Đề tài Quản trị mạng công ty Visic

Mục Lục

I/ Cơ Sở lý thuyết Trang 1

1/ Mô hình OSI Trang 1

2/Các loại cáp truyền dẫn Trang 4

3/ Các mô hình mạng Trang 8

4/ Kĩ thuật đấu nối dây Trang 9

5/ Các kỹ thuật sử dụng router Trang10

6/ Lí Thuyết kết nối internet và mạng lan Trang11

II/Cơ sở vật chất thực hiện Trang15

1/Cấu hình máy tính Trang15

2/Mô hình mạng của công ty Trang15

3/ Các thức cài đặt hệ điều hành Trang15

III/ Triển Khai Trang16

1/TRiển khai lắp đặt máy, đầu nối dây, cài hệ điều hành, cấu hình router Và IP các máy: Trang16

2/Cài đặt phần mềm quản trị và phần mềm ứng dụng TRang31

V/ Một số giải pháp cho hệ thống mạng của công ty Trang33

 

 

doc34 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quản trị mạng công ty Visic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
inh có thể truyền dẫn tín hiệu quang) được bọc một lớp vỏ bọc có tác dụng phản xạ các tín hiệu trở lại để giảm sự mất mát tín hiệu. Bên ngoài cùng là lớp vỏ plastic để bảo vệ cáp. Như vậy cáp sợi quang không truyền dẫn các tín hiệu điện mà chỉ truyền các tín hiệu quang (các tín hiệu dữ liệu phải được chuyển đổi thành các tín hiệu quang và khi nhận chúng sẽ lại được chuyển đổi trở lại thành tín hiệu điện). Cáp quang có đường kính từ 8.3 - 100 micron, Do đường kính lõi sợi thuỷ tinh có kích thước rất nhỏ nên rất khó khăn cho việc đấu nối, nó cần công nghệ đặc biệt với kỹ thuật cao đòi hỏi chi phí cao. Cáp quang Cáp quang chia làm 2 loại chính: Multimode stepped index (chiết xuất bước): Lõi lớn (100 micron), các tia tạo xung ánh sáng có thể đi theo nhiều đường khác nhau trong lõi: thẳng, zig-zag…tại điểm đến sẽ nhận các chùm tia riêng lẻ, vì vậy xung dễ bị méo dạng. Multimode graded index (chiết xuất liên tục): Lõi có chỉ số khúc xạ giảm dần từ trong ra ngoài cladding. Các tia gần trục truyền chậm hơn các tia gần cladding. Các tia theo đường cong thay vì zig-zag. Các chùm tia tại điểm hội tụ, vì vậy xung ít bị méo dạng. Ưu điểm của cáp quang : - Chi phí thấp hơn so với cáp đồng - Cáp quang được thiết kế có đường kính nhỏ hơn cáp đồng. - Dung lượng tải cao hơn - Bởi vì sợi quang mỏng hơn cáp đồng, nhiều sợi quang có thể được bó vào với đường kính đã cho hơn cáp đồng. Điều này cho phép nhiều kênh đi qua cáp của bạn. - Suy giảm tín hiệu ít - Tín hiệu bị mất trong cáp quang ít hơn trong cáp đồng. - Tín hiệu ánh sáng - Không giống tín hiệu điện trong cáp đồng, tín hiệu ánh sáng từ sợi quang không bị nhiễu với những sợi khác trong cùng cáp. Điều này làm cho chất lượng tín hiệu tốt hơn. - Sử dụng điện nguồn ít hơn - Bởi vì tín hiệu trong cáp quang giảm ít, máy phát có thể sử dụng nguồn thấp hơn thay vì máy phát với điện thế cao được dùng trong cáp đồng. - Tín hiệu số - Cáp quang lý tưởng thích hợp để tải thông tin dạng số mà đặc biệt hữu dụng trong mạng máy tính. - Không cháy - Vì không có điện xuyên qua cáp quang, vì vậy không có nguy cơ hỏa hạn Bảng so sánh ưu và nhược điểm của các loại cáp: Các loại cáp Cáp xoắn Cáp đồng trục mỏng Cáp đồng trục dày Cáp Quang Chi tiết Bằng đồng có 4 cặp dây Bằng đồng có 2 dây, đường kính 5mm Bằng đồng 2 dây, đường kính 10mm Thuỷ tinh, 2 sợi Số nối tối đa trên 1 đoạn 2 30 100 2 Chạy 