Đề tài Quy hoạch sử dụng đất đai Xã Thanh Giang - Huyện Thanh Miện - Tỉnh Hải Dương

 

 

Lời nói đầu 1

Chương I: Cơ sở lý luận về quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn 6

I. Khái niệm, ý nghĩa, đặc điểm 6

II. Sự cần thiết phải quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn 9

III. Căn cứ xây dựng quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn 10

IV. Nội dung quy hoạch sử dụng đất đai nông thôn 10

Chương II: Hiện trạng bố trí sử dụng đất đai

tại xã Thanh Giang - Thanh Miện - Hải Dương 14

I. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Thanh Giang có ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất đai 14

II. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2000 18

III. Tình hình quản lý đất đai 25

IV. Nhận xét về hiện trạng sử dụng đất năm 2000 của xã Thanh Giang 26

Chương III: Phương án quy hoạch đất đai xã Thanh Giang 28

I. Những căn cứ để xây dựng quy hoạch 29

II. Dự báo nhu cầu sử dụng đất đai xã Thanh Giang 29

III. Xây dựng phương án quy hoạch 35

IV. Kế hoạch sử dụng đất 43

Kết luận 44

Tài liệu tham khảo 45

 

 

doc46 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1244 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch sử dụng đất đai Xã Thanh Giang - Huyện Thanh Miện - Tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đích sử dụng các loại đất và các dự án. Xác định nhu cầu sử dụng đất đai và cân đối quỹ đất đai cho các mục đích sử dụng. Phân bố quy mô, cơ cấu diện tích đất nói chung, và hệ thống kết cấu hạ tầng, các dự án và các công trình chuyên dùng khác. 2. Quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành Quy hoạch sử dụng theo ngành bao gồm các loại: Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp. Quy hoạch sử dụng đất các khu dân cư nông thôn. Quy hoạch sử dụng đất đô thị. Quy hoạch sử dụng đất chuyên dùng. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ và quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là cơ sở, định hướng cho quy hoạch sử dụng đất đai theo ngành. Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ phải đi trước một bước. Quy hoạch sử dụng đất đai từng ngành phải phối hợp chặt chẽ giữa các ngành với nhau. 3. Quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp Tuỳ theo các loại hình doanh nghiệp trong nông thôn như các doanh nghiệp lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp nông thôn, thương mại- dịch vụ mà có nội dung quy hoạch sử dụng đất đai cho phù hợp, nhằm sử dụng đất đai có hiệu quả. Nói chung, nội dung quy hoạch thường bao gồm: Quy hoạch ranh giới địa lý. Quy hoạch khu trung tâm. Quy hoạch đất trồng trọt. Quy hoạch thuỷ lợi. Quy hoạch giao thông. Quy hoạch rừng phòng hộ. ..................... Quy hoạch sử dụng đất đai của xí nghiệp có thể nằm trong hoặc ngoài vùng chuyên môn hoá. chương 2 Hiện trạng bố trí sử dụng đất đai tại xã Thanh Giang - huyện Thanh Miện - tỉnh Hải Dương i/ điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội xã thanh giang-huyện thanh miện-tỉnh hải dương có ảnh hưởng đến quy hoạch sử dụng đất đai. A/ Điều kiện tự nhiên: 1. Vị trí địa lý: Xã Thanh Giang nằm ở phía nam huyện Thanh Miện có vị trí như sau: - Phía bắc giáp xã Chi Lăng Nam và xã Ngũ Hùng - Phía nam giáp xã Tiền Phong - Phía tây giáp xã Diên Hồng và một phần xã Chi Lăng Nam - Phía đông