Đề tài Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

MỤC LỤC

A. PHẦN MỞ ĐẦU 1

B. NỘI DUNG 2

1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 2

1.1. Một số khái niệm liên quan 2

1.2. Quan điểm, mục tiêu của Đảng, Nhà nước về giáo dục - đào tạo 3

1.3. Tính chất, đặc điểm và nguyên tắc quản lý Nhà nước về giáo dục -

đào tạo 4

1.4. Vai trò của giáo dục và đào tạo và ý nghĩa của quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay 6

2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO 8

2.1. Quá trình phát triển hệ thống quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam 8

2.2. Thành tựu 10

2.3. Một số yếu kém cần khắc phục 12

3. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO CẦN QUAN TÂM, GIẢI QUYẾT 14

3.1. Nội dung quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo 14

3.2. Giải pháp đổi mới quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay 16

C. KẾT LUẬN 20

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 21

 

doc22 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 37600 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c và đào tạo ở cơ sở thực chất là triển khai các hoạt động hành chính Nhà nước trong quá trình chỉ đạo các hoạt động giáo dục ở cơ sở. Đặc điểm hành chính-giáo dục là đặc điểm quan trọng nhất trong hoạt động quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo. Chỉ trên cơ sở biết kết hợp quản lí hành chính và quản lí chuyên môn thì mới có thể chỉ đạo tốt hoạt động giáo dục và đào tạo. - Đặc điểm về tính quyền lực Nhà nước trong hoạt động quản lí .Đây là hoạt động nổi bật của quản lí Nhà nước và quản lí hành chính ở mọi lĩnh vực nói chung , đó là tính quyền lực trong hoạt động quản lí :tư cách pháp nhân trong quản lí, công cụ và phương pháp quản lí và quan hệ thứ bậc trong quản lí. - Đặc điểm kết hợp Nhà nước- xã hội trong quá trình triển khai quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo . Dân chủ hoá và xã hội hoá công tác giáo dục là một tư tưởng có tính chiến lược và nó có vai trò rất to lớn trong sự phát triển giáo dục nói chung và quản lí giáo dục nói riêng . * Nguyên tắc của quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo: Nguyên tắc của quản lí giáo dục là những lao động cơ bản, những yêu cầu, những tiêu chuẩn chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức hoạt động của các cơ quan quản lí giáo dục .Hệ thống các nguyên tắc trong quản lí giáo dục và đào tạo được cụ thể hoá tại sơ đồ 2 – phần phụ lục, trên đây chỉ giới thiệu hai nguyên tắc cơ bản của quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo. - Nguyên tắc kết hợp quản lí theo ngành và quản lí theo lãnh thổ.Mọi cơ sở giáo dục thực hiện chức năng , nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo sự chỉ đạo ngành dọc nhưng các cơ sở giáo dục đều đóng trên một địa bàn lãnh thổ nhất định vì vậy cũng phải tuân thủ sự quản lí hành chính của địa phương theo qui định phân cấp của Nhà nước . Mọi hoạt động quản lí không thể tách rời sự chỉ đạo theo ngành dọc và theo lãnh thổ và chúng được coi là một nguyên tắc quan trọng trong quản lí Nhà nước nói chung và quản lí Nhà nước về giáo dục - đào tạo nói riêng . - Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo . Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động chính trị xã hội ở nước ta, đồng thời cũng là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước . Quản lí Nhà nước về giáo dục - đào tạo cũng tuân thủ theo nguyên tắc này . Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ ở đây là phát huy quyền chủ động của cơ sở dựa trên hành lang pháp lí được qui định bởi luật giáo dục và những văn bản pháp lí trong hoạt động quản lí giáo dục đồng thời nâng cao tinh thần cá nhân phụ trách, tập thể lãnh đạo và phát huy dân chủ của tập thể theo qui chế dân chủ của cơ sở do chính phủ của bộ giáo dục và đào tạo ban hành . Nguyên tắc tập trung dân chủ yêu cầu Nhà nước thống nhất quản lí hệ thống giáo dục quốc dân về mục tiêu , chương trình , nội dung…Qui chế thi cử và hệ thống văn bằng ( theo điều 13 , luật giáo dục) . Bên cạnh đó phân cấp rõ ràng về quản lí giáo dục cho địa phương và tạo điều kiện để cơ sở phát huy chủ động và sáng tạo . 1.4. Vai trò của giáo dục và đào tạo và ý nghĩa của quản lí Nhà nước về giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Giáo dục và đào tạo là lĩnh vực rất quan trọng của đời sống xã hội , nó góp phần quyết định chất lượng cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội . - Tổ chức UNESCO đã đề cập đến những yếu tố cốt lõi liên quan đến chất lượng cuộc sống của con người trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục và đào tạo. Theo quan điểm này việc nâng cao phẩm chất con người chủ yếu thông qua giáo dục - đào tạo , làm cho cá nhân có thể phát triển tối đa tiềm năng của mình. Giáo dục đào tạo nâng cao phẩm chất cho tong cá nhân , đồng thời làm cho xã hội phát triển . Giáo dục và đào tạo là nguồn lực hàng đầu cho phát triển kinh tế, vì lẽ giáo dục - đào tạo đem lại kiến thức khoa học , trình độ chuyên môn, kĩ năng, kĩ xảo, đạo đức, tư cách, tinh thần trách nhiệm , kỷ luật lao động, óc tìm tòi, sáng tạo…cho con người. Song muốn đạt được các yếu tố trên đòi hỏi phải có nền giáo dục phát triển , mà muốn cho giáo dục phát triển thì yếu tố đầu tiên phải kể đến là quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo . Việt Nam là đất nước có truyền thống giáo dục từ Cách mạng tháng 8 đến nay, truyền thống đó ngày càng được vun đắp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có tầm nhìn rất xa đối với giáo dục - đào tạo, coi đây là lĩnh vực quan trọng cho sự phát triển . Người cho rằng “Vì lợi ích trăm năm phải trồng người” hay “ Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Ngày nay khoa học và công nghệ có những bước tiến xa so với nền khoa học công nghệ truyền thống. Muốn nắm bắt được công nghệ mới , con người phải có trình độ học vấn do giáo dục - đào tạo cung cấp , từ đó con người sẽ trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước . Như vậy giáo dục và đào tạo có vai trò rất lớn và có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Cho nên Nhà nước thống nhất quản lí về giáo dục và đào tạo. Vì thông qua quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo , việc thực hiên các chủ trương chính sách quốc gia nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, chú ý thực hiện các mục giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục mới được triển khai , thực hiện có hiệu quả . Quản lí Nhà nước về giáo dục và đào tạo có thể được coi là khâu then chốt của then chốt nhằm đảm bảo thực hiên thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục và đào tạo, tiến tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách con người. 2.Thực trạng giáo dục đào tạo và công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. 2.1.Quá trình phát triển hệ thống quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam. Sau cách mạng tháng tám năm 1945,nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời,cùng với nó là sự ra đời của một nền giáo dục dân chủ nhân dân.Từ đó đến nay hệ thống giáo dục nước ta đã trải qua ba cuộc cải cách. - Cải cách giáo dục lần thứ nhất: Sau khi nước Việt Nam tuyên bố độc lập, thang 10 năm 1945 chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 34/SL thành lập Hội đồng cố vấn học chính để giúp chính phủ nghiên cứu chương trình cải cách giáo dục .Song do hoàn cảnh chiến tranh chống thực dân Pháp cho nên đến thang 7 năm 1950 Hội động chính phủ mới thông qua chương trình cảI cách giáo dục và quyết định thực hiện cuộc cải