10Mbit/s Được Được Được Được Chạy 100Mbit/s Được Không Không Được Chống nhiễu Tốt Tốt Rất tốt Hoàn Toàn Bảo Mật Trung Bình Trung Bình Trung Bình Hoàn toàn Lắp đặt Dễ dàng Trung Bình Khó Khó Khắc phục lỗi Tốt Yếu Yếu Tốt Quản lý Dễ dàng Khó Khó Trung Bình Chiều dài tối đa 100m 185m 500m 1000m Chi phí cho 1 trạm Rất thấp Thấp Trung Bình Cao 3/ Các Mô Hình Mạng : Một máy tính trên mạng có thể thuộc một trong ba loại như sau: Máy trạm (Client): Không cung cấp tài nguyên mà chỉ sử dụng tài nguyên từ mạng. Máy chủ (Server): Cung cấp tài nguyên và các dịch vụ cho các máy trên mạng. Peer : Sử dụng tài nguyên và đồng thời cũng cung cấp tài nguyên cho mạng. Dựa vào cách mà các máy tính được nối vào mạng cũng như cách mà chúng tương tác với mạng và với nhau, mạng máy tính được chia làm ba mô hình cơ bản như sau: 3.1/ Mô hình trạm-chủ (Client-Server) mô hình mạng Khách chủ: Các máy trạm được nối với các máy chủ, nhận quyền truy nhập mạng và tài nguyên mạng từ các máy chủ. Đối với Windows NT các máy được tổ chức thành các miền (domain). An ninh trên các domain được quản lý bởi một số máy chủ đặc biệt gọi là domain controller. Trên domain có một master domain controller được gọi là PDC (Primary Domain Controller) và một BDC (Backup Domain Controller) để đề phòng trường hợp PDC gặp sự cố. Mô hình Client – Server 3.2/ Mô hình mạng ngang hàng (Peer-to-Peer) Mô hình mạng ngang hang : Mô hình này không có máy chủ, các máy trên mạng chia sẻ tài nguyên không phụ thuộc vào các máy khác trên mạng. Mạng ngang hàng thường được tổ chức thành các nhóm làm việc workgroup. Mô hình này không có quá trình đăng nhập tập trung, nếu đã đăng nhập vào mạng bạn có thể sử dụng tất cả tài nguyên trên mạng. Truy cập vào các tài nguyên phụ thuộc vào người đã chia sẻ các tài nguyên đó, do vậy bạn có thể phải biết mật khẩu để có thể truy nhập được tới các tài nguyên được chia sẻ. Mô hình mạng ngang hàng (Peer-to-Peer) Mô hình lai (Hybrid) hay còn gọi là Mô hình xử lý mạng cộng tác: Mô hình này là sự kết hợp giữa Client-Server và Peer-to-Peer. Phần lớn các mạng máy tính trên thực tế thuộc mô hình này. Trong các mô hình mạng nói trên, mỗi mô hình có những ưu, nhược điểm riêng đối với từng chỉ tiêu đánh giá như: tính bảo mật thông tin, sự cài đặt, khả năng mở rộng mạng .....Sự so sánh giữa các mô hình mạng trên đối với một số chỉ tiêu đánh giá phổ biến được cho trong bảng sau: Mô hình mạng Clinet-sever Peer – To – peer Hybrid Chỉ tiêu đánh giá Độ an toàn và tính bảo mật thông tin. Có độ an toàn và bảo mật thông tin cao nhất. Quản trị mạng có thể điều chỉnh quyền truy nhập thông tin Độ an toàn và bảo mật kém, phụ thuộc vào mức truy nhập được chia sẻ. Độ an toàn và bảo mật cao gần như Client-Server. Khả năng cài đặt. Khó cài đặt. Dễ cài đặt. Khó cài đặt. Đòi hỏi về phần cứng và phần mềm. Đòi hỏi có máy chủ, hệ điều hành mạng và các phần cứng bổ sung. Không cần máy chủ, hệ điều hành mạng, phần cứng bổ sung rất ít. Như Client-Server. Quản trị mạng. Phải có quản trị mạng. Không cần có quản trị mạng Như Client-Server. Xử lý và lưu trữ tập trung. Có. Không. Không. Chi phí cài đặt. Cao. Thấp. Cao. Trong mô hình mạng có máy chủ (server) không phải mọi máy chủ đều