giáp huyện Ninh Giang 2. Địa hình, địa mạo: Nằm ở khu vực đồng bằng Bắc Bộ, đất đai được hình thành do sự bồi lắng phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình theo hình thức pha trộn. Địa hình đất đai tương đối bằng phẳng, độ dốc nghiêng dần từ tây bắc xuống đông nam. Tính chất đất đai mang đặc điểm điển hình của phù sa sông Thái Bình, nghèo dinh dưỡng và chua. 3. Quy mô xã: Là một xã trung bình của huyện Thanh Miện, tổng diện tích hành chính là 650,49 ha bằng 5,32% diện tích của huyện. Dân cư được chia làm 4 thôn: Thôn Đông ích, thôn Tiên Sơn, thôn Phù Tải, và thôn Đan Giáp. Dân cư sống tương đối tập trung tại khu vực trung tâm xã tạo nên một thị tứ sầm uất và sôi động. Trên địa bàn xã có tuyến tỉnh lộ 20B và huyện lộ 192 chạy qua nên rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội, giao lưu hàng hoá với các vùng trong và ngoài huyện. 4. Khí hậu thời tiết: Xã Thanh Giang mang đầy đủ tính chất khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều và có gió bão. Mùa đông lạnh khô hanh nhưng cuối mùa có mưa phùn, độ ẩm không khí cao. b/ điều kiện kinh tế xã hội gây áp lực đối với đất đai: A. đặc điểm kinh tế: Thanh Giang là xã trung bình của huyện Thanh Miện với 8217 nhân khẩu, mật độ dân số 1260 người/km2. Trên địa bàn xã có tỉnh lộ 20B chạy qua trung tâm xã cùng với sự cần cù chịu khó và nhanh nhạy trong phát triển kinh tế nên từ lâu ở đây đã hình thành 1 thị tứ sầm uất với lưu lượng hàng hoá trung chuyển qua đây rất lớn, là đầu mối thu mua và vận chuyển các loại hàng hoá nông sản phẩm cho các xã khu vực phía Nam huyện Thanh Miện. Nền kinh tế phát triển đa dạng, ngoài nông nghiệp là mũi nhọn chủ yếu thì tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ phát triển tương đối khá. Tổng thu nhập năm 2000 đạt 19,17 tỷ đồng với cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp, công nghiệp tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ là 5,6 - 1,9 - 2,5. Bình quân thu nhập đầu người là 2,4 triệu đồng/năm. 1. Tình hình sản xuất nông nghiệp: Tổng thu nhập năm 2000 là 10,67 tỷ đồng chiếm 56% tổng thu nhập toàn xã a) Trồng trọt: Năm 2000 tổng sản lượng luơng thực đạt 4408 tấn trong đó thóc đạt 4108 tấn, màu quy đạt 300 tấn. Năng suất lúa bình quân đạt 100tạ/ha, bình quân lương thực là 549 kg/người/năm. Thu nhập của ngành trồng trọt chủ yếu từ cây lúa và một số cây vụ đông khác còn thu từ cây lâu năm rất ít do diện tích trồng cây lâu năm thấp có 2,13 ha là diện tích mới được chuyển đổi. Trong những năm tới cần đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Nhìn chung thu nhập từ ngành trồng trọt trong mấy năm gần đây có xu hướng tăng trong vòng 5 năm năng suất tăng từ 20 - 22%. Giá trị ngành trồng trọt năm 2000 ước đạt 7,93 tỷ đồng chiếm 74,32% thu nhập ngành nông nghiệp và chiếm tới 41,36% GDP. b) Chăn nuôi: Ngành chăn nuôi phát triển mạnh ở khu vực gia đình, đặc biệt là chăn nuôi lợn, gia cầm, bò và thả cá. Năm 2000 tổng đàn trâu của xã có 20 con, đàn bò có 190 con, đàn gia cầm có 40000 con, trung bình mỗi hộ gia đình có khoảng 18 con. Đàn lợn năm 2000 có khoảng 3500 con. Thu nhập ngành chăn nuôi năm 2000 đạt 2,74 tỷ đồng chiếm 25,68% thu nhập ngành nông nghiệp và bằng 14,29% GDP. 2. Tình hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp: Giá trị thu nhập năm 2000 thu 3,5 tỷ đồng bằng 19% tổng