Đề tài Quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015

Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai đến tất cả các đối tượng đang sử dụng đất. Căn cứ vào đơn đăng ký, xã đã lập Hội đồng xét duyệt và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở.

Năm qua tiếp tục kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn cho nhân dân. Tính đến nay tổng số hộ có đất thổ cư đã được phê duyệt là 815 hộ. Trong đó có 907 giấy chứng nhận đã được cấp, với diện tích 40,50 ha.

Bộ hồ sơ địa chính đã được hoàn thiện gồm bản đồ giải thửa, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng năm xã thường xuyên cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính.

 

doc51 trang | Chia sẻ: netpro | Lượt xem: 8734 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Quy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rung bình tháng từ 15,0 – 24,50C. Mùa mưa – nóng bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình tháng 26,2 – 32,00C, lượng mưa trung bình tháng từ 120,5 mm (tháng 9) đến 700 mm (tháng 6). Lượng mưa trong các tháng hè chiếm 93,18% tổng lượng mưa cả năm. Lượng bốc hơi trung bình các tháng trên năm là 95,5 mm, bốc hơi tháng thấp nhất là 35 mm (tháng 3), tháng bốc hơi cao nhất là 140 mm (tháng 9). Tổng lượng bốc hơi trong năm là 1134 mm. Độ ẩm trung bình năm là 78%, trong đó tháng có độ ẩm lớn nhất là 86% (tháng 3), thấp nhất là tháng 12 (70%). Với điều kiện khí hậu trên cho thấy: xã Xuân Lam rất thuận lợi cho phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên vào các tháng mùa hạ đôi khi kéo theo gió bão kèm theo mưa lớn kéo dài làm thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp. Hướng gió thổi theo hai mùa rõ rệt: Gió Đông Bắc về mùa lạnh, gió Đông Nam về mùa nóng. Các tháng 4, 5 và 6 thỉnh thoảng xuất hiện gió Tây Nam khô và nóng có thể gây thiệt hại cho mùa màng. Tháng 12, tháng 1 có rét đậm, rét hại, đôi khi có sương muối gây khó khăn cho khâu làm mạ và gieo cấy vụ chiêm xuân. 1.1.4. Thuỷ văn Xuân Lam có Sông chu chảy qua địa phận xã, là nguồn cung cấp và dự trữ nước tưới trực tiếp cho toàn bộ hệ thống cây trồng trên các cánh đồng của xã. Ngoài ra còn có các ao, hồ, đầm, mương máng là nguồn dự trữ cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp. Nước ngầm là nguồn nước phục vụ cho nhân dân sinh hoạt chủ yếu là giếng khơi và giếng khoan. Nguồn nước ngầm nông, sạch chưa bị ô nhiễm, đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt của nhân dân. 1.2. Các nguồn tài nguyên 1.2.1 Tài nguyên đất Xã Xuân Lam thuộc vùng phù sa Sông Hồng. Theo điều tra thổ nhưỡng, xã Xuân Lam có những loại đất chính sau: - Đấi phù sa không được bồi của hệ thống Sông Chu, có diện tích khoảng 75,0 ha chiếm 13,96% diện tích tự nhiên, được hình thành ở địa hình vàn cao, vàn. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, ít chua, nghèo lân tổng số và lân dễ tiêu. Kali tổng số và kali dễ tiêu khá cao, các chất dinh dưỡng khác trung bình. Đây là loại đất có khả năng thâm canh, tăng vụ và mở rộng diện tích vụ đông. - Đất phù sa glây của hệ thống Sông Chu, diện tích khoảng 96,2 ha phân bố ở khắp các cánh đồng trong xã. Đất được hình thành ở địa hình vàn, vàn thấp và trũng, trong điều kiện ngập nước, glây yếu đến trung bình. Đất có thành phân cơ giới trung bình đến thịt nặng, đất chua, hàm lượng