hoạt động như nhau mà chúng được dành riêng để thực hiện những nhiệm vụ chuyên biệt nhằm hỗ trợ các máy trạm trên mạng, một máy chủ có thể thực hiện toàn bộ các nhiệm vụ này hoặc cũng có thể có một số máy chủ sẽ thực hiện mộ nhiệm vụ riêng biệt nào đó, ví dụ như: Web server, FTP server, File server, Printer server… 4/ Kĩ thuật nối đầu dây : ANSI (Viện tiêu chuẩn quốc gia Hoa kỳ), TIA (hiệp hội công nghiệp viễn thông), EIA (hiệp hội công nghiệp điện tử) đã đưa ra 2 cách xếp đặt vị trí dây như sau: - Chuẩn T568-A (còn gọi là Chuẩn A): 1. Trắng Xanh lá cây (White Green) 2. Xanh lá cây (Geen) 3. Trắng Cam (White Orange) 4. Xanh đậm (Blue) 5. Trắng xanh đậm ( White blue) 6. Cam (Orange) 7. Trắng Nâu (White Brown) 8. Nâu (Brown) - Chuẩn T568-B (còn gọi là Chuẩn B): 1. Trắng Cam (White Orange) 2. Cam (Orange) 3. Trắng Xanh lá cây (White Green) 4. Xanh đậm (Blue) 5. Trắng xanh đậm ( White blue) 6. Xanh lá cây (Geen) 7. Trắng Nâu (White Brown) 8. Nâu (Brown) Có 2 cách bấm đầu dây : Cáp thẳng (straight-through cable) và cáp chéo (crossover cable) 1. Cáp thẳng (Straight-through cable): là cáp dùng để nối PC và các thiết bị mạng như Hub, Switch, Router… Cáp thẳng theo chuẩn 10/100 Base-T dùng hai cặp dây xoắn nhau và dung chân 1, 2, 3, 6 trên đầu RJ45. Cặp dây xoắn thứ nhất nối vào chân 1, 2, cặp xoắn thứ hai nối vào chân 3, 6. Đầu kia của cáp dựa vào màu nối vào chân của đầu RJ45 và nối tương tự. T568B: 1. Trắng cam 2. Cam 3.Trắng xanh lá 4.Xanh dương 5.Trắng xanh dương 6.Xanh lá 7.Trắng nâu 8. Nâu T568A: 1.Trắng xanh lá 2. Xanh lá 3. Trắng cam 4.Xanh dương 5.Trắng xanh dương 6.Cam 7. Trắng nâu 8. Nâu Cách bấm cáp thẳng 2. Cáp chéo (crossover cable): là cáp dùng nối trực tiếp giữa hai thiết bị giống nhau như PC – PC,Hub – Hub, Switch – Switch. Cáp chéo trật tự dây cũng giống như cáp thẳng nhưng đầu dây cònlại phải chéo cặp dây xoắn sử dụng (vị trí thứ nhất đổi với vị trí thứ 3, vị trí thứ hai đổi với vị trí thứ sáu) . Cách bấm cáp chéo 5. Kỹ thuật sử dụng router: Router là một thiết bị hoạt động trên tầng mạng, nó có thể tìm được đường đi tốt nhất cho các gói tin qua nhiều kết nối để đi từ trạm gửi thuộc mạng đầu đến trạm nhận thuộc mạng cuối. Router có thể được sử dụng trong việc nối nhiều mạng với nhau và cho phép các gói tin có thể đi theo nhiều đường khác nhau để tới đích. Đây là 1 loại Router Khi một trạm muốn gửi gói tin qua Router thì nó phải gửi gói tin với địa chỉ trực tiếp của Router (Trong gói tin đó phải chứa các thông tin khác về đích đến) và khi gói tin đến Router thì Router mới xử lý và gửi tiếp. Khi xử lý một gói tin Router phải tìm được đường đi của gói tin qua mạng. Để làm được điều đó Router phải tìm được đường đi tốt nhất trong mạng dựa trên các thông tin nó có về mạng, thông thường trên mỗi Router có một bảng chỉ đường (Router table). Dựa trên dữ liệu về Router gần đó và các mạng trong liên mạng, Router tính được bảng chỉ đường (Router table) tối ưu dựa trên một thuật toán xác định trước. Mô hình mạng sử dụng Router Người ta phân chia Router thành hai loại là Router có phụ thuộc giao thức (The protocol dependent routers) và Router không phụ thuộc vào giao thức (The protocol independent router) dựa