thu nhập toàn xã. Nhìn chung sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở đây khá phát triển nhất là ở khu vực trung tâm xã, ven đường 20B và trung tâm các thôn. Ngành nghề chính là xay xát, chế biến lương thực, thực phẩm, mộc, nề, cơ khí nhỏ, vật liệu xây dựng...; tiểu thủ công nghiệp thu hút một lực lượng lao động khá lớn trong các thôn khoảng 310 người hình thành nên một cụm tiểu thủ công nghiệp nhỏ, vừa giải quyết việc làm cho lao động dư thừa, vừa mang lại lợi ích kinh tế không nhỏ cho xã. 3. Dịch vụ thương nghiệp: Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, dịch vụ thương nghiệp cũng bắt đầu phát triển mạnh. Hiện tại xã có chợ cùng với các hộ kinh doanh, buôn bán ven đường 20B tạo thành trung tâm dịch vụ khá sầm uất nhất là dịch vụ vận chuyển hàng hoá, dịch vụ vật tư nông nghiệp, nhu yếu phẩm cho đời sống hàng ngày của bà con nông dân. Một số hộ dịch vụ đã liên kết kinh doanh trong và ngoài vùng nhằm tăng thu nhập và tạo sự phát triển chung. Năm 2000 tổng thu từ dịch vụ đạt 5,0 tỷ đồng chiếm 25% tổng thu GDP. Tổng số lao động làm dịch vụ thương nghiệp hiện nay của xã là 160 người chiếm 4% tổng số lao động. B/ văn hoá xã hội: 1. Dân số: Năm 2000 dân trong xã là 8217 người trong đó khẩu nông nghiệp là 7860 người, khẩu phi nông nghiệp là 357 người, hình thành nên 2169 hộ gia đình. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2000 là 1% với tổng số lao động trong độ tuổi là 3760 người. Trong đó lao động nông nghiệp là 3300 người, lao động dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp là 470 người. 2. Văn hoá xã hội: Cùng với việc phát triển sản xuất; Đảng uỷ, Uỷ ban Nhân dân xã luôn luôn quan tâm chăm lo đến đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Hoạt động của các đoàn thể được đầu tư ngân sách và duy trì sinh hoạt thường xuyên như đoàn thanh niên, thiếu niên nhi đồng, phụ nữ, hội cựu chiến binh, ... C) Xây dựng cơ bản: Trong mấy năm gần đây công tác xây dựng cơ bản phát triển khá mạnh mẽ, nhà ở của nhân dân được nâng cấp mái ngói và mái bằng hơn 80%. Các công trình công cộng của xã như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học, trụ sở Uỷ ban Nhân dân xã, đường điện, đường giao thông ... được đầu tư cải tạo làm mới. Một số công trình đã được đưa vào sử dụng như trụ sở UBND xã, đường giao thông, trường học... ii/ hiện trạng sử dụng đất năm 2000. Tổng diện tích đất hành chính của xã là 650,49 ha bằng 5,32% diện tích toàn huyện. Quỹ đất đang được sử dụng như sau: 1. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp: Diện tích đất nông nghiệp có 430,65 ha bằng 66,52% diện tích hành chính, bình quân có 548m2/khẩu nông nghiệp trong khi đó bình quân chung của tỉnh là 590m2/người. Chứng tỏ đây là một xã đất chật người đông, diện tích đất nông nghiệp ít và trong các năm tới sẽ còn giảm do đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng... a) Đất trồng cây hàng năm: Hiện nay diện tích đất trồng cây hàng năm có 403,36 ha chiếm 93,66% diện tích đất nông nghiệp và 62,01% diện tích đất hành chính. Trong đất cây hàng năm chủ yếu là đất trồng 2 vụ lúa 327,74 ha chiếm 81,25% đất trồng cây hàng năm còn lại 70,16 ha đất 3 vụ và 5,46 ha đất 1 vụ. Nhìn chung nhân dân ở đây đã chú ý thâm canh tăng vụ song diện tích trồng vụ đông còn thấp chiếm 17,39% diện tích trồng cây hàng năm. b) Đất