Đề tài Quan điểm lịch sử cụ thể ở công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay

I. Đặt vấn đề

- Quá trình thay đổi nền kinh tế

- Lý do nghiên cứu.

II. Nội dung

1. Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta.

1.1 Mặt hạn chế trong thời kỳ quá độ ở nước ta.

1.2 Nhìn nhận và đánh giá những thực trạng trongthời kỳ quá độ.

2. Công cuộc cải cách kinh tế từ thời kỳ quá độ sang XHCN.

1.1 Nhận thức đúng để tiến hành cải cách nền hành chính quốc gia.

2.12 Những ảnh hưởng của nền kinh tế CNTB đối với nền kinh tế thế giới trong suốt thập kỷ qua.

2.13 Việc đổi mới bộ máy hành chính Nhà nước phù hợp với sự phát triển kinh tế.

2.2 Đổi mới hình thức quản lý và phát triển các doanh nghiệp để thích ứng với sự hoà nhập cơ chế thị trường trong thời kỳ đổi mới.

2.21 Thời cơ và thách thức.

3. Định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu.

3.1 Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

3.12 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.

3.13 Phát triển công nghiệp.

3.14 Xây dựng kết cấu hạ tầng.

3.15 Phát triển nhanh du lịch, các dịch vụ.

3.15 Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ.

3.16 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

3.21 Thực hiện chủ trương, chính sách sau đây đối với từng thành phần kinh tế.

3.22 Kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã.

3.23 Kinh tế tư bản Nhà nước.

3.24 Kinh tế cá thể, tiểu chủ.

3.25 Kinh tế tư bản tư nhân.

4. Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

4.1 Tạo lập đồng bộ các yếu của thị trường.

4.12Hoàn chỉnh hệ thống luật phấp về kinh tế.

4.13 Tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá.

4.14 Đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả.

4.2 Phát triển khoa học và công nghệ.

4.22 Giáo dục và đào tạo.

4.3 Xây nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.

4.4 Chính sách, giải quyết một số vấn đề xã hội.

4.5 Quốc phòng và an ninh.

4.6 Chính sách đối ngoại hợp tác quốc tế.

 