mùn và đạm phá, lân dễ tiêu nghèo. Đây là loại đất trồng hai vụ lúa có năng suất cao, ổn định. - Đất phù sa có tầng loang lổ của hệ thống sông Chu, diện tích khoảng 41,6 ha, Đất được hình thành địa hình vàn, vàn cao do các kiềm và kiềm thổ rửa trôi, sắt nhôm tích tụ tạo nên tầng loang lổ đỏ vàng. Đất có thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nhẹ, phản ứng đất chua vừa có thể thâm canh tăng vụ trên loại đất này nếu được tưới tiêu chủ động. - Đất phù sa úng nước, diện tích khoảng 35,0 ha, Loại đất này ở địa hình thấp nhất (trũng) thường bị úng nước sau khi mưa, thành phần cơ giới thường thịt trung bình đến thịt nặng. Cần phải củng cố hệ thống tiêu nước để trồng ổn định 2 vụ lúa. Những nơi khó tiêu nước nên chuyển sang trồng 1 vụ lúa + 1vụ cá hoặc nuôi trồng thuỷ sản, VAC. 1.2.2. Các loại tài nguyên khác - Xã Xuân Lam cũng như các địa phương khác của huyện Thọ Xuân là vùng đất có lịch sử gắn liền với nền văn minh lúa nước vùng đồng bằng trung du. Trên mảnh đất này từ xa xưa nhân dân đã biết tổ chức công việc đào sông, đắp đê sản xuất nông nghiệp, bảo vệ mùa màng làng bản. Đây cũng là nơi giữ gìn các phong tục tập quán của người việt, có khu di tích tịch sử Lam kinh, đình chùa, miếu mạo để thờ các vị tướng lĩnh, tế lễ thần linh và là nơi tổ chức lễ hội, tại đây có nhiều di tích lịch sử văn hoá đã được nhà nước công nhận và xếp hạng. Đảng bộ và nhân xã Xuân Lam đã phát huy truyền thống cách mạng, nỗ lực phấn đấu, đoàn kết, chung sức, chung lòng xây dựng quê hương trên con đường công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Từng bước đưa quê hương ngày càng đổi mới và đời sống nhân dân ngày một nâng cao. 1.3. Thực trạng môi trường Bộ mặt của xã trong vài năm gần đây đã có nhiều đổi mới do nền kinh tế phát triển. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đã được quan tâm, một số đường chính đã được cứng hoá bê tông. Hệ thống cây xanh được khôi phục, nhiều hộ dân được xây dựng nhà cao tầng đảm bảo môi trường đô thị xanh, sạch đẹp. Môi trường nông nghiệp cũng được chú ý hơn trong quá trình sản xuất nên ít bị ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đối với đất và nguồn nước. Xã Xuân Lam đang trong quá trình nông nghiệp hoá nên không thể tránh khỏi tiếng ồn và bụi bặm. Tóm lại, xã Xuân Lam là một xã có vị trí thuận lợi, có cơ hội để giao lưu kinh tế, văn hoá với địa phương trong và ngoài huyện, có khả năng tiếp cận nhanh với nền kinh tế thị trường. Tài nguyên đất đai phong phú, các điều kiện tự nhiên tương đối thuận lợi, có khả năng phát triển nền kinh tế đa dạng. Nhân dân xã Xuân Lam có tinh thần lao động cần cù sáng tạo, giàu bản sắc nhân văn, có nguồn lao động dồi dào, tuy nhiên trình độ lao động chưa cao, ảnh hưởng đến năng suất lao động và sự nhạy bén trong cơ chế thị trường. 2. Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế – xã hội 2.1. Tình hình dân số và lao động 2.1.1. Thực trạng phát triển dân số và lao động Theo số liệu thống kê đến ngày 31/12/2007 xã Xuân Lam có 3586 người 906 hộ. Tốc độ tăng dân số của xã là 0,79% giảm 0,06% so với năm 2003. Những năm gần đây, viêc đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình nên đã đạt được những kết quả khả quan trong việc phát triển dân số. Mặc dù vậy, mật độ dân số vẫn còn cao năm 2003 là 1578 người/km2. Dân số tăng đã gây áp lực đến việc sử dụng đất. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người năm 2007 là 789 m2/người. Dân số tăng dẫn tới nhu cầu về đất ở và đất phi nông nghiệp tăng mạnh. Hàng năm xã phải dành một diện tích không nhỏ cho nhu cầu đất ở và cho phúc lợi công cộng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Tình hình dân số và lao động trong 5 năm trở lại đây được thể hiện qua bảng 1. Bảng 1: Tình hình biến động dân số của xã Xuân Lam Chỉ tiêu ĐVT 2003 2004 2005 2006 2007 1. Tổng nhân khẩu Người 3402 3445 3484 3529 3586 - Số sinh trong năm Người 36 43 39 45 57 - Số chết trong năm Người 11 9 14 10 12 - Số chuyển đến Người 4 9 6 14 20 - Số chuyển đi Người 30 55 70 85 120 2. Tỷ lệ phát triển dân số % 0.85 0.83 0.86 0.81 0,79 3. Tổng số hộ Hộ 857 866 878 894 906 4. Tổng số cặp kết hôn Cặp 16 17 14 22 25 5. Tổng số lao động LĐ 1752 1759 1772 1791 1820 - LĐ nông nghiệp LĐ 1616 1610 1624 1633 1652 - LĐ phi nông nghiệp LĐ 136 149 148 158 168 Năm 2007 lao động xã hội của xã Xuân Lam trên 1820 người. Trong đó lao động nông nghiệp khoảng 1652 người, chiếm 90,76% trong tổng số toàn lao động xã. Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại khoảng 168 người chiếm 9,24% trong tổng số toàn lao động xã. 2.1.2. Thực trạng phát triển khu dân cư Toàn xã hiện có 3 làng: Giao Xá, Phúc Lâm, Hào Lương. Tổng diện tích đất khu dân cư toàn xã là 100,77 ha, chiếm 18,76 % tổng diện tích tự nhiên, bình quân đất ở khu đân cư là 1175 m2/hộ. Khả năng phát triển dân cư trong tương lai rất lớn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. Thực trạng phân bố dân cư và lao động của xã thể hiện cụ thể trong bảng 2. Bảng 2: Sự phân bố dân số và đất ở của xã Xuân Lam Các chỉ tiêu ĐVT Toàn xã Các thôn Giao xá Phúc lâm Hào lương Tổng số Người 3586 1250 1079 1257 nhân khẩu Tổng số LĐ Người 1820 606 502 712 Tổng số hộ Hộ 906 302 350 254 Tổng số nóc nhà Nhà 862 287 325 250 Có đất ở <300m2 Nhà 491 421 819 449 Trên 300m2 Nhà 379 126 82 171 Số nhà có ≥2hộ 44 15 25 4 2.2. Thực trạng cơ sở hạ tầng 2.2.1. Giao thông Nhìn chung mạng lưới hệ thống giao thông của xã tương đối ổn định gồm: - Đường tỉnh lộ tổng chiều dài 2,8 km, được rải nhựa bê tông. - Đường liên xã tổng chiều dài 2,9 km, được bê tông cấp phối. - Đường liên thôn tổng chiều dài 12,7 km, được rải đá cấp phối. - Đường nội đồng tổng chiều dài 8,2 km, chất lượng đường đất. 2.2.2. Thuỷ lợi Toàn xã có 1 trạm bơm tới với công suất đạt tới 1000 m3/h với quy mô phục vụ tới cho 291,23 ha đất nông nghiệp. Hệ thống kênh mương Kênh mương thuộc Nhà nước quản lý có kênh Hoà Lương với tổng chiều dài 0,54 km chất lượng mương đất. Kênh mương nội đồng có 17,3 km. Chất lượng mơng đất..(hiện có 4,6 km đã đợc bê tông hóa). Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi còn gặp rất nhiều khó khăn. Mới chỉ chủ động cho tới khoảng 129,00 ha đất nông nghiệp, chiếm 24,01% tổng diện tích tự nhiên. Để phát triển sản xuất theo hướng hàng hoá, đẩy mạnh trồng cây vụ đông, xã cần củng cố, bê tông hoá hệ thống kênh mương, chủ động cho việc tưới, tiêu. 2.2.3. Giáo dục - đào tạo Tổ chức quán triệt và thực hiện tốt Nghị quyết trung ương II về giáo dục đào tạo, giáo dục của xã Xuân Lam đã được quan tâm đầu tư phát triển từ các thôn đến toàn xã, đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học cả 3 cấp nhà trường. Về trường mầm non, đều được