trồng cây lâu năm: Diện tích đất trồng cây lâu năm của xã rất thấp có 2,13 ha chiếm 0,49% diện tích đất nông nghiệp. Đây là diện tích mới được nhân dân trồng khi chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo quyết định của UBND tỉnh. c) Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản: Diện tích 25,16 ha chiếm 5,84% diện tích đất nông nghiệp và 3,87% diện tích đất hành chính. Một phần diện tích mặt nước do các hộ gia đình sử dụng và chủ yếu nằm trong khu dân cư. Một phần (12,03 ha) do UBND xã quản lý, đây là diện tích ao mà Uỷ ban xã cho dân đấu thầu thả cá, nuôi trồng thuỷ sản khác. Diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản thường xuyên bị biến động do chuyển mục đích sử dụng. 2. Đất chuyên dùng: Tổng diện tích đất chuyên dùng của xã năm 2000 là 139,08 ha chiếm 21,38% diện tích hành chính và đang được sử dụng như sau: a) Đất xây dựng: Diện tích đất xây dựng có 3,83 ha chiếm 2,75% diện tích đất chuyên dùng và 0,59% diện tích hành chính. Bao gồm các công trình xây dựng công cộng của xã và huyện như trụ sở UBND xã, trường học, trạm xá, nhà trẻ, mẫu giáo, đình chùa, trạm bơm, chợ. Các công trình trên đã cơ bản ổn định về mặt vị trí và diện tích. Trong các năm tới chỉ quy hoạch bổ sung thêm nhà văn hoá thôn. biểu 1. Hiện trạng đất xây dựng đến 2010 xã thanh giang - huyện thanh miện --- hạng mục Diện tích hiện trạng 2000 1. Trụ sở UBND , HTX xã 0,34 2. Chợ 0,26 3. Trạm xá 0,15 4. Trường học 1,07 5. Sân vận động 0,77 6. Hội trường thôn 0,35 7. Đình chùa 0,27 8. Trạm bơm, biến thế 0,08 9. Công trình xây dựng khác 0,34 10. Nhà trẻ, mẫu giáo 0,20 Cộng 3,83 b) Đất giao thông: Diện tích 28,74 ha bằng 20,66% diện tích đất chuyên dùng và bằng 4,42% diện tích đất hành chính. Bao gồm các tuyến đường sau: - Tuyến đường số 20B dài 2000m, rộng 8m, diện tích là 1,6 ha. Hiện nay đã để hành lang bảo vệ đường được 10m (mỗi bên 5m) diện tích hành lang bảo vệ đường 20 là: 2,0 ha trong đó có 0,9 ha vẫn thống kê vào đất thuỷ lợi và canh tác, còn 1,1 ha thống kê vào đất chuyên dùng khác. - Tuyến đường 192 dài 2500 m, bề rộng không đồng đều có 800m hiện nay rộng 6m, còn lại 1700m chỉ rộng 3m. Tuyến đường này vẫn chưa được tu sửa, nâng cấp lần nào nên rất nhỏ và chất lượng bề mặt kém. Diện tích chiếm đất của đường 192 hiện nay là 0,99 ha. - Đường trục thôn của 4 thôn dài tổng cộng 7000m, rộng 4m, diện tích là 2,8 ha. Hiện nay đường trục thôn đã để được 2m hành lang bảo vệ đường với diện tích 1,4 ha, trong đó thống kê vào đất chuyên dùng khác là 1,24 ha, còn 0,16 ha thống kê vào mặt nước nuôi trồng thủy sản. - Đường xóm có tổng chiều dài là 11000m, rộng 2,5m, diện tích 2,75 ha - Các tuyến đường trục đồng của xã dài 14000m, rộng 4m, có diện tích 5,6 ha. - Diện tích các tuyến đường nội đồng của toàn xã là 15,0 ha. Những năm gần đây đường giao thông từng bước được nâng cấp, cải tạo làm cho bộ mặt nông thôn ngày càng đổi mới. biểu 2. Hiện trạng đất giao thông xã thanh giang - huyện thanh miện --- Hiện trạng năm 2000 tên đường Dài (m) Rộng (m) Diện tích (ha) Tỉnh lộ 20B 2000 8 1,6 Hành lang bảo vệ 10 Huyện lộ 192 2500 3-6 0,99 Hành lang bảo vệ Đường trục thôn 7000 4 2,80 Hành lang bảo vệ Đường xóm 11000 2,5 2,75 Trục đồng 14000 4 5,6 Nội đồng 15,00 c) Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng: Diện tích 90,08 ha chiếm 64,77% diện