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1632 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quan điểm lịch sử cụ thể ở công cuộc đổi mới kinh tế ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u thành phần sở hữu hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước; trong lĩnh vực chính trị đòi hỏi phải có một Nhà nước pháp quyền; trong lĩnh vực xã hội phải là một xã hội đảm bảo quyền tự do- dân chủ của của mọi công dân và phát huy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân tố con người; trong lĩnh vực tư tưởng đòi hỏi phải đa dạng hoá ý kiến trên cơ sở khoa học Mác- Lê nin và những giá trị chung của nền văn minh nhân loại. Đây là cơ sở cho phép chúng ta thiết kế một cơ cấu tổ chức Nhà nước và một cơ chế vận hành chúng có hiệu quả. Công cuộc cải cách cơ bản của tổ chức bộ máy Nhà nước, cải cách nền hành chính nước ta hiện nay là một quốc sách. Trong sự nghiệp đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo theo định hướng XHCN nhằm đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng để tiếp tục phát triển, chúng ta vừa kiên trì giữ vững những nguyên tắc tổ chức của một Nhà nước “ của dân, do dân và vì dân” dưới sự lãnh đạo của Đảng; vừa kết hợp với nghệ thuật mềm dẻo trong soạn thảo và thực hiện chính sách để chủ động mở cửa hoà nhập vào các tiến trình phát triển của nền văn minh nhân loại, bảo vệ hoà bình và CNXH trong một thế giới phức tạp và đầy biến động. (trích trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII- Hà Nội- ST1991- trang 44). 2.2 Đổi mới hình thức quản lý và phát triển các doanh nghiệp để thích ứng với sự phát triển kinh tế: Hiện nay, trong tổ chức và hoạt động của các cơ Nhà nước, đang bộc lộ nhiều điểm thích ứng với yêu cầu đổi mới cơ chế kinh tế, trước hết là trong việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô: đang còn tình trạng buông lỏng nhiều việc thuộc chức năng đích thực của mình, nhưng lại can thiệp trực tiếp vào công việc thuộc chức năng của các đơn vị sản xuất kinh doanh, sự nghiệp. Đây là một nhược điểm lớn đã và đang hạn chế kết quả công việc đổi mới kinh tế.Cải cách bộ máy Nhà nước là yêu cầu khách quan để làm cho các doanh nghiệp, xí nghiệp… vừa thích ứng vừa phục vụ và thúc đẩy công cuộc đổi mới. Trong những năm tới, theo phương hướng của Hiến pháp sửa đổi, cần phân biệt làm rõ chức năng và phương thức hoạt động giữa tổ chức Nhà nước và tổ chức kinh doanh, sự nghiệp; xây dựng cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của bộ máy Nhà nước một cách khoa học, có đội ngũ cán bộ đủ năng lực thích hợp với cơ chế mới. Chúng ta phải sớm xây dựng và hoàn chỉnh các luật về tổ chức Nhà nước, nghĩa vụ công dân đối với đất nước, luật về kinh doanh phù hợp với cơ chế kinh tế nhiều thành phần, luật giải quyết các tranh chấp giữa các doanh nghiệp. Công cuộc cải cách cơ quan hành chính các cấp đối với nền kinh tế nói chung và đối với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nói riêng, làm cho cơ quan hành chính thực sự chuyển từ chỗ can thiệp trực tiếp vào công việc cụ thể về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sang cách làm chủ yếu là thông qua luật pháp và các đòn bẩy kinh tế để điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế; tăng cường chức năng kiểm kê, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế. ( Trích báo cáo của HĐBTvề nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 1991- 1995 và năm 1992 do Chủ tịch HĐBT Võ Văn Kiệt trình bày tại kỳ họp thứ 10- Quốc hội khoá VIII, ngày 10-12-1991). 2.21 Thời cơ và thách thức: Những thành tựu của công cuộc đổi mới đã và đang tạo ra thế và lực mới, cả bên trong và bên ngoài để chúng ta bước vào thời kỳ phát triển mới.Nhiều tiền đề cần thiết cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã được tạo ra. Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam, trong năm 1994, một lần nữa lại chuyển động về phía trước.Theo báo cáo của Thủ tướng Võ Văn Kiệt trước quốc hội, GDP năm nay đạt mức 8,5%. Như vậy, tính chung cho thời kỳ 1991- 1994, mức tăng GDP bình quân 7,8% năm. Năm 1991, tốc độ tăng trưởng kinh tế là 6%, năm 1992 tăng 8,6%, năm 1993 tăng 8,1% và năm 1994. Một thành tựu quan trọng nhất của cải cách kinh tế là đã kìm chế và đẩy lùi nạn phát. Tốc độ lạm phát phi mã 3 con số ( 400- 500%) trước năm 1990 đã được giảm mạnh còn 68% năm 1991, 18% năm 1992, 5% năm 1993 và xấp xỉ 9-10% tính đến tháng 12 năm 1994. Kết quả to lớn này bắt nguồn từ việc chính phủ thi hành chính sách tài chính- tiền tệ tích cực, năng động linh hoạt. Số liệu đánh giá tình hình kinh tế Việt Nam năm 1994: * Tổng sản phẩm trong nước( GDP) tăng 8,5% so với năm 1993( kế hoạch 8%). * Giá trị tổng sản lượng công nghiệp tăng 13%( kế hoạch 11%). * Giá trị tổng sản lượng nông- lâm nghiệp tăng 4,5%. *Tổng sản lượng lương thực đạt 25,6- 26 triệu tấn (tăng 30- 50 vạn tấn). * Kim ngạch xuất khẩu đạt mức kế hoạch 3,6 tỷ USD. * Kim ngạch nhập khẩu khoảng 4,5 tỷ USD. * Nhập siêu 900 triệu USD. * Vốn đầu toàn xã hội khoảng 43.000 tỷ đồng ( vượt 1000 tỷ so với dự kiến, tăng 35% so với năm 1993), đầu tư trực tiếp nước ngoài khoảng 3,5 tỷ USD, tăng 26% so với năm 1993). * Lạm phát: 9% năm 1994. * Thất nghiệp: Theo một số liệu của Bộ lao động- thương binh và xã hội, lao động cả nước tăng thêm 4,7 triệu người trong vòng 5 năm( 1991-1995). Số người cần có việc làm(gồm số dôi ra sau khi xắp xếp lại lao động và chưa có việc làm đến nay khoảng 7,5 triệu người). ( Trích trong cuốn tạp chí Việt Nam & Đông Nam á ngày nay tiến vào ASEAN số 1/95). Quan hệ của nước ta với các nước trên thế giới mở rộng hơn bao giờ hết. Khả năng giữ vững độc lập tự chi và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm. Đó là thời cơ lớn, cột mốc quan trọng mới trong quan hệ Việt Nam- ASEAN có thể diển ra vào tháng 7- 1995, với việc Việt Nam gia nhập tổ chức này. Nhưng bốn nguy cơ mà Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ( 1- 1994) nêu lên cho đến nay vẫn là những thách thức lớn; Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực vẫn là thách thức to lớn và gay gắt do điểm xuất phát của ta quá thấp, lại phải đi lên trong môi trường cạnh tranh quyết liệt. Có những thế lực vẫn tiếp tục mưu toan diễn biến hoà bình, dân chủ hòng can thiệp vào nội bộ nước ta. Tình hình khu vực Châu á- Thái Bình Dương và Biển Đông còn diễn biến phức tạp. Tệ quan liêu, tham nhũng và suy thoái về phẩm chất, đạo đức của một bộ phận Đảng viên làm cho bộ máy Đảng và Nhà nước suy yếu, lòng tin của nhân dân đối với Đảng, các chủ chính sách của Nhà nước bị thi hành sai lệch dẫn tới chệch hướng; đó là mảnh đất thuật lợi cho diễn biến hoà bình. Thuận lợi và khó khăn, thời cơ và nguy cơ đan xen nhau. Chúng ta chủ nắm thời cơ,vươn lên phát triển nhanh và vững chắc,tạo ra thế và lực mới;đồng thời luôn luôn tỉnh táo, kiên quyết đẩy lùi và khắc phục các nguy cơ, kể cả nguy cơ mới nảy sinh, bảo đảm phát triển đúng hướng. Trong cuộc họp đại biểu toàn quốc lần thứ VIII nêu ra hướng phấn đấu đến năm 2000 là bước rất quan trọng của thời kỳ phát triển mới- đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhiệm vụ của nhân dân là tập trung mọi lực lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy mạnh công cuộc đổi mới một cách toàn diệnvà đồng bộ, tiếp tục phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN,phấn đấu đạt và vượt mục tiêu được đề ra trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000: tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, cải thiện đời sống của nhân dân, nâng cao tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế, tạo tiền đề vững chắc cho bước phát triển cao hơn vào đầu thế kỷ sau. Chú ý, phát triển và phát huy tốt tiềm lực khoa học và công nghệ; lựa chọn và làm chủ các loại hình công nghệ nhập và tích cực chuẩn bị cho bước phát triển cao hơn ở giai đoạn sau. Tốc độ đổi mới công nghệ đạt 10% năm trở lên. Đổi mới căn bản tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu quả khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Phát triển các hình thức liên doanh, liên kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp Nhà nước với nhau, giữa kinh tế Nhà nước với kinh tế hợp tác, kinh tế tư bản tư nhân, cá thể và các công ty nước ngoài. Tạo việc làm nhiều hơn số lao động tăng thêm hằng năm, giảm đáng kể thất nghiệp; xoá đói, tiếp tục giảm nghèo. Cải thiện điều kiện ăn, ở, học hành, chữa bệnh, đi lại, nâng cao hưởng thụ văn hoá của nhân dân, đặc biệt các vùng nông thôn, miền núi. Tới năm 2000, nhịp độ tăng dân số dưới 1,8%. Khắc phục tình trạng suy dinh dưỡng nặng ở trẻ em dưới 5 tuổi. Thanh toán nạn mù chữ cho người trong độ tuổi 15-35, phổ cập giáo dục tiểu học, tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo lên 22-25%. Ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường. Đẩy lùi tiêu cực và các tệ nạn xã hội. Giữ vững sự ổn định chính trị và định hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình phát triển. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh.Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. 3. Định hướng phát triển các lĩnh vực chủ yếu: 3.1 Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá: Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.Xây dựng một nền kinh tế mở, hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu bằng những sản phẩm trong nước sản xuất có hiệu quả. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế Nhà nước là chủ đạo. Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Động viên toàn dân cần kiệm xây dựng đất nước, không tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển. Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại: tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. Lấy hiệu quả kinh tế- xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn phương án đầu tư và công nghệ. Đầu tư chiều sâu để khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, công nghệ tiên tiến, tạo nhiều việc làm, thu hồi vốn nhanh; đồng thời xây dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và có hiệu quả. Tạo ra những mũi nhọn trong từng bước phát triển. Nội dung cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá: 3.12 Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn: Phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp, hình thành các vùng tập trung chuyên canh, có cơ cấu hợp lý về cây trồng, vật nuôi, có sản phẩm hàng hoá nhiều về số lượng, tốt về chất lượng, đảm bảo an toàn về lương thực trong xã hội, đáp ứng ứng được yêu cầu của công nghiệp chế biến và thị trường trong, ngoài nước. Thực hiện thuỷ lợi hoá, điện khí hoá, cơ giới hoá, sinh học hoá… Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với công nghệ ngày càng cao, phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống và các ngành nghề mới bao gồm tiểu, thủ công nghiệp, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác và chế biến các nguồn nguyên liệu phi nông nghiệp, các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội, từng bước từng bước hình thành nông thôn mới văn minh, hiện đại. Hoàn thành cơ bản việc giao đất, khoán rừng cho hộ nông dân. Điều chỉnh việc phân bổ vốn và huy động thêm nhiều nguồn vốn cho phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và kinh tế nông thôn. Có chính sách khuyến khích và trợ giúp nông dân trong xây dựng kết cấu hạ tầng, chuyển giao công nghệ, giải quyết các khó khăn về vốn, về giá cả vật tư nông nghiệp và hàng nông sản, về thị trường tiêu thụ sản phẩm… 3.13 Phát triển công nghiệp: Ưu tiên các ngành chế biến lương thực- thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin.Phát triển có chọn lọc một số cơ sơ công nghiệp nặng( năng lượng- nhiên liệu, vật liệu xây dựng, cơ khí chế tạo, đóng và sửa tàu thuỷ, luyện kim, hoá chất), tăng thêm năng lực sản xuất tương ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, nâng cao khả năng độc lập tự chi về kinh tế và quốc phòng. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng nhằm đáp ứng những nhu cầu tối thiểu cần thiết trong từng thời kỳ. Cải tạo các khu công nghiệp hiện có về kết cấu hạ tầng và công nghệ sản xuất. Xây dựng mới một số khu công nghiệp, phân bố rộng trên các vùng. 3.14 Xây dựng kết cấu hạ tầng: Khắc phục tình trạng xuống cấp của hệ thống giao thông hiện có; khôi phục, nâng cấp và mở thêm một số tuyến giao thông trọng yếu, kết hợp giao thông thuỷ lợi, tận dụng giao thông đường thuỷ; mở thêm đường đến các vùng sâu, vùng xa; cải thiện giao thông ở các thành phố lớn. Cải tạo, nâng cấp một số cảng sông, cảng biển, sân bay; xây dựng dần cảng biển nước sâu. Tiếp tục phát triển và hiện đại hoá mạng thông tin liên lạc điện thoại đến hầu