cách này,với hệ thống giáo dục phổ thông 9 năm. - Cải cách giáo dục lần thứ hai :tháng 5 năm 1956 Chính phủ ban hành chính sách giáo dục phổ thông của nước Việt Nam dan chủ cộng hoà.Hệ thống giáo dục lúc này gồm : Cấp I là 4 năm (gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 4, không kể lớp vỡ lòng); Cấp II gồm 3 năm (từ lớp 5 đến lớp 7); Cấp III gồm 3 năm (từ lớp 8 đến lớp 10). - Cải cách giáo dục lần thứ ba:sau khi nước Việt Nam thống nhất, Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 14(thang 1 năm 1969) về việc tiến hạnh cải cách giáo dục nhăm thống nhất cả nước.Hệ thống giáo dục phổ thông lúc này gồm 12 năm . Cấp I là 5 năm (gồm các lớp từ lớp 1 đến lớp 5); Cáp II là 4 năm (gồm các lớp từ lớp 6 đến lớp 9) ; Cấp III là 3 năm (gồm các lớp từ lớp 10 đền lớp 12).Trường cấp III lúc này là trường Phổ thông trung học. Hiện nay, theo Luật giáo dục 2005, hệ thống giáo dục nước ta có cấu trúc hoàn chỉnh như sau : - Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ em từ 3 tháng tuổi đền 6 tuổi. - Giáo dục phổ thông gồm: Giáo dục tiểu học được thục hiện trong năm năm học,từ lớp 1 đến lớp 5. Tuổi của học sinh vào học lớp 1 là sau tuổi. Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 4 năm học, từ lớp 6 đến lớp 9. Học sinh vào lớp 6 phải hoàn thành chương trình tiểu học, có tuổi là 11 tuổi . Giáo dục trung học phổ thông được thiện trong 3 năm học từ lớp 10 đến lớp 12. Học sinh váo học lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là 15 tuổi . Giáo dục nghề nghiệp bao gồm: Trung cấp chuyên nghiệp được thực hiện từ 3 đến 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở ,từ 1 đến 2 năm đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông. Dạy nghề được thực hiện dưới một năm đối với đào tạo trình độ sơ cấp, từ một đền ba năm đối với nghề có trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Giáo dục Đại học bao gồm; Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cùng chuyên ngành. Đào tạo trình độ đại học được thực hiện tư 4 đến 6 năm tuỳ theo ngành đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng trung cấp;từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có bằng trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành. Đào tạo trình độ Thạc sỹ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với người có trình độ tốt nghiệp đại học. Đào tạo trình độ Tiến sỹ được thực hiện trong 4 năm học đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm đối với người có trình độ Thạc sỹ. Trong trường hợp đặc biệt thời gian đào tạo Tiến sỹ có thể kéo dài theo quy định của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo. Trải qua một số lần cải cách và hoàn thiện, ngày nay hệ thống quản lý Nhà nước về giáo dục - đào tạo có thiết chế như sau. - Chính Phủ thống nhất quản lý nhà nước vế giáo dục và đào tạo. Chính phủ trình trước Quốc hội trước khi quyết định nhưng chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của người dân trong phạm vi cả nước. Bộ giáo và đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiên quản lý nhà nước về giáo dục và dào tạo. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục -đào tạo ở địa phương theo quy định của chính phủ .ở cấp tỉnh có Sở giáo dục và đào tạo,ở cấp huyên có phòng giáo dục (Sơ đồ 4 - Phụ lục). 