vào phương thức xử lý các gói tin khi qua Router. + Router có phụ thuộc giao thức: Chỉ thực hiện việc tìm đường và truyền gói tin từ mạng này sang mạng khác chứ không chuyển đổi phương cách đóng gói của gói tin cho nên cả hai mạng phải dùng chung một giao thức truyền thông. + Router không phụ thuộc vào giao thức: có thể liên kết các mạng dùng giao thức truyền thông khác nhau và có thể chuyển đổi gói tin của giao thức này sang gói tin của giao thức kia, Router cũng chấp nhận kích thước các gói tin khác nhau (Router có thể chia nhỏ một gói tin lớn thành nhiều gói tin nhỏ trước truyền trên mạng). Các lý do sử dụng Router : Router có các phần mềm lọc ưu việt, do các gói tin muốn đi qua Router cần phải gửi trực tiếp đến nó nên giảm được số lượng gói tin qua nó. Router thường được sử dụng trong khi nối các mạng thông qua đường dây thuê bao đắt tiền do nó không truyền dư lên đường truyền. Router có thể dùng trong 1 liên mạng có nhiều vùng, mỗi vùng có giao thức riêng biệt. Router có thể xác định được đường đi an toàn và tốt nhất trong mạng nên độ an toàn thông tin được đảm bảo. 5/ Lý Thuyết về kế nối Internet, mạng Lan : 5.1/ Mạng Lan : Mạng cục bộ (LAN) là hệ truyền thông tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như ở một tầng của toà nhà, hoặc trong một toà nhà.... Một số mạng LAN có thể kết nối lại với nhau trong một khu làm việc. Các mạng LAN trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng dung chung những tài nguyên quan trọng như máy in mầu, ổ đĩa CD-ROM, các phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ LAN các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tǎng lên gấp bội. 5.2/ Cấu trúc tôpô của mạng: Cấu trúc tôpô (network topology) của LAN là kiến trúc hình học thể hiện cách bố trí các đường cáp, sắp xếp các máy tính để kết nối thành mạng hoàn chỉnh. Hầu hết các mạng LAN ngày nay đều được thiết kế để hoạt động dựa trên một cấu trúc mạng định trước. Điển hình và sử dụng nhiều nhất là các cấu trúc: dạng hình sao, dạng hình tuyến, dạng vòng cùng với những cấu trúc kết hợp của chúng. 5.2a/ Mạng hình sao (Star topology): Mạng dạng hình sao bao gồm một bộ kết nối trung tâm và các nút . Các nút này là các trạm đầu cuối, các máy tính và các thiết bị khác của mạng. Bộ kết nối trung tâm của mạng điều phối mọi hoạt động trong mạng. Mạng dạng hình sao cho phép nối các máy tính vào một bộ tập trung (Hub) bằng cáp, giải pháp này cho phép nối trực tiếp máy tính với Hub không cần thông qua trục bus, tránh được các yếu tố gây ngưng trệ mạng. Cấu Trúc mạng hình sao Mô hình kết nối hình sao ngày nay đã trở lên hết sức phổ biến. Với việc sử dụng các bộ tập trung hoặc chuyển mạch, cấu trúc hình sao có thể được mở rộng bằng cách tổ chức nhiều mức phân cấp, do vậy dễ dàng trong việc quản lý và vận hành. Ưu điểm mạng hình sao: Hoạt động theo nguyên lý nối song song nên nếu có một thiết bị nào đó ở một nút tin bị hỏng thì mạng vẫn hoạt động bình thường. Cấu trúc mạng đơn giản và các thuật toán điều khiển ổn định. Mạng có thể dể dàng mở rộng hoặc thu hẹp. Nhược điểm: Khả năng mở rộng mạng hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của trung tâm. Khi trung tâm có sự cố thì toàn mạng