hết các xã. phát triển nguồn điện; cải tạo và mở rộng lưới điện đáp ứng nhu cầu và cung cấp điện ổn định. Cải thiện việc cấp thoát nước ở đô thị, thêm nguồn nước sạch cho nông thôn. Tăng đầu tư cho kết cấu hạ tầng xã hội ( giáo dục, y tế, khoa học, văn hoá- thông tin, thể thao…). Phát triển nhanh du lich, các dịch vụ: Hàng không, hàng hải, bưu chính- viễn thông, thương mại, vật tải, tài chính, ngân hàng, kiểm toán, bảo hiểm, công nghệ, pháp lý, thông tin… và các dịch vụ phục cuộc sống nhân dân. Từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch, thương mại- dịch vụ có tầm cỡ trong khu vực. 3.16 Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế lãnh thổ trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng của từng vùng, liên kết hỗ trợ nhau, làm cho tất cả vùng đều phát triển. Đầu tư ở mức cần thiết cho các vùng kinh tế trọng điểm để thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Dành nguồn lực thích đáng cho việc giải quyết những nhu cầu cấp bách, đặc biệt là các vùng cao, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng căn cứ cách mạng có bước tiến nhanh hơn, dần dần giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về trình độ phát triển kinh tế- xã hội giữa các vùng, coi đây là trọng tâm chỉ đạo các ngành, các cấp. Đặc biệt quan tâm phát triển kinh tế biển, kết với an ninh- quốc phòng. Từng bước hình thành mạng lưới đô thị hợp lý, tránh không tạo thành các siêu đô thị. Tăng cường công tác quy hoạch và quản lý đô thị. 3.17 Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại: Đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại.Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Nâng sức cạnh tranh trên thị trường. Giảm tỉ trọng sản phẩm thô và sơ chế, tăng tỉ trọng sản phẩm chế biến sâu và tinh trong hàng xuất khẩu. Nâng cao tỉ trọng phần giá trị gia tăng trong giá trị hàng xuất khẩu.Giảm dần nhập siêu, ưu tiên việc nhập khẩu để phát triển sản xuất phục vụ xuất khẩu, hạn chế nhập những hàng tiêu dùng chưa thiết yếu. Có chính sách bảo hộ hợp lý hàng sản xuất trong nước. Điều chỉnh cơ cấu thị trường để vừa hội nhập khu vực vừa hội nhập toàn cầu, xử lý đúng đắn lợi ích giữa ta và đối tác. Chủ động tham gia cộng đồng thương mại thế giới, các diễn đàn, các tổ chức, các định chế quốc tế một cách có chọn lọc, với bước đi thích hợp. Việc sử dụng vốn vay và thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải theo quy hoạch và kế hoạch phát triển ngànhvà vùng lãnh thổ, đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra. Cải thiện cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại tệ. Làm rõ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nợ nước ngoài, của người đi vay và người sử dụng vốn vay. 3.21. Thực hiện những chủ trương, chính sách sau đây đổi với từng thành phần kinh tế: Tiếp tục đổi mới và phát triển có hiệu quả kinh tế Nhà nước để làm tốt vai trò chủ đạo: làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng trưởng kinh tế và giải quyết những vấn đề xã hội; mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần khác cùng phát triển; làm lực lượng vật chất để Nhà nước điều tiết và quản lý mô; tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới. Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế Nhà nước trong lĩnh vực trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội, hệ thống tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, những cơ sở sản xuất và thương mại, dịch vụ quan trọng, một số doanh nghiệp thực hiện những nhiệm vụ có quan hệ đến quốc phòng- an ninh. Doanh nghiệp Nhà nước có chung có quy mô vừa và lớn, công nghệ tiến bộ, kinh có hiệu quả, tạo nguồn thu lớn cho ngân sách. Lấy suất sinh lời trên vốn làm một trong những tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp kinh doanh. Triển khai tích cực và vựng chắc việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước để huy động thêm vốn, tạo thêm động lực thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, vốn huy động được phải dùng để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Tổ chức hợp lý các tổng công ty, bảo đảm vừa trách phân tán lực lượng, vừa chống độc quyền hoặc trở thành cấp hành chính trung gian. 3.22 Kinh tế hợp tác mà nòng cốt là các hợp tác xã: Là hình thức liên kết tự nguyện của những người lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề sản xuất, kinh doanh và đời sống. Hợp tác xã được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần, mỗi thành viên có quyền như nhau đối với công việc chung. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo và có chính sách khuyến khích, ưu đãi, giúp đỡ kinh tế hợp tác phát triển có hiệu quả. Thực hiện tốt luật hợp tác xã. 3.23 Kinh tế tư bản Nhà nước: Bao gồm các hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế Nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và hợp tác liên doanh giữa kinh tế Nhà nước với tư bản nước ngoài. Kinh tế tư bản Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ chức quản lý… của các Nhà tư bản vì lợi ích của bản thân họ, cũng như của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Cải thiện môi trường đầu tư và nâng cao năng quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động trong các xí nghiệp hợp tác, liên doanh. 3.24 Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Có vị trí quan trọng, lâu dài. Giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ những khó khăn về vốn, về khoa học và công nghệ, về thị trường tiêu thụ sản phẩm. Hướng dẫn kinh tế cá thể,tiểu chủ vì lợi ích thiết thân và nhu cầu phát triển của sản xuất, từng bước đi vào hợp tác làm ăn một cách tự nguyện. 3.25 Kinh tế tư bản tư nhân: Có khả năng góp phần xây dựng đất nước. Khuyến khích tư bản tư nhân đầu tư vào sản xuất, yên tâm làm ăn lâu dài; bảo hộ quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp, tạo điều kiện thuận lợi đi đôi với tăng cường quản lý, hướng dẫn làm ăn đúng pháp luật, có lợi cho quốc kế dân sinh. 4 Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế: 4.1 Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường: Phát triển mạnh thị trường hàng hoá và dịch vụ. Mở rộng thị trường, thực hiện giao lưu hàng hoá thông suốt trong cả nước. Phát triển thị trường công nghệ, các dịch vụ thông tin, tư vấn, tiếp thị, pháp lý,tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bảo lãnh…Khắc phục tình trạng kinh doanh trái phép trốn thuế, hạn chế độ quyền kinh doanh, duy trì đặc quyền, đặc lợi, lũng đoạn thị trường; khắc phục tình trạng buông lỏng thị trường nông thôn, miền núi. Tổ chức quản lý và hướng dẫn tốt việc thuê mướn và sử dụng lao động, tạo thêm chỗ làm việc, tự tạo việc làm, tổ chức tốt dịch vụ giới thiệu việc làm và đào tạo nghề. Bảo hộ quyền lợi và an toàn lao động, giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động và người sử dụng lao động. Quản lý chặt chẽ đất đai và thị trường bất động sản. Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, không được tư nhân hoá, không cho phép buôn bán,trao đổi bất hợp pháp gây mất ổn định về kinh tế. Thực hiện đúng Luật đất đai; bổ sung hoàn chỉnh hệ thống pháp luật và chính sách về luật đất đai. Xây dựng thị trường vốn , từng bước hình thành thị trường chứng khoán; thu hút vốn qua ngân hàng và các công ty tài chính để đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu phát triển. 4.12 Hoàn chỉnh hệ thống luật pháp về kinh tế: Ban hành một số luật mới và sửa đổi, bổ sung một số luật và pháp lệnh hiện hành để tiếp tục thể chế hoá Cương lĩnh, Chiến lược và chủ trương chính sách của Đảng, hình thành khuôn khổ pháp lý đồng bộ, cần thiết cho hoạt động kinh tế. 4.13 Tiếp tục đổi mới công tác kế hoạch hoá: Kế hoạch Nhà nước phải quán triệt đường nối, chủ trương của Đảng để đưa ra một hệ thống các mục tiêu vĩ mô, xác định tốc độ phát triển, cơ cấu và các cân đối lớn, các chính sách, giải pháp để dẫn dắt nền kinh tế theo định hướng kế hoạch.Tập trung sức xây dựng chiến lược và quy hoạch phát triển, chương trình và dự án lớn cho cả nước và cho từng ngành, từng vùng, từng lĩnh vực. 4.14 Đổi mới các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả: Chính sách tài chính nhằm mục tiêu thúc đẩy sản xuất phát triển; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; tăng tích luỹ để tạo vốn cho đầu tư phát triển; đáp ứng những nhu cầu chi thường xuyên thật sự cần thiết, cấp bách; bảo đảm quản lý thống nhất nền hành chính quốc gia; giảm bội chi ngân