2.2. Thành tựu Trong những năm qua nước ta đã gặt hái được nhiều thành tưu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Trong báo cáo của ngân hàng thế giới (WB) ,khi nghiên cứu về tài chính cho giáo dục ở Việt Nam, đã viết: Việt Nam có một thanh tích đầy ấn tượng, ngay cả khi so sánh với nhiều nền kinh tế khác, có mức thu nhập cao hơn. Thành tựu về giáo dục và đào tạo thể hiện trên một số mặt sau. Quy mô giáo dục - đào tạo lớn và ngày càng mở rộng. Số học sinh trung học chuyên nghiệp tăng 15,1%/năm và dạy nghề dài hạn tăng 12%/năm, sinh viên đại học và cao đẳng tăng 8,4%/năm. Các trường sư phạm từ trung ương đến địa phương tiếp tục được củng cố và phát triển. Chất lượng dạy nghề có chuyển biến tích cực ,số trường đại học và cao đẳng liên tục tăng. Bước đầu đã hình thành hệ thống dạy nghề cho lao động ở nông thôn ,thanh niên dân tộc thiểu số, người tàn tật,gắn dạy nghề với tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo. Mạng lưới giáo dục phát triển rộng khắp từ thành thị đến nông thôn. Các cấp học tạo thành một hệ thông đầy đủ ,thống nhất trong cả nước .Từ giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ,trung học phổ thông đến cao đẳng ,đại học và đào tạo trên đại học . Cùng với củng cố kết quả xoá mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở đã được triển khai tích cực, đến hết năm 2005 có 31 tỉnh đạt tiêu chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đI học ở bậc tiểu học đạt 97,5%, số lượng học sinh giỏi quốc gia và quốc tế không ngừng tăng. Trình độ dân trí không ngừng được nâng cao. Tổng chi ngân sách đầu tư cho giáo dục đào tạo không ngừng tăng lên cả ở trung ương lẫn địa phương, tạo điều kiện cho xây dựng cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục, năm 2000 đầu tư cho giáo dục trong tổng đầu tư ngân sách của nhà nước là 15%,năm 2003 là 16% ,năm 2004 đầu tư cho giáo dục tăng 2,7 lần so với năm 1998.Đầu tư cho giáo dục không chỉ có nhà nước mà còn có nhiều nguồn khác “đầu tư cho giáo dục và đào tạo tăng đáng kể.năm 2005 chi cho giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 18% tổng chi ngân sách nhà nước; đã huy động được nhiều nguồn vốn khác để phát triển thông qua phát hành công trái giáo dục,đóng góp của dân cư, của doanh nghiệp,vốn nước ngoài,cơ sở vật chất của ngành đã được tăng cường đặc biệt là ở vùng núi,vùng đồng bào dân tộc thiểu số “.(2, tr 154). Các hình thức giáo dục và đào tạo cũng ngày càng được mở rộng và đa dạng hơn.Việc xã hội hoá giáo dục và đào tạo đã đạt được kết quả ban đầu,nhiêu trường dân lập tư thục bậc học đại học ,trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông và dạy nghề được thành lập. Về quản lý co sự thống nhất trong cả nước,từ chính sách giáo khoa, thời gian của từng cấp học.Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý không ngừng tăng cả về số lượng và chất lượng.Hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo thống nhất từ trung ương đến địa phương. Chỉ số phát triển con người (HDI) ở nước ta liên tục tăng. Năm 1992 mới đạt 0,539, xếp thư 120 trên thế giới thì năm 2001đạt 0,688, xếp thứ 108, vượt lên 12 bậc. chỉ số phát triển giáo dục ở Việt Nam là 0,83 xếp thứ 86 trong 174 nước thế giới. Trong khu vực Đông Nam á, Việt Nam chỉ thấp hơn so với Philippin và singapo.ngoài ra Việt Nam còn cao hơn một số nước như Trung Quốc (0,78), Ai cập (0,59), ấn độ ( 0,47), Pakistan (0,41). Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển giáo dục đã được toàn ngành cũng như từng địa phương quan tâm chỉ đạo trong những năm gần đây . Cùng với việc chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển phát triển giáo dục 2001-2010 , kế hoạch phát triển giáo dục vùng đồng băng sông cửu long , vùng tây nguyên, 6 tỉnh vùng cao nguyên biên giới , quy hoạch mạng lưới các trường cao đẳng, đại học …nhiều địa phương cũng đã xây dựng được nhiều chiến lược quy hoạch phát triển giáo dục, quy hoạch phát triển nhân lực. Các quy hoạch này đã có tác dụng tốt trong việc định hướng phát triển,góp phần tạo căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch giáo dục 5 năm và hàng năm của các ngành , địa phương và cả nước. Có được những thanh tựu trên là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: Đảng và nhà nước ta luôn coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, coi đây là quốc sách hàng đầu. Đảng ta cũng có những nghị quyết chuyên đề về giáo dục và đạo tạo, nhà nước ta đã từng bước thể chế hoá thành các văn bản pháp lý về giáo dục và đào tạo và đào tạo và đặc biệt đã ban hành luật giáo dục 1998 và luật giáo dục 2005(sửa đổi), từ đó đi vào quản lý có hiệu quả . Nguồn ngân sách đầu tư cho giáo dục không ngừng tăng ,luôn cao hơn các lĩnh vực khác và đang có xu hướng đa dạng hoá các nguồn đầu tư, từ đó tạo điều kiện cho cơ sở vật chất được cải thiện, số trường lớp ở các cấp học, bậc học không ngừng tăng . Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác giáo dục từng bước được cải thiện cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt đội ngũ giáo viên, giảng viên tăng liên tục tao điều kiện cho công tác quản lý và giảng dạy hoạt động có hiệu quả. Hệ thống quản lý giáo dục ở trung ương và địa phương không ngừng cải thiện và từng bước hoạt động có hiệu quả. Công tác quản lý giáo dục cũng được chú trong. 2.3.Một số yếu kém cần khắc phục Bên cạnh những thành tựu nền giáo dục nước ta còn co một số yếu kém sau. - Yếu kém lớn nhất là nhìn vào tổng thể giáo dục về cả quy mô và chất lượng đào tạo, giáo dục nước ta chưa đáp ứng được đoi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của các mục tiêu kinh tế –xã hội ,xây dựng và bảo vệ tổ quốc,thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ,tiến tới xây dưng xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Cơ cấu hệ thống giáo dục nói chung ,quy mô giáo dục chuyên nghiệp, nhất là đào tạo công nhân kỹ thuật còn quá nhỏ ,phương thức đào tạo còn có những lạc hậu điều này dẫn đến làm mất cân đối về cơ cấu trình độ trong đội ngũ lao động ở nhiều ngành sản xuất, không đáp ứng được yêu cầu thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Những biểu hiện tiêu cực thiếu kỷ cương trong giáo dục - đào tạo vẫn có chiều hướng gia tăng.Vấn đề công bằng trong giáo dục và đào tạo chưa được thực hiện tốt. Con em gia đình nghèo còn gặp nhiều khó khăn khi học lên cao. Động cơ học tập của một bộ phận sinh viên ,học sinh trung học chưa tốt, đặc biệt có những biểu hiện suy thoái về đạo đức ,mờ nhạt về lý tưởng. đội ngũ giáo viên nhìn chung thiếu và không đồng bộ về cơ cấu. Phương pháp giảng dạy còn cổ điển và lạc hậu,quản lý giáo dục còn yếu kém,chưa tạo ra những hiệu lực cao trong điều hành cả ở vĩ mô và vi mô. Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn thiếu thốn và xuống cấp nghiêm trọng (trường, lớp, thư viện và phòng thí nghiêm, trang thiết bị dạy học) cho học sinh, sinh viên thực tập còn kém chất lượng gây lãng phí cho ngân sách giáo dục. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục chậm đổi mới và hoạt động kém hiệu quả gây kho khăn cho cong tác quản lý giáo dục .Việc phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý còn hạn chế. Nguyên nhân của những yếu kém trên. Nền giáo dục nước ta bị ảnh hưởng tiêu cực bởi cơ chế thị trường, việc thi hành kỷ cương kỷ luật và pháp chế ngành còn chưa nghiêm.Bệnh chạy theo thành tịch, chủ nghĩa hình thức còn năng nề, dẫn đến đánh giá sai lệch kết quả thực của giáo dục. Công tác quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo còn yếu kém, bất cập và chậm đổi mới. Nặng về kinh nghiêm, thiếu cơ sở lý luận và khoa học. Sự lãnh dạo của đạo của tổ chứ đảng và chính quyền địa phương nhiều lúc,nhiều nơi còn chưa sát sao và thiếu thường xuyên liên tục.bên cạnh đó có những nơi lại can thiệp sâu lấn sân vào hoạt động chuyên môn cuả hoạt động giáo dục và đào tạo gây cản trở công tác phát triển giáo dục. Sự suy thoái về lối sống của một bộ phận không nhỏ cán bộ, giáo viên, giảng viên cũng gây không ít khó khăn cho sự phát triển giáo dục vá đào tạo. Như vậy cùng với những thành tưu thì nền giáo dục nước ta còn không ít hạn chế cần khắc phục. Một trong nhũng nguyên nhân quan trong dẫn tới những hạn chế đó là do sự quản lý của nhà nước về giáo dục đào tạo chưa hiệu quả. Do vậy việc đưa ra nhũng giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo là yếu khách quan. 3.Nội dung và giải pháp quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo cần quan tâm giải quyết. 