duy trì và giữ vững trường lớp phát triển theo yêu cầu giáo dục. Hiện có 3 lớp và 135 cháu và hàng năm huy động trẻ 5-6 tuổi đến lớp đạt 100%. Trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của huỵên 5 năm liền đạt trường tiên tiến cấp tỉnh. Về trường tiểu học. Hiện có 8 lớp với 369 học sinh, 100% số cháu trong độ tuổi đi học. Bốn năm liền đạt trường tiến xuất sắc cấp huyện và đạt trường chuẩn trường chuẩn quốc gia năm 2006. Về trường trung học cơ sở, năm 2007-2008 có 7 lớp với 387 học sinh. Hoàn thành phổ cập THCS 100%. Trường đã hoàn thành thủ tục đề nghị công nhận trường chuẩn quốc gia. 2.2.4. Y tế Cơ sở vật chất phục vụ khám chữa bệnh được xây dựng khang trang sạch đẹp. Trình độ y sĩ, y tá thường xuyên được nâng cao, đảm bảo khám chữa bệnh cho nhân dân tại trạm, chất lượng khám, chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân được nâng lên rõ rệt, kết hợp tuyên truyền phòng dịch và tiêm chủng mở rộng. Kết quả tiêm chủng đủ 6 mũi cho các cháu dưới 5 tuổi đạt 100%. Năm 2007 tổ chức khám 1636 lượt người. Số bệnh nhân điều trị 907 lượt mgười, cấp cứu 13 trường hợp. 2.2.5. Công tác văn hoá, thông tin, TDTT Phong trào thể dục thể thao của xã Xuân Lam phát triển mạnh như cầu lông, bóng đá, bóng chuyền,… tham gia các giải đấu ở huyện đều đạt giải cao. Công tác thông tin tuyên truyền được quan tâm chỉ đạo thường xuyên. Đài truyền thanh của 3 thôn được nâng cấp, đảm bảo thông tin thông suốt về chủ trương đường lối của Đảng. Phong trào văn hoá, văn nghệ tiếp tục được phát triển, các thôn đều có đội văn nghệ, câu lạc bộ thơ ca, phục vụ kịp thời cho các hoạt văn hoá, văn nghệ của địa phương. Thực hiện tốt phong trào xây dựng làng văn hoá cấp huyện và cấp tỉnh. 2.2.6. Quốc phòng an ninh Xã thường xuyên củng cố xây dưng lực lượng công an đảm bảo số lượng và chất lượng đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Xã chỉ đạo công an xây dựng quy chế kế hoạch để thực hiện công tác hàng ngày và trực 24/24 giờ. Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các đoàn thể, các tổ chức xã hội và mọi người dân nhằm quản lý, giáo dục phòng chống tệ nạn xã hội, tội phạm, người dân lầm lỗi trên địa bàn dân cư và các đối tượng phạm pháp để chủ động ngăn ngừa có hướng răn đe, giáo dục. Tổ chức tuyển quân 1 đợt với 3 tân binh, giao quân hoàn toàn 100% chỉ tiêu… Thực hiện tốt công tác nghĩa vụ quân sự, 100% thanh niên từ 17 tuổi trở lên đăng ký nghĩa vụ quân sự. Làm tốt công tác nghĩa vụ quân sự địa phương. Tóm lại, trong 13 năm thực hiện công tác phát triển kinh tế, xã hội thời kỳ 1995 - 2007, nhân dân xã Xuân Lam dưới sự lãnh đạo của đảng bộ xã, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã đã được nhiều thành tựu trong xây dựng và phát triển kinh tế xã hội. Sự năng động sáng tạo trong lao động sản xuất được thử thách trong từng thời kỳ đổi mới, đã chứng tỏ sức mạnh về sự đoàn kết nhất trí cao của các cơ quan ban ngành và nhân dân trong xã dưới sự lãnh đạo của Đảng bộ xã, làm cho xã Xuân Lam ngày càng đổi mới phát triển theo hướng đô thị hóa. Bảng 3: Hiện trạng các công trình xây dựng cơ bản STT Tên công trình Số lượng Diện tích m2 Chất lượng kiến trúc hạng, cấp 1,2,3,4 1 Trụ sở UBND xã 01 3226 Cấp 1 2 Trường học cấp I 01 5000 Cấp 1 3 Trường học cấp II 01 6400 Cấp 1 4 Trường mầm non 03 3000 Cấp 4 5 Sân vận động 03 10630 6 Trạm biến thế 