Đề tài Quan điểm toàn diện với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

A- Đặt vấn đề.

b- nội dung

 1. Sự cần thiết xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay .

 1.1. Kinh tế thị trường và kinh tế thị trường định hướng XHCN.

 1.1.1. Kinh tế thị trường .

 1.1.2. Kinh tế thị trường định hướng XHCN .

 1.2. Vai trò của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN trong công cuộc xây dựng XHCN ở nước ta .

 2. Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta .

 2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN .

 2.1.1. Khẳng định tính tất yếu lịch sử của quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta .

 2.1.2. Phát triển nhanh ,hiệu quả, bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ công bằng xã hội và bảo vệ môi trường .

 2.1.3. Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm,xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết .

 2.1.4. Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập quốc tế . 2.1.5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế -xã hội với quốc phòng –an ninh .

 2.2. Những thành tựu và hạn chế của quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta .

 2.2.1. Thành tựu.

 2.2.2. Hạn chế .

 3. Các giải pháp để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam .

 3.1. Đẩy mạnh công nghiệp hoá ,hiện đại hoá , ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học- công nghệ trên cơ sở đẩy mạnh phân công lao động xã hội .

 3.2. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường .

 3.3. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.

 3.4. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

 3.5. Giữ vững ổn định chính trị,hoàn thiện hệ thống luật pháp .

 3.6. Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, hoàn thiện cơ chế quản lí của Nhà nước.

c- kết luận .

d- danh mục tài liệu tham khảo.

 