bị tạm ngừng. Mạng yêu cầu nối độc lập riêng rẽ từng thiết bị ở các nút thông tin đến trung tâm. Khoảng cách từ máy đến trung tâm rất hạn chê (100m) 5.2b/ Mạng hình tuyến (Bus Topology): Thực hiện theo cách bố trí hành lang, các máy tính và các thiết bị khác - các nút, đều được nối về với nhau trên một trục đường dây cáp chính để chuyển tải tín hiệu. Tất cả các nút đều sử dụng chung đường dây cáp chính này. Phía hai đầu dây cáp được bịt bởi một thiết bị gọi là terminator. Các tín hiệu và dữ liệu khi truyền đi dây cáp đều mang theo điạ chỉ của nơi đến. Mạng hình tuyến Ưu điểm: Loại mạng này dễ lắp đặt, dây cáp ít, giá thành rẻ. Nhược điểm: Thường nghẽn mạng khi di chuyển 1 dữ liệu với dung lượng lớn Khi có sự hỏng hóc ở đoạn nào đó thì rất khó phát hiện, một sự hỏng hóc nào đó trên đường dây sẽ ngừng toàn bộ hệ thống. Cấu trúc ngày nay ít được sư dụng. 5.3/ Mạng Internet: Mạng internet Mạng toàn cầu Internet là một tập hợp gồm hàng vạn mạng trên khắp thế giới. Mạng Internet bắt nguồn từ một thử nghiệm của Cục quản lý các dự án nghiên cứu tiên tiến (Advanced Research Projects Agency – ARPA) thuộc Bộ quốc phòng Mỹ đã kết nối thành công các mạng máy tính cho phép các trường đại học và các công ty tư nhân tham gia vào các dự án nghiên cứu. Về cơ bản, Internet là một liên mạng máy tính giao tiếp dưới cùng một bộ giao thức TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol). Giao thức này cho phép mọi máy tính trên mạng giao tiếp với nhau một cách thống nhất giống như một ngôn ngũ quốc tế mà mọi người sử dụng để giao tiếp với nhau hàng ngày. Số lượng máy tính kết nối mạng và số lượng người truy cập vào mạng Internet trên toàn thế giới ngày càng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt từ những năm 90 trở đi. Mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cấp thông tin, nó cũng là diễn đàn và là thư viện toàn cầu đầu tiên. Lợi ích của internet: Internet là kho tài nguyên khổng lồ chia sẽ cho nhiều người có thể truy xuất, cập nhật thông tin nhanh chóng, vượt mọi khoảng cách địa lý. Các máy tính khác loại, dùng nhiều hệ điều hành khác nhau vẫn liên lạc được. Cùng với sự phát triển vượt bậc của Internet, con người đã có nhiều cách thức để "kết nối" vào Internet. Mỗi cách có ưu điểm và nhược điểm riêng, tuỳ thuộc vào phần cứng, phần mềm và cả tiền bạc nữa. Thực tế, chúng ta có thể gộp thành 4 phương thức kế nối: 1/ Kết nối trực tuyến, cố định: Đây là các loại kết nối mà máy tính trực tuyến (online) trong một thời gian dài, nói cách khác là 24/24. Người sử dụng có thể truy cập vào Internet vào bất cứ lúc nào mình muốn, và gần như máy tính đã thực sự trở thành một phần của Internet. Máy tính sẽ được cung cấp cho một địa chỉ IP tĩnh (static IP), không thay đổi trong một thời gian dài. Tốc độ là ưu điểm lớn nhất của loại hình này vì máy tính được kết nối sử dụng băng thông rộng. Chúng ta có thể thấy kết nối qua modem cáp (cable modem), ISDN ... là những ví dụ điển hình về loại kết nối này. Thông thường đây là loại hình kết nối đắt tiền, cả về giá cước cũng như thiết bị để kết nối. 2/Kết nối trực tiếp, không cố định: Rõ ràng, với đại đa số người dùng chúng ta, không cần thiết để máy tính trực tuyến