỉnh kinh tế của Nhà nước, bởi vì Ngân hàng Trung ương nắm trong tay các mối liên hệ kinh tế quan trọng nhất nửa đầu thế kỷ XX, Ngân hàng chủ yếu là Ngân hàng tư nhân sau đó quốc hữu hoá IV, vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2:Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Từ khi có các pháp lệnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thiết lập mô hình ngân hàng hai cấp, pháp lệnh về ngân hàng đã chuyển từ ngân hàng một cấp thành ngân hàng hai cấp. Với việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chức năng kinh doanh của ngân hàng thương mại do yêu cầu của việc điều khiển các hoạt động kinh tế theo một chính sách cụ thể. a.Vai trò trong điều tiết khối lợng tiền trong lu thông cho phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế. Khối lượng tiền trong lưu thông có mối quan hệ với khối lượng hàng hóa. Nó tác động rất lớn đến việc ổn định và phát triển kinh tế. Nó quyết định đến mức tăng GDP của đất nước. Như vậy điều tiết khối lượng tiền trong lưu thông cho phù hợp với yêu cầu ổn định và phát triển kinh tế giữ một vị trí quan trọng bậc nhất trong nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với tư cách là ngân hàng của các ngân hàng nó giữ vai trò quyết định khối lượng tiền trong lưu thông qua các nghiệp vụ của nó: Cho vay các ngân hàng thương mại. Quy định tỷ lệ dự trữ pháp định của các ngân hàng thương mại. Thực hiện chiết khấu và tái chiết khấu cho các ngân hàng thương mại Cho vay ngân sách nhà nước. Tuỳ theo từng mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để làm cho khối lượng tiền trong lưu thông lớn lên hoặc giảm đi. b. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong viêc ổn định sức mua của đồng nội tệ. Sức mua của đồng tiền nội địa chịu tác động từ nhiều phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam luôn phải tìm biện pháp để ổn định sức mua của đồng nội tệ nhằm thực hiện các chính sách kinh tế trong nước và thực hiện chính sách quan hệ kinh tế quốc tế có hiệu quả. Trước hết sức mua của đồng tiền chịu tác động của quy luật cung- cầu hàng hoá. Khi cung hàng hoá lớn hơn cầu hàng hoá, giá cả hàng hoá bị suy giảm và ngược lại khi cung hàng hoá thấp hơn cầu hàng hoá, giá cả hàng hoá tăng lên. Khi giá cả hàng hóa tăng lên có nghĩa là quỹ tiêu dùng tiền của xã hội lớn hơn quỹ hàng hoá hiện vật ở trường hợp này. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải tìm biện pháp giảm quỹ tiêu dùng, tăng quỹ đầu tư cho sản xuất. Ngược lại khi giá cả hàng hoá giảm có nghĩa là quỹ tiêu dùng bằng tiền của xã hội đang nhỏ hơn quỹ hiện vật. Trong trường hợp này Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải dùng biện pháp kích thích tiêu dùng để kích thích sản xuất. Sức mua của đồng tiền nội địa còn chịu tác động của giá vàng và ngoại tệ, đặc biệt là ngoại tệ. Khi giá vàng tăng lên tức là sức mua của đồng tiền nội tệ bị giảm sút và ngược lại, khi giá vàng giảm sút thì sức mua của đồng tiền nội địa tăng lên nhưng không phải lúc nào cũng vậy. c. Vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc điều tiết sản xuất, thiết lập một cơ cấu kinh tế. Điều tiết sản xuất một cơ cấu nền kinh tế có nghĩa là sử dụng các biện pháp cần thiết để phân phối tài nguyên quốc gia cho các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế nhằm tạo ra một sự cân đối giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển nhịp nhàng và cân đối. Ngân hàng nhà nước Việt Nam là cơ quan của Chính phủ tham gia vào việc xây dựng các chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy ngay từ đầu vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã bắt đầu góp phần vào quá trình hình thành cơ cấu của nền kinh tế. Ngân hàng nhà nước dựa trên sự phát triển của đất nước đa ra các chính sách tiền tệ tín dụng cụ thể qua đó phân phối tín dụng cho các ngành kinh tế là phân phối tài nguyên cho các ngành kinh tế sử dụng tạo ra của cải và cung cấp dịch vụ cho xã hội qua cơ chế hoạt động tín dụng của ngân hàng là nhanh chóng và hiệu quả nhất với sự di chuyển từ ngành này sang ngành khác. d. Vai trò chỉ huy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vai trò chỉ huy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đòi hỏi nó phải có quyền lực, tức là việc thực hiện vai trò chỉ huy của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm soát được mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại và phải nắm được khối lượng tín dụng đã, đang và sẽ cung cấp cho mỗi ngành kinh tế để có thể có biện pháp điều tiết