doc17 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Quan điểm toàn diện với việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phát triển kinh tế xã hội mà còn là những quan hệ kinh tế -xã hội ,nó không chỉ bao gồm các yếu tố của lực lượng sản xuất mà còn cả hệ thống quan hệ sản xuất . 1.1.2. Kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế thị trường do sự tác động của các quy luật vốn có của nó .Nói một cách cụ thể hơn,cơ chế thị trường là hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau , tự điều tiết lẫn nhau của các yếu tố giá cả ,cung-cầu, cạnh tranh … trực tiếp phát huy tác dụng trên thị trường để điều tiết nền kinh tế thị trường . Trong quá trinh xây dưng xã hội ở nước ta , Đảng và Nhà nước đã chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lí của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đó chính là nền kinh tế thị trừơng định hướng XHCN. Ngoài những tính chất chung của nền kinh tế thị trường, nề kinh tế thị trường định hướng XHCN có những đặc trưng bản chất khác : - Mục tiêu hàng đầu của phát triển kinh tế thị trướng ở nước ta là giải phóng sức lao động, động viên mọi nguồn lực trong nước và ngoài nước để thực hiên công nghiệp hoá , hiện đại hoá, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH , nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện tứng bước đời sống nhân dân. - Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN lấy chế độ công hữu những tư liệu sản xuất làm nền tảng gồm những thành phần kinh tế : Kinh tế nhà nước , kinh tế tập thể ,kinh tế cá thể ,tiểu thủ công nghiêp, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhằm khai thác mọi nguồn lực kinh tế , phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội.Trong các thành phần kinh tế thì kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. - Kết hợp nhiều hình thức phân phối trong đó phân phối theo lao động là chủ yếu .Thu nhập phân phối theo hiệu quả lao động , hiệu quả kinh tế , phân phối theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua phúc lợi xã hội, nhưng hinh thức phân phối chủ yếu là theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế vì nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu . - Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN cũng là nền kinh tế mở hội nhập . Đây là đặc điểm phản ánh sự khác biệt giữa nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà chúng ta đang xây dựng với nền kinh tế đóng, khép kín trước đổi mới , đồng thời phản ánh xu hướng hội nhập của nền kinh tế nước ta trong điều kiện toàn cầu hoá kinh tế . - Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước XHCN .vai trò quản lí nhà nước XHCN là thực sự quan trọng. Nó đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặc biệt là đảm bảo công bằng xã hội. Không ai ngoài nhà nước có thể giảm bớt đi đựợc sự chênh lệch giữa giàu và nghèo , giữa thành thị và nông thôn , giữa các vùng của đất nước trong điều kiện kinh tế thi trường . 1.2.Vai trò của kinh tế thị trường định hướng XHCN. Bước đầu chúng ta đã khai thác được những tiềm năng trong nước và thu hút được vốn, kĩ thuật ,công nghệ của nước ngoài, giải phóng năng lực sản xuất, góp phần quyết định vào việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế với nhịp độ tương đối cao trong thời gian qua. Có được vậy là nhờ vào những vai trò to lớn của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN: Kinh tế hàng hoá tạo ra động lực thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Do cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hoá ,buộc mỗi chủ thể sản xuất phải cải tiến kỹ thuật , áp dụng công nghệ mới vào sản xuất để giảm chi phí sản xuất tới mức tối thiểu nhờ đó có thể cạnh tranh được về giá cả, đứng vững trong cạnh tranh .Quá trình đó thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển,nâng cao năng suất lao động xã hội . Kinh tế hàng hoá kích thích tính năng động ,sáng tạo của chủ thể kinh tế, kích thích việc nâng cao chất lượng ,cải tiến mẫu mã ,cũng như tăng khối lượng hàng hoá dịch vụ do trong nền kinh tế hàng hoá ,người sản xuất phải căn cứ vào nhu cầu của người tiêu dùng ,của thị trường để quyết định sản xuất sản phẩm gì ,với khối lượng bao nhiêu ,chất lượng như thế nào . Sự phát triển kinh tế hàng hoá sẽ thúc đẩy sự phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất .Vì thế phát huy được tiềm năng, lợi thế của từng vùng cũng như lợi thế của đất nước có tác dụng mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài . Sự phát triển của kinh tế thị trường sẽ thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất ,do đó tạo điều kiện ra đời của sản xuất lớn, xã hội hoá cao ; đồng thời chọn lọc được những người sản xuất, kinh doanh giỏi, hình thành đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ ,lao động lành nghề, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước . Như vậy viêc chuyển nền kinh tế lạc hậu của nước ta thành nền kinh tế hiện đại ,hội nhập vào sự phân công lao động quốc tế hay nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là một nhiệm vụ cấp bách và tất yếu . Đó là con đường đúng đắn để phát triển sản xuất ,khai thác có hiệu quả tiềm năng của đất nước vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Nhờ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chúng ta đã bước đầu khai thác được tiềm năng trong nước và thu hút được vốn ,kỹ thuật ,công nghệ của nước ngoài, giải phóng được năng lực sản xuất, góp phần quyết định vao việc đảm bảo tăng trưởng kinh tế với nhịp độ tương đối cao trong thời gian qua . 2.Thực trạng quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay . 2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về việc xây dưng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta. 2.1.1. khẳng định tính tất yếu lịch sử của quá trình xây dưng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN . Do mô hình kế hoạch hoá tập trung tỏ ra thiếu sức sống trong khả năng phát triển nội sinh về kinh tế nên kinh tế thị trường được nhìn nhận như một phương thức sản xuất có tính lịch sử, là thành quả của văn minh nhân loại, đươc sử dụng phục vụ cho sự phát triển thịnh vượng của mọi dân tộc mà không phải là tài sản riêng của chủ nghĩa tư bản . Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN là một chủ trương đúng,là phương thức, là con đường xây dựng CNXH ở nước ta trong thời kỳ quá độ . 2.1.2.Phát triển nhanh,hiêu quả, bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc thực hiện tiến bộ ,công bằng xã hội và bảo vệ môi trường . Phát huy mọi nguồn lực để phát triển nhanh và có hiệu quả những sản phẩm, ngành, lĩnh vực mà nước ta có lợi thế , đáp ứng nhu cầu trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu, không ngừng nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước .Tăng nhanh năng suất lao động xã hội và nâng cao chất lượng tăng trưởng .Triệt để tiết kiệm chống lãng phí ,tăng tích luỹ cho đầu tư phát triển . Tăng nhanh nội lực về khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng hiệu quả giáo dục và đào tạo , đáp ứng yêu cầu về công nghiêp hoá , hiện đại hoá . Đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ nhập khẩu . Đi nhanh vào công nghệ hiên đại ở những ngành và lĩnh vực then chốt để tạo tốc độ tăng trưởng vượt trội ở những sản phẩm và dịch vụ chủ lực. Công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá ngay từ đầu và trong suốt các giai đoạn phát triển. Nâng cao hàm lượng tri thức trong các nhân tố phát triển kinh tế -xã hội, từng bước phát triển kinh tế tri thức ở nước ta Nâng cao nhân lực và tạo cơ hội cho mọi người đều có thể phát huy hết tài năng, tham gia vào quá trình phát triển và thụ hưởng thành quả phát triển, đồng thời nâng cao trách nhiệm của mỗi người trong sự nghiệp xây dựng đất nước , giữ gìn và phát triển văn hoá dân tộc, đẩy lùi tệ nạn xã hội. Nâng cao chất lượng cuôc sống của nhân dân trên tất cả các khía cạnh như ăn , mặc, ở, đi lại ,y tế, văn hoá ….Khuyến khích làm giàu hợp pháp, ra sức xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện về hạ tầng và năng lưc sản xuất cho các vùng , các cộng đồng , tiến tới thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế- xã hội .Thiết thực chăm lo sự bình đẳng về giới, sự tiến bộ của phụ nữ, đảm bảo chăm lo sự phát triển và tiến bộ của trẻ em . Phát triển kinh tế -xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi trường nhân tạo và môi trường tự nhiên , giữ gìn đa dạng sinh học. Chủ động phòng tránh và hạn chế các tác động xấu của thiên nhiên, sự biến đổi khi hậu bất lợi và tiếp tục giải quyết hậu qủa chiến tranh còn lại đối với môi trường. Luôn coi môi trường là một tiêu chí quan trọng trong quá trình đánh giá các giải pháp phát triển . 