3.1.Nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Theo luật giáo dục năm 2005,nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo gồm: 1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạnh, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục; 2. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục;ban hành điều lệ nhà trường; ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục; 3. Quy định mục tiêu, chương trình , nội dung giáo dục; tiêu chẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị trường học; việc biên soan, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa,giáo trình , quy chế thi cử và cấp văn bằng chứng chỉ; 4. Tổ chức quản lý việc bảo đảm chất lượng giáo dục và kiểm định chất lượng giáo dục; 5. Thực hiện công tác thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục; 6. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; 7. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; 8. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục; 9. Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học , công nghệ trong lĩnh vực giáo dục; 10. Tổ chức, quản lý công tác hợp tác quốc tế về giáo dục; 11. Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục; 12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo và sử lý hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục. Trên cơ sở nội dung quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo tại điều 99 của luật giáo dục 2005 cho thấy nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển giáo dục và đào tào của quốc gia. Sự quản lý của nhà nước có thể khái quát thành một số nội dung sau: Nhà nước quản lý giáo dục và đào tạo thông qua ban hành và thực thi hệ thống văn bản pháp luật gôm có: Luật giáo dục và các văn bản dưới luật cụ thể hoá luật giáo dục. Cơ cấu khung của hệ thống giáo dục:bậc học, thời gian đào tạo ,tuổi chuẩn vào lớp đầu, điều kiện học lực,văn bằng tốt nghiệp… Mạng lưới các trường, danh mục ngành nghề đào tạo, mục tiêu, chương trình, thời gian đào tạo. Tuyển sinh, quản lý học sinh, sinh viên, nghiên cưu sinh. Tiêu chuẩn hoá các chức danh của bộ may giảng dạy,đồng thời định mức trang thiết bị và cơ sở vật chất của các trường . Xét duyệt, cho phép phát hành sách giáo khoa và các ấn phẩm giáo dục - đào tạo. - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch ,chương trình phát triển giáo dục như cải cách giáo dục;xoá mù chữ; phổ cập tiểu học; sắp xếp lại mạng lưới các trường;giáo dục miền núi… - Đầu tư cho giáo dục và đào tạo.Ngân sách quốc gia là nguồn cung cấp tài chính chủ yếu để phát triển giáo dục và đào tạo. Nhà nước tìm các tăng tỷ trọng chi cho giáo dục và đào tạo trong tổng ngân sách.Đồng thời nhà nước huy động các nguồn đầu tư khác:đầu tư trong dân,viện trợ quốc tế,vay vốn nước ngoài để phát triển giáo dục -đào tạo . - Phát triến và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực trong đào tạo. Đào tạo đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng, nâng cao chất lượng các trường sư phạm đồng thời chuẩn hoá và bồi dưỡng thường xuyên giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục - đào tạo. - Thực hiện kiểm tra kiểm soát của nhà nước đối với các hoạt động giáo dục.thanh tra giáo dục ,kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kỉ cương ,pháp luật trong giáo dục và đào tạo đồng thời ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm pháp luật chính sách nhằm bảo vệ lợi ích người đi học và cơ sở giáo dục đào