tích đất duyên dùng và 13,85% diện tích đất hành chính. Bao gồm toàn bộ hệ thống kênh mương tưới tiêu cấp 1,2,3, hệ thống sông trung thuỷ nông và diện tích mặt nước chuyên dùng. Trong đó diện tích kênh mương là 15,50 ha; diện tích mặt nước chuyên dùng là 74,58 ha. Với hệ thống kênh mương tưới tiêu dày đặc như hiện nay đã đảm bảo tưới tiêu chủ động cho hầu hết đất canh tác của xã do vậy trong những năm tới không phải quy hoạch thêm mà chỉ cần nạo vét, tu sửa hàng năm. d) Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Diện tích 10,44 ha chiếm 7,51% đất chuyên dùng và 1,6% diện tích hành chính bao gồm cả gò đống cũ và nghĩa trang nhân dân, nghĩa trang liệt sỹ. Bình quân cứ 1000 dân có 1,27 ha đất nghĩa trang, nghĩa địa, so với tỷ lệ chung toàn tỉnh thì đây là tỷ lệ lớn nên trong những năm tới không quy hoạch thêm đất nghĩa trang, nghĩa địa nữa mà xã cần phải tuyên truyền để nhân dân sử dụng quỹ đất này cho hợp lý, gọn gàng, tiết kiệm hơn. e) Đất chuyên dùng khác: Diện tích 5,99 ha bằng 4,31% đất chuyên dùng và 0,92% diện tích hành chính. Đây chủ yếu là diện tích trại chăn nuôi cũ hiện nay không sử dụng nữa, nhân dân đang cải tạo dần để đưa vào trồng cây lâu năm (3,65 ha). Còn lại 2,34 ha là diện tích hành lang bảo vệ đường giao thông (đường 20B và trục thôn). biểu 3: diện tích đất chuyên dùng xã thang giang - huyện thanh miện --- Trong đó Loại đất Diện tích Các tổ chức kinh tế UBND xã quản lý Tổng diện tích đất chuyên dùng 139,08 0,08 139,00 I- Đất xây dựng 3,83 0,08 3,75 1. Đất công nghiệp 0,08 0,08 2. Đất dịch vụ 0,26 0,26 3. Đất trụ sở cơ quan 0,34 0,34 4. Đất y tế 0,15 0,15 5. Đất trường học 1,07 1,07 6. Đất thể dục - thể thao 0,77 0,77 7. Đất công trình xây dựng khác 1,16 1,16 II- Đất giao thông 28,74 28,74 III- Đất thuỷ lợi và mặt nước chuyên dùng 90,08 90,08 1. Kênh mương 15,5 15,5 2. Mặt nước chuyên dùng 74,58 74,58 IV- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 10,44 10,44 V- Đất chuyên dùng khác 5,99 5,99 3. Đất ở nông thôn: Toàn xã có 4 thôn bao gồm 8217 nhân khẩu, 2169 hộ gia đình. Tổng diện tích toàn khu dân cư là 120,62 ha trong đó đất nông nghiệp có 21,61 ha chiếm 17,90% diện tích khuôn viên, đất chuyên dùng có 39,15 ha chiếm 32,42%, diện tích khuôn viên, đất ở nông thôn có 59,86 ha chiếm 49,58% diện tích toàn khuôn viên và 9,2% diện tích hành chính. Bình quân 1 hộ có diện tích là 275m2/hộ. Một số tụ điểm dân cư thôn Phù Tải, Tiêu Sơn và Đan Giáp ven đường 20B đã mang dáng dấp đô thị, hình thành nên trung tâm kinh tế xã hội của xã. Trong toàn khuôn viên 120,62 ha thì hộ gia đình quản lý 71,81 ha chiếm 59,53%, các tổ chức kinh tế quản lý 0,08 ha chiếm 0,07% và UBND xã quản lý 48,73 ha chiếm 40,4% diện tích toàn khuôn viên. 4. Đất chưa sử dụng: Diện tích đất chưa sử dụng là 20,90 ha chiếm 3,22% diện tích đất hành chính gồm: - Đất có mặt nước chưa sử dụng 11,21 ha là các mặt nước nhỏ như ao thùng nằm rải rác ngoài đồng, ven đường giao thông... - Sông ngòi tự nhiên có 9,69 ha. 5. Hiện trạng đất công điền, công thổ: Toàn xã có 43,31 ha đất công điền và 159,9 ha đất công thổ. Trong đó: * Đất công điền: 43,31 ha chiếm 6,66% diện tích hành chính - Đất cây hàng năm có 29,78 ha chiếm 7,38% diện tích đất cây hàng năm của xã và 6,9% diện tích đất nông nghiệp - Đất cây lâu năm có 1,5 ha - Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản có 12,03 ha chiếm 47,81% diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản của xã và 2,79% diện tích đất nông nghiệp. * Đất công thổ: - Đất chuyên dùng có 139 ha chiếm 86,93% diện tích đất công thổ - Đất khác có 20,9 ha chiếm 13,07% diện tích đất công thổ. iiI/ tình hình quản lý đất đai: - Từ khi có luật đất đai năm 1993 công tác quản lý đất đai đã dần dần từng bước đi vào nề nếp và thu được kết quả bước dầu. - Hoàn thành việc xác lập địa giới hành chính theo Chỉ thị 364 của Chính phủ. - Đã triển khai việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp và đất thổ cư cho nhân dân trong xã. - Tổ chức nghiên cứu, quán triệt Luật Đất đai và các chỉ thị nghị quyết của tỉnh, của huyện cho cán bộ và nhân dân trong xã. Tuy nhiên công tác quản lý đất đai vẫn còn một số tồn tại + Tình hình vi phạm luật đất đai vẫn còn xảy ra ở một số hộ gia đình ví dụ như: lấn chiếm, tranh chấp... + Hệ thống quản lý sổ sách, hồ sơ địa chính chưa được hoàn chỉnh, cơ sở vật chất và kinh phí giành cho công tác quản lý đất đai còn nghèo nàn. Iv/ nhận xét về hiện trạng sử dụng đất năm 2000 của xã: Thanh Giang là một xã trung bình của huyện Thanh Miện có địa hình đất đai tương đối bằng phẳng, có vị trí thuận lợi cho phát triển, giao lưu kinh tế giữa các vùng trong và ngoài huyện. Đất đai được người dân sử dụng hợp lý và có hiệu quả hơn. Tuy trong mấy năm vừa qua diện tích đất nông nghiệp có giảm do chuyển sang các loại đất khác song diện tích trồng lúa còn tương đối nhiều, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn e dè, chưa mạnh dạn, chưa hình thành các khu chuyên canh, diện tích đất thâm canh còn hạn chế. Các loại đất trong đất chuyên dùng trong mấy năm qua đều tăng, các công trình xây dựng công cộng đã ổn định về mặt vị trí và diện tích, song diện tích đất giao thông còn thấp, đường xá chưa được mở rộng theo đúng quy định của Nhà nước gây khó khăn cho việc đi lại của nhân dân và việc vận chuyển giao lưu hàng hoá. Trong khi đó diện tích đất thuỷ lợi và đất nghĩa trang, nghĩa địa lại cao, gây ra sự lãng phí trong sử dụng đất. Trong khuôn viên dân cư, đất ở tuy đã tập trung gọn trong các thôn song việc sử dụng đất của một số hộ gia đình còn bất hợp lý, hộ ở quá rộng, hộ ở quá chật, nhà cửa chưa được quy hoạch gọn gàng nên việc sử dụng đất đạt hiệu quả thấp. Biểu 4. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội năm 2000 xã thanh giang - huyện thanh miện --- chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 1. Tổng số khẩu Người 8217 - Khẩu nông nghiệp Người 7860 - Khẩu phi nông nghiệp Người 357 2. Tổng số hộ Hộ 2169 + Hộ nông nghiệp Hộ 2050 + Hộ phi nông nghiệp Hộ 119 3. Tổng số lao động Người 3770 + Lao động nông nghiệp Người 3300 + Lao động dịch vụ Người 160 + Lao động tiểu thủ công nghiệp Người 310 4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1 5. Tổng thu nhập Tỷ đồng 19,17 + Thu từ nông nghiệp Tỷ đồng 10,67 - Thu từ trồng trọt Tỷ đồng 7,93 - Thu từ chăn nuôi Tỷ đồng 2,14 + Thu từ tiểu thủ công nghiệp Tỷ đồng 3,5 + Thu từ dịch vụ thương mại Tỷ đồng 5,0 6. Tổng sản lượng lương thực Tấn 4408 + Thóc Tấn 4108 + Màu quy Tấn 300 7. Bình quân lương thực kg/người/năm 549 8. Bình quân thu nhập Triệuđồng/người/năm 2,4 9. Cơ cấu kinh tế 5,6-1,9-2,5 10. Đàn trâu Con 20 11. Đàn bò Con 190 12. Đàn lợn Con 3500 13. Đàn gia cầm 