01 80 7 Đài tưởng niệm 01 2730 8 Chợ 01 4200 9 Trạm xá 01 1000 Cấp 4 10 Bưu điện văn hoá xã 01 300 Cấp 1 11 Đất văn hoá 3 4800 Cấp 4 2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội 2.3.1. Ngành nông nghiệp 2.3.1.1. Trồng trọt Mặc dù trong những năm vừa qua tình hình tiết diễn biến khá phức tạp, lượng mưa thấp hơn trung bình hàng năm và sâu bệnh… Nhưng dưới sự lãnh đạo của Đảng uỷ xã, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân xã cộng với sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân cũng như sự quan tâm của cán bộ nhân dân các cấp, mở các hội thảo khoa học kỹ thuật hướng dẫn bà con trồng lúa mới như: giống lúa lai, Xi23, C70 Nếp,… Đồng thời xây dựng, cải tạo trạm bơm, các công trình thuỷ lợi đầu mối đã góp phần đưa năng suất bình quân 54tạ/1ha/1vụ. - Diện tích lúa cả năm 601,92 ha. Bảng 4: Diện tích, năng suất, sản lượng các loại cây trồng chính Hạng mục ĐVT Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Lúa xuân - Diện tích ha 120 120 111.8 - Năng suất Tấn/ha 6.3 6.4 7 - Sản lượng Tấn 756 768 782.6 2. Lúa mùa - Diện tích ha 126 126 126 - Năng suất Tấn/ha 2.4 3.2 5 - Sản lượng Tấn 302.4 403.2 630 3. Ngô - Diện tích ha 67 67 67 - Năng suất Tấn/ha 3.6 4.3 4 - Sản lượng Tấn 241.2 288.1 268 4. Lạc - Diện tích ha 9.6 8.7 8.7 - Năng suất Tấn/ha 1.4 1.6 1.9 - Sản lượng Tấn 13.44 13.92 16.53 5. Đậu tương - Diện tích ha 14.4 18 15 - Năng suất Tấn/ha 1.8 1.8 1.6 - Sản lượng Tấn 25.92 32.4 24 5. Mía - Diện tích ha 74.5 77 110.8 - Năng suất Tấn/ha 70 80 97.8 - Sản lượng Tấn 5.215 6.160 10.836.24 2.3.1.2. Chăn nuôi Tổng đàn trâu bò 560 con tăng 30,5% so với năm 2000. Đàn lợn thịt có 2237 con. Đàn gia cầm có 48521con tăng 33,0% so với năm 2000. Diện tích ao hồ thùng, đấu xã là 6,61 ha cho đấu thầu để các hộ nuôi cá, dựa trên mô hình VAC. 2.3.2. Ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ Ủy ban nhân dân xã Xuân Lam đã chỉ đạo hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp tích cựu chú trọng khâu dịch vụ như: giống, làm đất, làm thuỷ lợi, bảo vệ thực vật, chuyển giao khoa học kỹ thuật tới hộ nông dân, đầu hỗ trợ giá, giống và cung cấp đủ giống tốt có năng suất cao cho bà con xã viên. 3. Đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất đai 3.1. Tình hình quản lý đất đai 3.1.1. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai Uỷ ban nhân dân xã tổ chức tốt việc thực hiện các văn bản của nhà nước, tỉnh và huyện về công tác quản lý sử dụng đất như chính sách giao đất sử dụng ổn định lâu dài, chủ trương dồn đổi ruộng đất, chủ trương chuyển đổi cơ cấu kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế trang trại v.v… 3.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện chỉ thị 364/CT, dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá và Uỷ ban nhân dân huyện Thọ Xuân, xã Xuân Lam đã cùng các xã giáp ranh hoạch định ranh giới theo tài liệu đo đạc địa chính. Hồ sơ ranh giới đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, đất đai trong phạm vi lãnh thổ xã đã ổn định. Không có tranh chấp với các xã giáp ranh. 3.1.3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Hiện xã đã có bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Do vậy việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân căn cứ vào bản đồ địa chính. Trên cơ sở tài liệu đo đạc xã đã xây dựng được bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:5000. 