suốt ngày với một chi phí khá cao. Vì vậy kết nối trực tiếp, không cố định là một giải pháp, và gần như cho đến bây giờ nó vẫn rất thông dụng. Đơn giản vì người dùng có thể tạo kết nối, truy cập Internet , và ngắt kết nối khi không còn nhu cầu. Mỗi lần kết nối, máy tính sẽ được cấp cho một địa chỉ IP động (dynamic IP), địa chỉ này chỉ tồn tại trong thời gian kết nối, nói cách khác máy tính chỉ trở thành một phần của Internet mỗi khi nó được nối mạng. Địa chỉ IP có dạng: xxx.xxx.xxx.xxx Ví dụ như: 192.168.1.15 Loại kết nối này thường sử dụng một đường dây điện thoại, một modem, một số phần mềm và giao thức (protocol) để có thể kết nối thành công. Ưu điểm là giá tương đối thấp, tuy nhiên hạn chế của loại kết nối này là tốc độ, đơn giản vì dữ liệu được truyền chung với tín hiệu thoại trên cáp đồng, qua khoảng cách khá dài ... 3/ Kế nối gián tiếp, không cố định: Đây là kết nối Internet mà máy tính của người dùng (máy khách) không kết nối một cách trực tiếp vào mạng, mà nó được kết nối vào một máy tính khác (tạm gọi là máy chủ) đang thực sự nối Internet. Cách này thường thấy ở các phòng máy tính, các dịch vụ Internet công cộng. Máy tính người dùng có thể được nối đến máy chủ bằng modem, hoặc mạng cục bộ... Tốc độ cũng tuỳ thuộc vào loại kết nối Internet mà máy chủ đang có cũng như số máy tính khách đang kết nối vào máy chủ. Hơn nữa, loại hình này có thể không cung cấp đầy đủ các chức năng cho máy khách, tất cả đều tuỳ thuộc vào sự cho phép của máy chủ. 4/Kế nối không trực tiếp: Đây là loại hình kết nối mà người sử dụng truy cập thông tin, giao tiếp với Internet trong khi máy tính thực sự không hề nối mạng. Máy tính sẽ kết nối vào mạng Internet và tải về tất cả thông tin người dùng cần. Thông thường hành động này không cần đến sự điều khiển cũng như đăng nhập của người sử dụng. Khi tất cả thông tin đã được tải xong, máy tính tự động ngắt kết nối. Người sử dụng sẽ dùng một chương trình đặc biệt nào đó để đọc hoặc trả lời các thông tin vừa tải về. Tất cả thông tin tải về hay người sử dụng tạo ra để trả lời trên Internet đều được lưu vào đĩa cứng. Sau đó, vào một thời gian nào đó, máy tính lại kết nối vào Internet, gửi đi các thông tin người dùng tạo ra, rồi tải về các thông tin mới... Quá trình này lặp đi lặp lại tạo nên loại hình kết nối không trực tuyến. II/ Cơ Sở Vật Chất Thực Hiện 1/ Cấu hình cài đặt máy tính: - Hiện tại tất cả các máy tính ở công ty Visic đều có cấu hình máy tính như sau: Intel Pentium 4 Ổ cứng 80GB Ram 1GB Main 945 Màn hình 17 in 2/Sơ đồ mạng của công ty : Tầng2: Phòng Thi quốc tế gồm 10 máy Pc1 Pc2 Pc3 Pc4 Pc5 Pc6 Pc7 Pc8 Pc9 Pc10 Internet Tầng 1: Phòng kỹ thuật Switch 24 post Máy sever Tầng trệt: Gồm 3 máy Kế toán 1 Kế toán2 Văn Thư 3/ Các Thức cài đặt hệ điều hành và giới thiệu các phần mềm ứng dụng: 3.1/ Các thức cài đặt hệ điều hành: Có rất nhiều cách Cài đặt hệ điều hành cho mạng ở đây em chỉ nêu ra 1 số cách chính: 3.1.a/ Cài đặt trên một hệ điều hành khác : Nếu máy tính của bạn đã có một hệ điều hành và bạn muốn nâng cấp lên Windows 2003 Server hoặc là bạn muốn khởi động kép, đầu tiên bạn cho máy tính khởi động bằng hệ điều hành có sẵn này, sau đó tiến hành quá trình cài đặt Windows 