2.1.3. Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết . Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất- kĩ thuật đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá, bao gồm : kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội; nền công nghiệp gồm công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao , công nghiệp quốc phòng; nền nông nghiệp hàng hoá lớn ; các dịch vụ cơ bản , tiềm lực khoa học và công nghệ. Triển khai xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu và xây dựng có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng quan trọng, cấp thiết, có điều kiện về vốn, công nghệ, thị trường , phát huy nhanh tác dụng , đáp ứng yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế và quốc phòng , an ninh. Phát triển mạnh nguồn lực con người Việt Nam cả về số lượng và chất lượng. Phát huy mọi nguồn lực trong nước và nước ngoài. 2.1.4. Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lâp tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế . Xây dựng kinh tế độc lập tự chủ về đường lối phát triển theo định hướng XHCN, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá , tạo tiềm lực kinh tế, khoa học và công nghệ , cơ sở vật chất- kĩ thuật đủ mạnh, có cơ cấu kinh tế hợp lí, có hiệu quả và sức cạnh tranh, giữ vững thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo nền kinh tế đủ sức đững vững và ứng phó được với các tình huống phức tạp , tạo điều kiện có hiệu quả các cam kết hội nhập quốc tế. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế , tranh thủ mọi thời cơ để phát triển trên nguyên tắc giữ vững độc lập tự chủ và định hướng XHCN ,chủ quyền quốc gia và bản sắc văn hoá dân tộc; bình đẳng cùng có lợi, vừa hợp tác vừa đấu tranh; đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ kinh tế đối ngoại , đề cao cảnh giác trước mọi âm mưu phá hoại của các thế lực thù địch . Trong quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế , chú trọng phát huy lợi thế, nâng cao chất lượng, hiêụ quả , không ngừng tăng năng lực cạnh tranh và giảm dần hàng rào bảo hộ. Nâng cao hiệu quả hợp tác với bên ngoài; tăng cường vai trò và ảnh hưởng của nước ta đối với kinh tế khu vực và thế giới. 2.1.5. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế xã hội với quốc phòng ,an ninh. Phân bố hợp lí việc xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật trên các vùng của đất nước, vừa phát huy hiệu quả kinh tế xã hội, vừa sử dụng được cho quốc phòng , an ninh khi cần thiết . Đầu tư phát triển kinh tế xã hội, ổn định dân cư các vùng xung yếu, vùng biên giới,cửa khẩu, hải đảo, phù hợp với chiến lược quốc phòng và anh ninh quốc gia. Coi trọng sản xuất một số mặt hàng vừa phục vụ kinh tế, vừa phục vụ quốc phòng an ninh . 2.2. Những thành tựu và hạn chế của quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. 2.2.1. Thành tựu . Sau 20 năm đổi mới với đường lối phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN , nước ta đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ bước đầu, giúp nền kinh tế VN ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Trong những năm đầu đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã ra khỏi tình trạng khủng hoảng và có sự tăng trưởng khá nhanh .Tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ chỗ không có gì nay đã đạt xấp xỉ 30% GĐP. Từ tình trạng khan hiếm hàng tiêu dùng và lương thực, hay thiếu đói lương thực nay đã trở thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2, thứ 3 trên thế giới. Các thành phần kinh tế ngoài khu vực nhà nước đã đạt được những thành tựu đáng kể .Ví dụ :sau khi có luật doanh nghiệp, chỉ tính từ đầu năm 2000 đến giữa 2001, cả nước đã có 21600 doanh nghiệp mới đăng kí thành lập, huy động một lượng vốn đầu tư hơn 36000 tỉ đồng , có hơn 15 vạn hộ kinh doanh mới ra đời .Trong năm 2001 nền kinh tế nước ta gặp phải nhiều khó khăn do ảnh hưởng của những biến động tiêu cực trên thị trường thế giới , nhưng khu vực công nghiệp dân doanh có tốc độ tăng trưởng khá cao (20,3%) so với năm 2000, trong khi công nghiệp khu vực nhà nước chỉ tăng 12,7% và khu vực có vốn đâù tư trực tiếp từ nước ngoài là 12,1%. Lạm phát từ 3 con số, đến nay cơ bản đã không còn lạm phát .Từ chỗ bị bao vây cấm vận , đến nay đã có quan hệ đội ngoại mở rộng với đa số các quốc gia, vùng lãnh thổ với nhiều tổ chức và diễn đàn quốc tế. Gần đây nhất, sau bao nhiêu năm cố gắng và phấn đấu không ngừng /11/2006 Việt Nam đã chính thức là thành viên thứ của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng cải thiện, khối đại đoàn kết toàn dân ngày càng được tăng cường và củng cố. Nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân với lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt ngày càng vững mạnh, chính trị xã hội ngày càng ổn định. Với những thành tựu bước đầu đạt được , Việt Nam đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. 