3.1.4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thực hiện sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sở Tài nguyên và Môi trường, của Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường, xã đã tiến hành xây dựng quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 1997 - 2005, được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt. Trên cơ sở đó, xã đã triển khai xây dựng kế hoạch sử dụng đất hàng năm trình Uỷ ban nhân huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả. Cho đến nay, hầu hết các chỉ tiêu đề ra trong phương án quy hoạch đã được triển khai thực hiện. Do nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội xã cần xây dựng phương án quy hoạch cho giai đoạn tiếp theo trên cơ sở dồn điền đổi thửa 3.1.5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng được xã triển khai thực hiện có hiệu quả. Đất ở cho các hộ gia đình đã được giao theo đúng quy hoạch và quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 3.1.6. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Công tác đăng ký quyền sử dụng đất đã được triển khai đến tất cả các đối tượng đang sử dụng đất. Căn cứ vào đơn đăng ký, xã đã lập Hội đồng xét duyệt và đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất nông nghiệp và đất ở. Năm qua tiếp tục kế hoạch cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở nông thôn cho nhân dân. Tính đến nay tổng số hộ có đất thổ cư đã được phê duyệt là 815 hộ. Trong đó có 907 giấy chứng nhận đã được cấp, với diện tích 40,50 ha. Bộ hồ sơ địa chính đã được hoàn thiện gồm bản đồ giải thửa, sổ mục kê, sổ địa chính, sổ theo dõi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng năm xã thường xuyên cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính. 3.1.7. Thống kê, kiểm kê đất đai Công tác thống kê đất đai được tổ chức thực hiện định kỳ vào 01/01 hàng năm theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân huyện và phòng Tài nguyên và Môi trường nhằm bổ sung, cập nhật các thông tin về biến động quỹ đất của xã. Cứ 5 năm một lần xã lại thực hiện kiểm kê đất đai theo Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường và chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh. 3.1.8. Quản lý tài chính về đất đai Công tác quản lý tài chính về đất đai được tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định của Nhà nước. Các khoản thu từ đất đều được nộp vào kho bạc Nhà nước theo đúng các quy định về tài chính. Không có sự vi phạm nào về lĩnh vực này. Nguồn thu từ đất đã được điều tiết lại để xây dựng, củng cố, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng của xã, nhờ đó mà trong những năm gần đây, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của xã đã được cải thiện đáng kể. 3.1.9. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất là một vấn đề còn tương đối mới mẻ đối với địa phương. Do đó còn nhiều hạn chế việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Nhiều trường hợp vẫn diễn ra tự phát không thông qua chính quyền địa phương. 3.1.10. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Uỷ ban nhân dân xã rất quan tâm đến việc quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất để đảm bảo việc sử dụng đất đúng pháp luật, hợp lý và có hiệu quả cao. Các sai phạm được chấn chỉnh kịp thời, không để xảy ra các vi phạm nghiêm trọng. 