2003 Server. Tuỳ theo hệ điều hành đang sử dụng là gì, bạn có thể sử dụng hai lệnh sau trong thư mục I386: - WINNT32.EXE nếu là Windows 9x hoặc Windows NT. - WINNT.EXE nếu là hệ điều hành khác. 3.1.b/ Cài đặt trực tiếp từ đĩa CD Windows 2003: Nếu máy tính của bạn hỗ trợ tính năng khởi động từ đĩa CD, bạn chỉ cần đặt đĩa CD vào ổ đĩa và khởi động lại máy tính. Lưu ý là bạn phải cấu hình CMOS Setup, chỉ định thiết bị khởi động đầu tiên là ổ đĩa CDROM. Khi máy tính khởi động lên thì quá trình cài đặt tự động thi hành, sau đó làm theo những hướng dẫn trên màn hình để cài đặt Windows 2003. 3.1.c/ Cài đặt Windows 2003 Server từ mạng Để có thể cài đặt theo kiểu này, bạn phải có một Server phân phối tập tin, chứa bộ nguồn cài đặt Windows 2003 Server và đã chia sẻ thư mục này. Sau đó tiến hành theo các bước sau: - Khởi động máy tính định cài đặt. - Kết nối vào máy Server và truy cập vào thư mục chia sẻ chứa bộ nguồn cài đặt. - Thi hành lệnh WINNT.EXE hoặc WINNT32.EXE tuỳ theo hệ điều hành đang sử dụng trên máy. - Thực hiện theo hướng dẫn của chương trình cài đặt. * Nhưng ở đây em cài em sẽ áp dụng cài Windows 2003 và trực tiếp từ đĩa CD cho các máy của công ty. III/ TRiển Khai 1/TRiển khai lắp đặt máy, đầu nối dây, cài hệ điều hành, cấu hình router Và IP các máy: 1.1/ Đầu nối dây: Ta sẽ nối cáp thẳng cho máy PC đến router, từ router đến swith. - Lắp đặt router với máy tính : - Cắm nguồn cho Router và cắm đầu dây ADSL vào cổng RJ11 (cổng ADSL) của Router bằng cách nối dây điện thoại từ ngoài vào cắm qua bộ tách tín hiệu (dây chung thoại), 1 đầu ra tín hiệu ADSL cắm vào cổng RJ11 của modem, 1 đầu ra còn lại cắm vào máy điện thoại. - Nối dây mạng (straight-through ethernet cable RJ45) từ cổng RJ45 của Router đến cổng RJ45 card mạng của máy tính. Lắp đặt Router cho nhiều máy tính dùng chung Internet trong mạng LAN. 1.2/ Cài đặt hệ điều hành: Với máy chủ sever ta sẽ cài window sever 2003 và cài đặt dịch vụ DHCP, đối với các máy con ta sẽ cài hệ điều hành windows XP và cài đặt ứng dụng. Các bước cài đặt như sau : 1.2.a/ Cài Window sever 2003 cho máy sever: Giới thiệu về Window 2003: Window Server 2003 là một hệ điều hành mạng của hãng Microsoft được ưa chuộng khắp thế giới hiện nay. Bởi tính bảo mật cao và thân thiện với người quản lý . ở phiên bản 2003 này Microsoft đã tích hợp rất nhiều tools trợ giúp và dịch vụ mạng thông dụng giúp chúng ta quản trị và phân quyền quản lý tài nguyên mạng dễ dàng hơn. Tiến Hành Cài đặt: Trước tiên thiết lập trong BIOS Setup để máy tính khởi động đầu tiên từ CDROM. Đưa đĩa cài đặt Windows Servrer 2003 vào ổ CDROM, cho máy tính khởi động lại, máy tính sẽ tự động khởi động chương trình cài đặt từ đĩa cài đặt trong ổ CDROM. Giai đoạn 1: Chương trình cài đặt kiểm tra cấu hình máy tính và bắt đầu cài đặt HĐH ở chế độ tex (tex mode): Chương trình cài đặt lần lượt nạp chương trình thực thi, các phần mềm hỗ trợ, các trình điều khiển thiết bị, các tập tin chương trình cài đặt. Cửa sổ lựa chọn cài đặt: Nhấn Enter để cài đặt Windows, R để sửa chữa phiên bản đã cài đặt, F3 để hủy bỏ việc cài đặt. Chọn không gian đĩa cài đặt: Tại hộp sáng, nhấn Enter để chọn toàn bộ vùng đĩa hoặc nhấn C để chia vùng đĩa