1000 con 40 14. Diện tích thả cá Ha 16 15. Hệ số sử dụng đất Lần 2,26 16. Diện tích chuyển đổi cây trồng Ha 24 17. Năng suất lúa bình quân Tạ/ha 100 chương 3 phương án quy hoạch đất đai xã thanh giang huyện thanh miện tỉnh hải dương I/ những căn cứ để xây dựng quy hoạch: - Điều 18 Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 - Luật Đất đai năm 1993 và các văn bản sau luật của nhà nước về đất đai có liên quan. - Định hướng phát triển kinh tế, xã hội của xã và của huyện đến năm 2005 và 2010. - Quy hoạch sử dụng đất của huyện Thanh Miện đến năm 2010 và phương hướng, kế hoạch chuyển đất nông nghiệp sử dụng vào các mục đích khác. - Hướng dẫn của Tổng cục Địa chính và Sở Địa chính về nội dung phương pháp lập quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất - Quyết định số 2183/QĐ-UB của UBND tỉnh về việc xây dựng quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất các cấp. Ii/ dự báo nhu cầu sử dụng đất đai xã thanh giang 2000-2001 a. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội năm 2010. 1. Mục tiêu tổng quát: - Phát triển kinh tế với nhịp độ cao, giảm dần và tiến tới xoá nghèo, thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh. - Phát triển kinh tế xã hội của xã đặt trong mối quan hệ gắn bó với các xã trong và ngoài huyện. - Phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá với nhiều thành phần kinh tế, đảm bảo an ninh quốc phòng, giữ vững trật tự kỷ cương và an toàn xã hội. - Phát triển kinh tế gắn liền với tiến bộ xã hội , bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ các di tích lịch sử văn hoá. 2. Mục tiêu cụ thể: - Phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế từ nay đến năm 2010 là 10%/năm - Tổng thu nhập trong toàn xã đến năm 2010 dự tính là 46,58 tỷ đồng. - Bình quân thu nhập 5,5 triệu đồng/người/năm. - Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đến năm 2010 là 0,65% - Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ là: 4,5 - 3,0 - 2,5. a) Ngành nông nghiệp: + ổn định diện tích canh tác khoảng 400 ha, trong đó diện tích cây vụ đông vào khoảng 100 ha + Năng suất lúa bình quân đạt 13 tấn/ha/năm + Tổng sản lượng lương thực đạt 5356 tấn + Diện tích chuyển đổi cơ cấu cây trồng 22,0 ha Biểu 5. Một số chỉ tiêu kinh tế xã hội đến năm 2010 xã thanh giang - huyện thanh miện --- chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 1. Tổng số khẩu Người 8217 8550 8840 - Khẩu nông nghiệp Người 7860 7670 7322 - Khẩu phi nông nghiệp Người 357 880 1518 2. Tổng số hộ Hộ 2169 2262 2338 + Hộ nông nghiệp Hộ 2050 2002 1778 + Hộ phi nông nghiệp Hộ 119 260 460 3. Tổng số lao động Người 3770 3810 3900 + Lao động nông nghiệp Người 3300 3200 3100 + Lao động dịch vụ Người 160 176 250 + Lao động tiểu thủ công nghiệp Người 310 434 550 4. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1 0,75 0,65 5. Tổng thu nhập Tỷ đồng 19,17 39,450 46,58 + Thu từ nông nghiệp Tỷ đồng 10,67 19,45 120,96 - Thu từ trồng trọt Tỷ đồng 7,93 13,38 13,62 - Thu từ chăn nuôi Tỷ đồng 2,14 6,07 7,34 + Thu từ tiểu thủ công nghiệp Tỷ đồng 3,5 10 13,97 + Thu từ dịch vụ thương mại Tỷ đồng 5,0 10 11,65 6. Tổng sản lượng lương thực Tấn 4408 4902 5356 + Thóc Tấn 4108 4542 4921 + Màu quy Tấn 300 360 435 7. Bình quân lương thực kg/người/năm 549 587 632 8. Bình quân thu nhập Triệuđồng/người/năm 2,4 4,7 5,5 9. Cơ cấu