sách, góp phần khống chế và kiểm soát lạm phát. Xử lý đúng đắn các mối quan hệ: tích luỹ và tiêu dùng; tài chính doanh nghiệp và tài chính dân cư; ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển, chi bảo đảm quốc phòng- an ninh; huy động vốn trong nước và vốn bên ngoài; vay và trả nợ…Để tạo vốn đầu tư và phát triển phải làm ăn có hiệu quả, phát triển kinh tế, thực hành tiết kiệm triệt để trong Nhà nước ,trong sản xuất kinh doanh và tiêu dùng của dân cư. Thực hiện chặt chẽ chế độ kế toán, kiểm toán và chế độ kiểm tra, thanh tra tài chính. Chuyển mạnh chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng phù hợp với cơ chế thị trường, góp phần ổn định sức mua của đồng Việt Nam, huy động và cho vay vốn có hiệu quả…Có chính sách tỉ giá hối đoái và quản lý ngoại hối hợp lý thúc đẩy xuất khẩu và điều tiết được nhập khẩu, từng bước làm cho đồng Việt Nam có giá trị chuyển đổi đầy đủ và là phương tiện lưu thông duy nhất trong nước. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống giá cả và đổi mới công tác quản lý giá. 4.2 Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo: 4.21 Khoa học và công nghệ: Hoạt động khoa học công nghệ của nước ta trong giai đoạn tới cần tập trung vào các phương hướng chủ yếu sau đây: -Vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; phát triển và kết hợp chặt chẽ các ngành khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự nhiên và công nghệ…Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học tự nhiên và công nghệ tiên tiến trong tất cả các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ, quản lý và quốc phòng- an ninh. Nắm bắt các công nghệ cao như công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, những công nghệ mới trong chế tạo máy… để có thể đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định. Đánh giá chính xác tài nguyên quốc gia, từ đó đề xuất một chiến lược đúng đắn về khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên. Ưu tiên các công nghệ sạch, tốn ít nguyên, nhiên liệu. Đề xuất các phương pháp khoa học và ứng dụng các phương tiện kỹ thuật để hạn chế hậu quả thiên tai. Xây dựng tiềm lực nhằm phát triển một nền khoa học và công nghệ tiên tiến. Đẩy mạnh các hình thức đào tạo cán bộ khoa học ở trong và ngoài nước. Gấp rút đào tạo chuyên gia đầu đàn. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ trẻ cho các cơ quan nghiên cứu triển khai, các trường đại học. Phát huy sự tìm tòi, sáng tạo trong nghiên cứu, đồng thời đề cao trách nhiệm xã hội của những người làm công tác khoa học và công nghệ đối với đất nước. Thúc đẩy các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp lớn của Nhà nước đổi mới công nghệ, thu hút lực lượng nghiên cứu-triển khai về các doanh nghiệp. Có chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, ưu đãi nhân tài có cống hiến quan trọng, khuyến khích cán bộ khoa học làm việc ở vùng sâu, vùng xa. Xây dựng quỹ tín dụng và ngân hàng đầu tư phát triển khoa học và công nghệ, quyết tâm đưa nước ta ra khỏi nghèo nàn và lạc hậu bằng khoa học công nghệ. 4.22 Giáo dục và đào tạo: Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Coi trọng cả ba mặt: mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và phát huy hiệu quả. Phương hướng chung của lĩnh vực giáo dục, đào tạo trong 5 năm tới là phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Khắc phục tình trạng yếu kém trong giáo dục và đào tạo; bảo đảm đại bộ phận trẻ em 5 tuổi được hưởng chương trình giáo dục mầm non, thanh toán nạn mù chữ những người trong độ tuổi từ 15 đến 35, cơ bản hoàn thành phổ cập tiểu học trong cả nước. Có chính sách bảo đảm cho con em các gia đình diện chính sách, gia đình nghèo được đi học, động viên giúp đỡ những học sinh giỏi, có nhiều triển vọng. Xây dựng hệ thống những trường trọng điểm, trung tâm chất lượng cao ở các bậc học. Coi trọng việc dạy ngoại ngữ và tin học từ cấp phổ thông. Mở thêm các trường phổ thông nội trú ở những vùng khó khăn, vùng đồng bào thiểu số. Coi trọng giáo dục gia đình. Đổi mới hệ thống giáo dục chuyên nghiệp và đại học, kết hợp đào tạo với nghiên cứu, tạo nguồn nhân lực đủ khả năng tiếp nhận công nghệ tiên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc60160.doc