này thành nhiều phân vùng nhỏ hơn. Một phân vùng mới đã được tạo và đòi hỏi phải được định dạng. Chọn mục thứ 3 để định dạng sử dụng hệ thống file NTFS. Chương trình cài đặt đang định dạng Giai Đoạn 2: Chương trình sẽ bắt đầu tiến trình cài đặt dưới giao diện đồ họa, ở giai đoạn này ta lần lượt đi theo các bước hướng dẫn và cung cấp thêm vài thông tin cần thiết cho trình cài đặt Nhập số seri vào trong mục product key Tuỳ theo bản quyền ta mua ở chế độ nào mà bạn khai báo ở mục Per server hay Per Device or Per User tương ứng. Đặt tên cho máy tính và khai báo khoản quản trị cao nhất Administrator Khai báo thời gian và lựa chọn múi giờ chính xác. Cài đặt các thành phần mạng Chọn kiểu thiết lập cấu hình bằng tay. Khai báo địa chỉ IP cho card mạng Mặc định xem máy tính này như một thành viên của workgroup có tên là WORKGROUP Hoàn tất Việc cài đặt window sever 2003 cho máy chủ 1.2.b/ Cài đặt và cấu hình dịch vụ DHCP: Cài đặt: Các máy con sẽ nhận địa chỉ IP một cách tự động từ dịch vụ cấp phát địa chỉ động DHCP. Dịch vụ này được cài đặt trên máy chủ như sau: Đưa hộp sang đến mục NetWord Services và nhấn nút Details để làm xuất hiện cửa sổ Network services. Trong cửa sổ này đánh dấu chọn vào mục Dynamic Host Configuratinon (DHCP) và nhấn OK Trong Contral Panel, nhấn đúp biểu tượng Add or Remove Programs. Trong cửa sổ vừa mở, chọn mục Add/Remove Windows Components. Cửa sổ Windows Components Wizard xuất hiện. Tiến trình cài đặt sẽ diễn ra đến khi ta bấm finish thì công việc cài đặt DHCP sẽ hoàn thành Cấu hình: Để dịch vụ DHCP có thể cấp phát được địa chỉ IP chúng ta cần cấu hình và kích hoạt dịch vụ này. Đâu tiên ta cần tạo ra 1 địa chỉ cấp phát, sau đó mở menu Action và chọn New Scope Xác định địa chỉ bắt đầu và địa chỉ kết thúc của scope Xác định thời hạn sử dụng địa chỉ IP mà máy khách nhận từ dich vụ DHCP Loại trừ ra một vùng địa chỉ IP không cấp phát. Cuối cùng, cửa sổ thông báo hoàn thành xuất hiện, nhắc nhở bạn cần phải kích hoạt scope vừa tạo. Nhấn Finish. Tại đây bạn có thể cấu hình thêm các thông số để cấp phát cho máy khách cùng với địa chỉ IP; hoặc chọn No để cấu hình sau. Để kích hoạt scope vừa tạo, chọn vào mục có tên scope . Sau đó mở menu Action và chọn Active. 1.3 Cài đặt Window XP cho máy con: Cũng tương tự như Cài window sever 2003 cho máy chủ ta cài window XP theo các bước sau : Trước tiên ta chọn chế độ khởi động từ CD rom bằng cách vào BIOS để chọn khởi động từ ổ đĩa. Sau đó ta khởi động lại máy ta bấm nút bất kỳ trên bàn phím màng hình sẽ xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD. Trong màn hình Welcome to setup, ta bấm phím Enter để tiếp tục cài đặt (bấm phím f3 để thoát khỏi cài đặt) Trong màn hình License, bấm phím F8 để đồng ý với thoả thuận về bản quyền. Trong màn hình liệt kê ổ đĩa, không gian chứa phân vùng (partition), các phân vùng hiện có và định dạng của chúng. Ta có thể dùng phím mũi tên chọn ổ đĩa (hay phân vùng ) rồi bấm Eter để cài đặt . Sau đó một bản Setup sẽ hiện ra Setup sẽ sao chép cái file cần thiết của Win Xp từ CD sang ổ cứng. Sau khi sao chép xong Setup sẽ tự động khởi động lại máy tính

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuản trị mạng.doc