tạo. - Xây dựng bộ máy quản lý giáo dục từ bộ giáo dục đến các cơ quan nhà quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo ở địa phương (tỉnh, thành phố, quận huyện) . - Phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo đồng thời nghiên cứu đổi mới cơ chế quản lý sao cho giáo dục ngày càng có chất lượng hiệu quả . - Như vậy nhà nước đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển giáo dục và đào tạo .Muốn cho giáo dục -đào tạo hoạt đọng có hiệu quả thì yếu tố đầu tiên then chốt đó là quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này . 3.2. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo trong giai đoạn hiện nay. Muốn có một nền giáo dục tốt thì cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển giáo dục - đào tạo. ở phần này, tác giả đưa ra một số giải pháp chung để phát triển giáo dục - đào tạo nói chung đồng thời để phù hợp nới nộ dung môn học và hướng nghiên cứu của đề tài ,tác giả đưa ra những giải pháp riêng để nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo. 3.2.1.Một số giải pháp chung để phát triển giáo dục - đào tạo - Nâng cao chất lượng giáo dục -đào tạo toàn diện ,đổi mới nội dung ,phường pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục ,đồng thời thực hiện “ chuẩn hoá ,hiện đại xã hội hoá” giáo dục chuyển dần mô hình giáo dục hiên nay sang mô hình giáo dục – mô hình xã hội học tập với hệ thống học tập suốt đời ,đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học ,ngành học ,xây dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học tập mới, linh hoạt hơn để đáp ứng nhu cầu thường xuyên học tập ,tạo ra nhiều khả năng và cơ hội khác nhau cho người học ,bảo đảm sự công bằng xã hội trong giáo dục . - Chăm lo phát triển giáo dục mầm non mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư ,đặc biệt là ở nông thôn và những vùng còn khó khăn về kinh tế –xã hội .Chú trọng phát triển giáo dục phổ thông ,khắc phục tình trạng quá tải thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục và sách giáo khoa phổ thông bảo toàn tính khoa học cơ bản phù hợp với tâm lý lứa tuổi và điều kiện cụ thể của Việt Nam. - Bảo toàn đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên ở tất cả các bậc học, ngành học. Hoàn chỉnh mạng lưới các trường sư phạm và các khoa sư phạm tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học, khắc phục lối truyền thụ một chiều đồng thời hoàn thiện hệ thống đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục đi đối với việc cải tiến nội dung là việc đổi mới phương pháp thi cử nhằm khắc phục những yếu kém và tiêu cực trong giáo dục - đào tạo. - Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo theo nhịp độ tăng trưởng kinh tế, hiện đại hoá các trường dạy nghề tăng nhanh tỉ lệ lao động có trình độ đào tạo trong toàn bộ lao động xã hội. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục và đào tạo xây dựng trường lớp kiên cố và hiện đại hoá thiết bị dạy học . Mở rộng quy mô giáo dục đại học một cách hợp lý làm cải biến rõ nét về chất lượng và hiệu quả đào tạo . - Thực hiện xã hội hoá giáo dục huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xã hội tham gia chăm lo sự nghiệp giáo dục .Trong hoạt động giáo dục -đào tạo phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban ngành các tổ chức chính trị – xã hội để tạo điều kiện học tập cho mọi thành viên trong xã hội . - Giữ vững vai trò nòng cốt của các trường công lập đi đôi với đa dạng hoá các loại hình giáo dục - đào tạo trên cơ sở nhà nước thống nhất quản lý từ nội dung chương trình quy chế học ,thi cử ,văn bằng tiêu chuẩn giáo viên tạo cho mọi người có thể lựa chọn cách học phù hợp với nhu cầu và hoàn cảnh của mình . - Tăng cường tuyên truyền vận động nhằm

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLV.doc
Tài liệu liên quan