thích hợp thiết lập cơ cấu kinh tế theo mục tiêu đã định trước. Để thực hiện kế hoạch cung cấp tín dụng cho nền kinh tế theo mục tiêu đã định trước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam còn phải có biện pháp thực tế để cho phép các ngân hàng kinh doanh tìm kiếm nguồn vốn cho tín dụng trong đó đặc biệt là tạo ra một thị trường vốn thông suốt, không bị chia cắt giữa các địa phương, giữa các hệ thống ngân hàng của các ngân hàng thương mại. đầu tư phát triển tạo ra mối quan hệ hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau trong hệ thống các ngân hàng kinh doanh. Thông qua quyền sử dụng các công cụ điều hoà lưu thông tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ đảm bảo cho các ngân hàng kinh doanh các điều kiện cần thiết để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế đảm bảo uy tín với khách hàng, cạnh tranh có hiệu quả với các tổ chức phi ngân hàng khác đồng thời loại bỏ các hoạt động vi phạm pháp luật, vi phạm nguyên tắc chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng. Có thể hình dung vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong điều tiết kinh tế vĩ mô như sau: Ta thấy việc cung ứng tiền tệ của Ngân hàng Trung ương ảnh hởng đến sự gia tăng sản lượng tạo ra công ăn việc làm và ảnh hưởng đến giá cả và lạm phát. Chính sách tài chính của nhà nước cũng có một tác động quan trọng đến tổng mức cầu trong xã hội vì vậy trong quá trình thực hiện, vai trò điều tiết vĩ mô của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không thể thiếu sự phối hợp tác chăt chẽ với hoạt động tài chính . phần ii Quá trình phát triển, hoạt động của ngân hàng nhà nước Việt Nam I. Quá trình hình thành Ngân hàng nhà nước Việt Nam được hình thành từ các tổ chức tài chính lớn để đứng ra điều khiển các hoạt động làm các chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Khi được quốc hữu hoá nó đảm nhận các nhiệm vụ sau: a. Ngân hàng Trung ương là trung tâm thần kinh, trái tim của cả hệ thống ngân hàng quốc gia trong việc cung ứng tiền cho lưu thông hàng hoá, sinh hoạt xã hội, là ngân hàng của các ngân hàng thương mại và các tổ chức môi giới tài chính nói chung. Ngân hàng Trung ương buộc các tổ chức môi giới tài chính phải ký gửi theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc và nó cho ngân hàng thương mại vay tiền thông qua tái chiết khấu hoặc cho vay đặc biệt. b. Ngân hàng Trung ương với tư cách là ngân hàng quốc gia chịu trách nhiệm việc quản lý nhà nước về kinh doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại. Nó giao dịch, ký kết mọi hiệp định thương mại, thanh toán với nước ngoài trên tư cách quốc gia đồng thời đại diện cho quốc gia trong các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. II. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với sự nghiệp đổi mới. Với kế hoạch 5 năm lần II, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã thực hiện cải tiến cơ cấu tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động chủ yếu là cơ chế tín dụng chủ trương “cải tiến và mở rộng tín dụng”, hướng trọng tâm vào tín dụng và xây dựng cơ bản. Kế hoạch 5 năm lần III: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua 3 trung tâm tiền mặt, tín dụng và thanh toán lấy tín dụng làm mặt trận phía trước nhưng hoạt động của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chưa được thay đổi đáng kể và vẫn còn tỏ ra kém hiệu lực cả về chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ tín dụng lẫn chức năng kinh doanh và dịch vụ ngân hàng do chúng ta duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp dẫn đến ngân sách bội chi lớn. Tình hình đó đòi hỏi chúng ta phải có sự đổi mới. Để đáp ứng được cơ bản nhu cầu vốn cho nền kinh tế đồng thời còn hỗ trợ một phần ngân sách, giảm thấp mức phát hành cho tín dụng, góp phần tích cực cùng cả nước kiềm chế lạm phát. Trên thực tế, trong khi thực hiện cơ chế quản lý mới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vẫn còn vận dụng một phần cơ chế quản lý cũ nên không tránh khỏi sơ hở trong quản lý. Tiền tệ , tín dụng, thanh toán do đó không ít tiêu cực phát triển. Để cải biến tình hình này, pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển hệ thống ngân hàng một cấp thành hai cấp. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không trực tiếp giao dịch với các đơn vị và tổ chức kinh tế mà trở về với vai trò vốn có của nó là ngân hàng của các ngân hàng. III. Chức năng của ngân hàng nhà nước Việt Nam a. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Việt Nam với tư cách là Ngân hàng Trung ương của đất nước: Ngân hàng nhà nước làm vai trò của ngân hàng phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và ngân hàng làm dịch vụ thanh toán tiền tệ cho chính phủ. b. Với tư cách là cơ quan của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam làm chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và tổ chức hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng, về hoạt động của các tổ chức khác. Chức năng là “cơ quan của chính phủ”. c. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng như các Bộ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước không phải chủ yếu bằng biện pháp hành chính cưỡng chế mà chủ yếu thông qua công cụ kinh tế vĩ mô và hoạt động nghiệp vụ sinh lời. Với chức năng của mình, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành tiền để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. Đây là nguồn vốn phát hành cho vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng để đáp ứng nhu cầu phương tiện thanh toán của nền kinh tế và là cái “van” để điều chỉnh khối lượng tiền trong lưu thông thực hiện chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phải chi và in tiền và được thu về lãi suất tái cấp vốn. Chức năng tổ chức là việc thiết lập các bộ phận xác định về nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các bộ phận trong việc thực hiện mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Chức năng điều khiển là quá trình mà các nhà lãnh đạo ngân hàng tác động lên hành vi của các đối tượng bị quản trị một cách có chủ đích có định hướng phấn đấu để đạt mục tiêu xác định. Chức năng kiểm tra: Là đo lường phát hiện ra những sai lệch trong việc thực hiện các mục tiêu từ đó đưa ra các biện pháp chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo các mục tiêu và kế hoạch đã vạch ra. IV. Những thành tựu mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đạt được trong những năm qua. Từng bước củng cố và kiện toàn bộ máy Ngân hàng Nhà nước Việt Nam từ trung ương đến địa phương để thực hiện tốt hơn vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong việc xây dựng và thực hiện chính sách tiền tệ, tín dụng ngân hàng và thực thi chức năng ngân hàng của các ngân hàng và đã chấn chỉnh bộ máy ngân hàng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình một cách có hiệu quả, đồng thời Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành đầy đủ quy chế hoạt động của các đơn vị, điều chỉnh các vấn đề bất hợp lý, ngày càng phát huy đầy đủ chức năng nhiệm vụ của nó. Trong những năm qua, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với vai trò là người điều tiết vĩ mô đã đạt được những thành tựu đáng kể như bảo đảm tính liên tục, tính sẵn sàng, đáp ứng được nhu cầu thanh toán. Phần iii Phương hướng hoạt động của ngân hàng nhà Nước năm 2004 Ngày 13/1/2004, tại Hà Nội, Ngân hàng Nhà nước đã tổ chức hội nghị tổng kết hoạt động Ngân hàng năm 2003, triển khai nhiệm vụ 2004. Dưới đây là các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể trong hoạt động Ngân hàng năm 2004 của ngành Ngân hàng tại “Báo cáo hoạt động Ngân hàng năm 2003, định hướng nhiệm vụ 2004”. 1: Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, nâng cao vai trò điều tiết: Kiểm soát tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước nhằm ổn định sức mua của đồng tiền, góp phần làm ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và có sự phối kết hợp linh hoạt trong điều hành các công cụ chính sách tiền tệ. Triển khai các giải pháp phát triển thị trường tài chính ở Việt Nam. Nâng cao chất lượng phân tích, dự báo kinh tế phục vụ cho việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương và phối hợp với các Bộ, ngành để có sự phối hợp nhịp nhàng hơn giữa các chính sách kinh tế vĩ mô, bổ sung sửa đổi các quy định về quản lý ngoại hối cho phù hợp với yêu cầu quản lý và phát triển của nền kinh tế trong xu thế hội nhập. Tập trung triển khai các nhiệm vụ Ngân hàng của Nhà nước tại chỉ thị số 27/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện luật doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cụ thể, trong sáu tháng đầu năm 2004, tập trung già soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về thanh toán hàng hoá, dịch vụ xuất nhập khẩu với các nước có chung biên giới để thúc đẩy việc phát triển trao đổi hàng hoá qua biên giới. 2: Tăng cường vai trò thanh tra, giám sát của Ngân hàng Trung ương. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác thanh tra cả về công tác nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ nhằm tạo chuyển biến mạnh về chất trong hoạt động thanh tra, bám sát thực tiễn hoạt động của các tổ chức tín dụng để sớm phát hiện ngăn chặn kịp thời các sai phạm và thiết lập hệ thống cảnh báo sớm và phân loại nợ theo mức rủi ro để phản ánh chính sác lượng tín dụng, ngăn chặn sự gia tăng nợ xấu và tổng mức rủi ro với mỗi Ngân hàng và toàn bộ hệ thống. Đổi mới và nâng cao chất lượng thanh tra, đặc biệt là các cuộc thanh tra tại chỗ, chấm dứt việc kết luận thanh tra không rõ ràng, không quy trách nhiệm cụ thể cho tổ chức, cá nhân vi phạm và thông qua thanh tra, giám sát nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động Ngân hàng để củng cố lòng tin của nhân dân vào hệ thống Ngân hàng Việt Nam. 3: Tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh và tạo điều kiện thúc đẩy: Tạo điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh. Gắn liền mở rộng quy mô tín dụng với nâng cao hiệu quả đầu tư nhằm hạn chế rủi ro. Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn của hệ thống Ngân hàng gắn liền với hiện đại hoá công nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi vào hệ thống Ngân hàng và đổi mới cơ chế cho vay. 4:Tập trung nghiên cứu xây dựng thể chế về công tác thanh toán : Với mô hình tổ chức, văn bản pháp lý để thực hiện tốt vai trò, chức năng của Ngân hàng Trung ương trong quản lý Nhà nước về hoạt động thanh toán. Trước mắt, trong quý 1/2004, trình Thủ tướng Chính phủ cơ chế quản lý tiền mặt phù hợp với tình hình hiện nay. 5: Đẩy nhanh chương trình tái cơ cấu hệ thống Ngân hàng nhằm: Xúc tiến các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ sử lý nợ tồn đọng của các Ngân hàng Thương mại. Chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại Nhà nước thực hiện các cấu phần trong đề án tái cơ cấu Ngân hàng Thương mại. Khuyến khích các tổ chức tín dụng phát triển các dịch vụ, tiện ích Ngân hàng hiện đại đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho tiến trình hiện đại hoá hoạt động Ngân hàng theo chuẩn mực quốc tế. 6: Thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế của ngành đã đề ra: Đến 2005 thực hiện các cam kết trong hiệp định Việt-Mỹ với các nội dung: Nới lỏng các hạn chế đối với các Ngân hàng Hoa Kỳ về nhận tiền gửi, cho phép phát triển một số loại hình tín dụng và thanh toán, tiếp cận nghiệp vụ tái cấp vốn của Ngân hàng Trung ương, tham gia hoạt động tư vấn và môi giới kinh doanh tiền tệ. Từng bước mở rộng cam kết với Hoa kỳ cho các Ngân hàng thuộc EU và các nước khác theo chỉ thị cuả Chính phủ. Xúc tiến chuẩn bị mọi mặt để đủ khả năng ra nhập WTO vào cuối năm 2005. 7: Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để tạo sự thống nhất trong xã hội về hoạt động Ngân hàng. Chú trọng tuyên truyền một số vấn đề như: Nội dung hoạt động của Ngân hàng Thương mại những công cụ mà Ngân hàng Trung ương sử dụng để ổn định tiền tệ và bảo đảm an toàn cho người gửi tiền vào các tổ chức tín dụng. 8: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ cho cán bộ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo với nghiên cứu khoa học. Đổi mới về nội dung, đa dạng hoá các hình thức đào tạo để phổ biến, cập nhật kịp thời các kiến thức mới về tài chính, tiền tệ cho đội ngũ cán bộ Ngân hàng, phù hợp với chuẩn mực quốc tế. 9: Nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành của Ngân hàng Trung ương của giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố và tính tự chịu trách nhiệm cùng năng lực chỉ đạo thực hiện của Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của ngành. Để thực hiện được phương hướng này theo em cần phải có sự phối kết hợp các ban ngành đoàn thể và tăng cường công tác thanh tra, giám sát của Ngân hàng Trung ương để kịp thời báo cáo những vướng mắc để cùng nhau tháo gỡ, giải quyết thì mọi việc sẽ đạt được kết quả tốt. Kết luận Như vậy, qua nội dung trên ta đã hiểu được phần nào vai trò của Ngân hàng Trung ương. Ngày nay xã hội càng phát triển thì vai trò của Ngân hàng Trung ương càng quan trọng. Vì vậy bất cứ một nhà nước nào cũng phải có Ngân hàng Trung ương, nó không những lặp lại sự ổn định tiền tệ và hệ thống ngân hàng nước đó, mà còn để gia tăng hợp tác kinh tế trong lĩnh vực này đưa đất nước lên vị trí mới, Cùng với sự phát triển ngày càng văn minh hơn trong xã hội Việt Nam. Qua đề án này em xin đóng góp kiến thức của mình nghiên cứu Ngân hàng Trung ương và vai trò của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc72164.DOC
Tài liệu liên quan