2.2.2. Hạn chế. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được sau 20 năm đổi mới, trong quá trình phát triển nền kinh tế cũng không tránh được các tác nhân tiêu cực , ảnh hưởng tới công cuộc xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta . -Trình độ phát triển nền kinh tế thị trường còn ở giai đoạn sơ khai vì: +Cơ sở vật chất kỹ thuật còn ở trình độ thấp, bên cạnh một số lĩnh vực,cơ sở kinh tế đã được trang bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại, trong nhiều ngành kinh tế máy móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu. Việt Nam đang ở trình độ công nghệ lạc hậu 2/7 của thế giới, thiết bị máy móc lạc hậu 2-3 thế hệ (có lĩnh vực 4-5 thế hệ). Lao dộng thủ công vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động xã hội. Do đó, năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất của nước ta còn rất thấp so với khu vực và thế giới (năng suất lao động của nước ta chỉ bằng 30% mức trung bình của thế giới ). + Kết cấu hạ tầng như hệ thống đường giao thông, bến cảng, hệ thống thông tin liên lạc …còn lạc hậu, kém phát triển (mật độ đường giao thông /km bằng 1% mức trung bình của thế giới ;tốc độ truyền thông trung bình của cả nước chậm hơn thế giới 30 lần). Hệ thống giao thông kém phát triển làm cho các địa phương ,các vùng bị chia cắt, tách biệt nhau, do đó làm cho nhiều tiềm năng của các địa phương không thể được khai thác, các địa phương không thể chuyên môn hoá sản xuất để phát huy thế mạnh . + Do cơ sở vật chất- kỹ thuật còn ở trình độ thấp kém làm cho phân công lao động kém phát triển, sự chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế chậm. Nền kinh tế nước ta chưa thoát khỏi nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ. Nông nghiệp vẫn sử dụng khoảng 70% lực lượng lao động ,nhưng chỉ sản xuất khoảng 26% GDP,các ngành kinh tế công nghệ cao chiếm tỷ trọng thấp . + Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước ,cũng như thị trường nước ngoài còn rất yếu. Do cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ lạc hậu ,nên năng suất lao động thấp ,do đó khối lượng hàng hoá nhỏ bé ,chủng loại hàng hoá còn nghèo nàn, chất lượng hàng hoá thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu . -Thị trường dân tộc thống nhất đang trong quá trình hình thành nhưng chưa đồng bộ. -Thị trường hàng hoá- dịch vụ đã hình thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực (hàng giả ,hàng nhập lậu ,hàng nhái nhãn hiệu vẫn làm rối thị trường ). -Thị trường hàng hoá sức lao động mới manh nha và tồn tại nhiều hạn chế . Đó là sự yếu kém trong hệ thống đào tạo hiện hành, sự kém hiệu quả trong hoạt động của bản thân các bộ phận cấu thành thị trường sức lao động nói chung ,vẫn vận hành hệ thống theo phương thức cũ, nặng về ý chí, chủ quan ,lệ thuộc vào chỉ tiêu đào tạo ;có sự phân bố các nguồn lực lao động có trình độ cao không đều giữa thành phố và nông thôn, giữa các vùng miền trong cả nước là do thu nhập của người lao động thấp ,môi trường làm việc ,nhất là các địa phương đang rất thiếu môi trường để lực lượng lao động có trình độ cao có cơ hội thăng tiến và phát triển ,trong khi đó tại các cơ quan trung ương ở các thành phố lớn, hàng ngàn sinh viên ra trường xếp hàng xin việc ;sức cung về lao động lành nghề chưa đủ ,trong khi sức cung về lao động giản đơn lại quá tải ,làm cho tình trạng thất nghiệp xảy ra nhiều . -Thị trường tiền tệ ,thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều trắc trở, như nhiều doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp tư nhân rất nhiều vốn nhưng không vay được vì vướng mắc thủ tục, trong khi đó nhiều ngân hàng thương mại huy động được tiền gửi mà không thể cho vay để ứ dọng trong két dư nợ quá hạn trong nhiều ngân hàng thương