kinh tế 5,6-1,9-2,5 5-2,5-2,5 4,4-3-3,5 10. Đàn trâu Con 20 20 20 11. Đàn bò Con 190 250 300 12. Đàn lợn Con 3500 4000 4500 13. Đàn gia cầm 1000 con 40 45 50 14. Diện tích thả cá Ha 16 25,0 29,0 15. Hệ số sử dụng đất lần 2,26 2,3 2,5 16. Diện tích chuyển đổi cây trồng Ha 24 22,67 22,67 17. Năng suất lúa bình quân Tạ/ha 100 120 130 + Hệ số sử dụng đất 2,5 lần/năm + Bình quân lương thực 632kg/người/năm + Phát triển mạnh ngành chăn nuôi nhất là chăn nuôi lợn, gia cầm và bò. + Diện tích thả cá 27,20 ha. Phấn đấu đến năm 2010 thu từ sản xuất nông nghiệp đạt 20,96 tỷ đồng bằng 45% tổng thu nhập toàn xã. b) Ngành tiểu thủ công nghiệp: Đầu tư phát triển nâng cao sản xuất các ngành nghề phụ đã có và mở thêm một số ngành mới. Dự tính năm 2010 thu nhập từ tiểu thủ công nghiệp đạt 13,97 tỷ đồng bằng 30% tổng thu nhập của xã. Thu hút khoảng 550 lao động dư thừa. c) Dịch vụ thương mại: Dự kiến đến năm 2010 thu nhập từ dịch vụ đạt khoảng 11,65 tỷ đồng bằng 25% tổng thu nhập của xã, thu hút khoảng 250 lao động sang làm dịch vụ. Tạo điều kiện để nhân dân có thể mở rộng buôn bán, phát triển dịch vụ tạo mối liên kết giữa các trung tâm kinh tế xã hội trong và ngoài vùng. b. quỹ đất đai của xã Như đã phân tích, quỹ đất đai ở xã không có khả năng mở rộng mà chỉ có thể chuyển đổi mục đích sử dụng sao cho phù hợp và đưa đất chưa sử dụng vào mục đích sử dụng nông nghiệp, làm nhà ở và chuyên dùng. Đất trồng cây hàng năm không cần diện tích lớn như trước mà có thể chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác như: trồng cây lâu năm, nuôi trồng thuỷ sản, xây nhà ở, xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, chuyên dùng khác, ... do năng suất cây lương thực có xu hướng tăng. Năm 1995 năng suất bình quân là 80 tạ/ha, năm 1996: 82 tạ/ha, năm 1997: 83 tạ/ha, năm 1998: 90 tạ/ha, năm 2000: 100 tạ/ha. c. tình hình dân số xã 1. Dự báo tình hình dân số Trong những năm gần đây, nền kinh tế xã Thanh Giang đã có nhiều tiến bộ nhưng đời sống nhân dân vẫn còn thấp, điều kiện chính trị chưa đi vào ổn định do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó nguyên nhân dân số và nhà ở cũng có ảnh hưởng không nhỏ. Do vậy, vấn đề kế hoạch giảm tỉ lệ gia tăng dân số đã được UBND xã quan tâm từ nhiều năm nay, tỉ lệ tăng dân số đã thực sự giảm và đang ở mức trung bình là 1% năm 2000 ( tỉ lệ tăng dân số trung bình của toàn tỉnh Hải Dương năm 2000 là 0,9%). Năm 95 96 97 98 99 2000 Tỷ lệ phát triển dân số (%) 1,35 1,3 1,25 1,2 1,1 1 Trong những năm tới, song song với việc phát triển kinh tế, xã cần giảm tỉ lệ tăng dân số hơn nữa để góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và công tác quản lý xã hội. Theo số liệu thống kê năm 2000, dân số toàn xã là 8.217 người với số hộ là 2.169 hộ, quy mô hộ là 3.8 người/hộ. Dự báo dân số xã trong giai đoạn quy hoạch 2000-2010 được tính theo công thức sau: Trong đó: Nt : Số dân dự báo sau t năm. N0 : Số dân ở thời điểm quy hoạch. P : Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên. V : Tỉ lệ tăng dân số cơ học. t : Số năm dự báo. áp dụng công thức trên ta được kết quả dự báo thể hiện ở biểu sau: biểu 6. Dự báo dân số giai đoạn 2000 - 2010 --- chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 1. Tổng số khẩu Người 8217 8550 884

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0579.doc
Tài liệu liên quan