mại đã đến mức báo động .Thị trường chứng khoán ra đời nhưng cũng chưa có nhiều “hàng hoá “để mua –bán và mới có rất ít doanh nghiệp đủ điều kiện tham gia thị trường này . - Nhiều thành phần kinh tế tham gia thị trường ,do vậy nền kinh tế ở nước ta có nhiều loại hình sản xuấthàng hoá cùng tồn tại , đan xen nhau, trong đó sản xuất hàng hoá nhỏ phân tán còn phổ biến . - Sự hình thành thị trường trong nước gắn với mở rộng kinh tế đối ngoại ,hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới, trong hoàn cảnh trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật của nước ta thấp xa so với hầu hết các nước khác. - Quản lý nhà nước về kinh tế -xã hội còn yếu. Một số cơ chế, chính sách còn thiếu, chưa nhất quán, chưa sát với cuộc sống, thiếu tính khả thi . - Đội ngũ công chức cho đến nay vẫn chưa đáp ứng được những yêu cầu của công cuộc cải cách về cả tư duy lẫn kiến thức. Dịch vụ hành chính còn gây nhiều phiền hà, sách nhiễu,vừa gây tốn kém ,vừa làm mất thì giờ . - Phân hoá giàu nghèo phát triển khá nhanh ,khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị, giữa nhóm người giàu nhất và nghèo nhất đang ngày càng rộng ,môi trường sinh thái nhiều nơi bị ô nhiễm nghiêm trọng . 3. Những giải pháp để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta . 3.1. Đẩy mạnh công nghiệp hoá,hiện đại hoá ,ứng dụng nhanh tiến bộ khoa học-công nghệ, trên cơ sở đó đẩy mạnh phân công lao động xã hội . Thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá để xây dựng cơ sở vật chất -kỹ thuật của CNXH, qua đó tạo ra lực lượng sản xuất mới với quan hệ sản xuất ngày càng tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ,cải thiện đời sống vật chất, thực hiện muc tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ ,văn minh. Với cơ sở vật chất -kỹ thuật tiên tiến sẽ giúp phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn theo định hướng chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư dưạ trên cơ sở phát huy các thế mạnh và các lợi thế so sánh của đất nước, tăng sức cạnh tranh, gắn với nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, nhu cầu đời sống nhân dân và quốc phòng ,an ninh. Đặc biệt coi trọng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn thông qua việc chú trọng đến các vấn đề chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá, thực hiện cơ khí hoá , điện khí hoá, thuỷ lợi hoá , đưa nhanh tiến bộ khoa học -kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, thực hiện phát triển đồng bộ có hiệu quả nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản, gắn với công nghiệp chế biến nông sản ,lâm sản và thuỷ hải sản … Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng vật chất của nền kinh tế là một nội dung trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá . Cần huy động các nguồn lực trong và ngoài nước để xây dựng các kết cấu hạ tầng kinh tế -xã hội. Hoàn chỉnh một bước mạng lưới giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước .Tăng nhanh năng lực và hiện đại hoá bưu chính viễn thông .Việc xây dựng kết cấu hạ tầng phải tập trung vào khâu cải tạo, mở rộng ,nâng cấp. Việc xây dựng mới chỉ có mức độ và phải tập trung vào những khâu trọng điểm ,có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế hay vùng kinh tế . Công nghiệp hoá ,hiện đại hoá cũng không thể thành công nếu như không mở cửa nền kinh tế nhằm tranh thủ những tác động tích cực của quá trình này với tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu, coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm . 3.2. Hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường . Trong nền kinh tế thị trường ,hầu hết các nguồn lực kinh tế đều thông qua thị trường mà được phân bố vào các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế một cách tối ưu ,Vì vậy, để xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường đinhj hướng XHCN ,chúng ta cũng phải hình thành và phát triển đồng bộ các loại thị trường, trong những năm tới chúng ta cần phải: - Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ, thu hẹp những lĩnh vực Nhà nước độc quyền kinh doanh, xoá bỏ độc quyền doanh nghiệp, tiếp tuc đổi mới cơ chế quản lý giá; phát triển mạnh thương mại trong nước, tăng nhanh xuất khẩu ,nhập khẩu . - Phát triển vững chắc thị trường tài chính, bao gồm thị trường vốn và thị trường tiền tệ theo hướng đồng bộ ,có cơ cấu hoàn chỉnh. Mở rộng và nâng cao chất lượng thị trường vốn và thị trường chứng khoán . - Phát triển thị trường bất động sản, bao gồm thị trường quyền sử dụng đất và bất động sản gắn liền với đất. - Phát triển thị trường sức lao động trong mọi khu vực kinh tế. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động , đặc biệt là lao động đã qua đào tạo nghề . - Phát triển thị trường khoa hoc và công nghệ trên cơ sở đổi mới cơ chế ,chính sách để phần lớn các sản phẩm khoa học công nghệ trở thành hàng hoá . 3.3.Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần . Lấy việc phát triển sức sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế -xã hội, cải thiện đời sống nhân dân làm mục tiêu quan trọng để khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế và các hình thức tổ chức kinh doanh .Theo tinh thần đó tất cả các thành phàn kinh tế đều bình đẳng trước pháp luật , đều được khuyến khích phát triển . Trong những năm tới cần phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước bằng cách tập trung nguồn lực phát triển có hiệu quả kinh tế nhà nước trong những lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế, sắp xếp lại khu vực doanh nghiệp nhà nước, thực hiện tốt chủ trương cổ phần hoá và đa dạng hoá sở hữu đối với những doanh nghiệp mà nhà nước không cần nắm 100% vốn. Xây dựng và củng cố một số tập đoàn kinh tế mạnh trên cơ sở các tổng công ty nhà nước, có sự tham gia của các thành phần kinh tế . Đẩy mạnh việc đổi mới kỹ thuật, công nghệ trong các doanh nghiệp nhà nuớc.Thực hiện chế độ quản lý công ty đối với tất cả các doanh nghiệp kinh doanh có vốn của nhà nước, doanh nghiệp thực sự cạnh tranh bình đẳng trên thị trường, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất, kinh doanh . Phát triển kinh tế tập thể dưới nhiều hình thức đa dạng, trong đó hợp tác xã là nòng cốt, nói như Lê-nin: ”bất luận như thế nào cũng không được hạn chế sự phát triển của các hợp tác xã, mà trái lại phải bằng đủ mọi cách giúp đỡ hợp tác xã”. Nhà nước tạo điều kiện và giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ phát triển có hiêu quả. Phát triển kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế tư nhân trong và ngoài nước, tao điều kiện kinh tế có vốn đầu tư nứơc ngoài hướng vào mục tiêu phát triển các sản phẩm xuất khẩu, tăng khả năng cạnh tranh, gắn thu hút vốn với thu hút công nghệ hiện đại . 3.4.Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại . Trong điều kiện hiện nay ,chỉ có mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới, mới thu hút đước vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đai để khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nước nhằm phát triển kinh tế . Mở rộng quan hệ đối ngoại với phương châm ”Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, vì hoà bình, độc lập và phát triển “,chủ động hội nhập, lấy việc đảm bảo lợi ích quốc gia là nguyên tắc tối cao của hội nhập .Từ đó kiên trì đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, vì hoà bình ,hợp tác và phát triển, thực hiện chính sách đối ngoại mở rộng, đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ quốc tế. Môi trường đối ngoại và các mối quan hệ đối ngoại luôn ở trong trạnh thái động, biến đổi tuùng ngày, rất nhanh, muôn hình muôn vẻ, tác động đến đời sống mọi mặt của các quốc gia, trong đó có nước ta. Do vậy cần phải kiên định những vấn đề chiến lược, những vấn đề có tính nguyên tắc, đồng thời mềm dẻo linh hoạt về sách lược, nhạy cảm nắm bắt thời cơ và có cách xử lý thích hợp. Thực hiện tư tưởng và phong cách ngoại gíao Hồ Chí Minh, biết mình, biết người, khiêm tốn, tự trọng, không cực đoan ,cứng nhắc máy móc ,giữ vững lợi ích quốc gia , đồng thời lợi ích chính đáng và bản sắc của nước khác ,dân tộc khác ,góp phần xác lập một nền ngoại giao Việt Nam, nâng cao giá trị Việt Nam trong con mắt bạn bè thế giới . Cần đẩy mạnh xuất khẩu, giảm dần nhập siêu , ưu tiên nhập khẩu tư liệu sản xuất để phục vụ sản xuất, thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào những lĩnh vực, những sản phẩm có công nghệ tiên tiến, có tỷ trọng xuất khẩu cao bằng nhiều hình thức và khả năng vốn có. Sử dụng vốn vay phải có hiệu quả để trả được nợ, chủ động tham gia tổ chức thương mại quốc tế, các diễn đà

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35862.doc