3.1.11. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai Uỷ ban nhân dân xã đã tăng cường chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đất đai của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân. 3.1.12. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai Xã chủ trương tích cực giải quyết dứt điểm các vụ tranh chấp, khiếu tố về đất đai theo quy định của pháp luật. 3.2. Thực trạng sử dụng đất 3.2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất các loại Hiện trạng sử dụng đất của xã được thể hiện trong biểu 01/HT-QH. Theo số liệu thông kê tháng 01/01/2007 diện tích đất tự nhiên toàn xã là 537,10 ha, trong đó nông nghiệp 306,57 ha, đất phi nông nghiệp là 223,27 ha và chưa sử đất là 7,26 ha. Trong đó: 3.2.1.1. Đất nông nghiệp Có diện tích 306,57 ha, chiếm 57,08 ha diện tích tự nhiên. Bình quân đất nông nghiệp toàn xã 854 m2/ người. Trong đó đất nông nghiệp có: - Đất trồng cây hàng năm là 283,06 ha (chiếm 92,33% đất nông nghiệp). Trong đó đất trồng lúa 129,00 ha chiếm 42,07% diện tích đất nông nghiệp và đất trồng cây hàng năm khác là 154,06 ha chiếm 50,25% diện tích đất nông nghiệp. - Đất trồng cây lâu năm là 16,90 ha, chiếm 5,51% diện tích đất nông nghiệp. - Đất nuôi trồng thủy sản 6,61 ha, chiếm 2,15% diện tích đất nông nghiệp. Trong đất nông nghiệp, đất chuyên trồng lúa nước, trồng cây hàng năm còn lại chiếm tỷ lệ cao nhất, sau đó đến đất nuôi trồng thủy sản, đất cây lâu năm 3.2.1.2 Đất phi nông nghiệp Đất phi nông nghiệp tính đến tháng 01/01/2007 là 223,27 ha, chiếm 41,57% đất tự nhiên toàn xã. Trong đó: • Đất ở Tính đến tháng 01/01/2007 đất ở của xã Xuân Lam là 42,35 ha chiếm 7,88 % diện tích đất phi nông nghiệp, toàn bộ là đất ở đô thị. Bình quân diện tích đất ở của xã là 118 m2/ người. • Đất chuyên dùng Có 75,47 ha chiếm 33,80 % diện tích đất phi nông nghiệp. Trong đó: - Trụ sở cơ quan, tổ chức 6,64 ha, chiếm 8,79% diện tích đất chuyên dùng. - Đất quốc phòng an ninh là 1,84 ha, chiếm 2,43 % diện tích đất chuyên dùng. - Đất có mục đích công cộng 66,99 ha, chiếm 88,76% diện tích đất chuyên dùng. Trong đó đất giao thông 25,56 ha chiếm 38,15% diện tích đất công cộng ; đất thủy lợi 4,20 ha chiếm 6,27% diện tích đất công cộng; đất văn hoá là 0,48 ha chiếm 0,71% diện tích công cộng; đất y tế là 0,1 ha chiếm 0,15% diện tích đất công cộng; đất giáo dục là 1,44 ha chiếm 2,15% diện tích đất công cộng; đất thể thao là 1,63 ha chiếm 2,43 % diện tích đất công cộng; đất chợ là 0,42% chiếm 0,62% diện tích đất công cộng. • Đất di tích, danh thắng 33,16 ha chiếm 14,85 % diện tích đất phi nông nghiệp. • Đất tôn giáo tín ngưỡng có 0,11 ha chiếm 0,05% diện tích đất phi nông nghiệp. • Đất nghĩa trang , nghĩa địa 5,00 ha chiếm 2,24% diện tích đất phi nông nghiệp. • Đất sông suối mặt nước chuyên dùng có 100,34 ha chiếm 44,94 % diện tích đất phi nông nghiệp. 3.2.1.3 Đất chưa sử dụng Có diện tích 7,26 ha chiếm 1,35 % diện tích tự nhiên toàn xã, trong đó đất bằng chưa sử dụng là 5,88 ha và đất đồi núi chưa sử dụng là 1,38 ha. Bảng 6: Hiện trạng sử dụng đất năm 2007 Biểu số 05/HT Tæng diÖn tÝch tù nhiªn 537.10 1 §Êt n«ng nghiÖp NNP 306.57 1.1 §Êt s¶n xuÊt n«ng nghiÖp SXN 299.96 1.1.1 §Êt trång c©y hµng n¨m CHN 283.06 1.1.1.1 §Êt trång lóa LUA 129.00 1.1.1.2 §Êt cá dïng vµo ch¨n nu«i COC 1.1.1.3 §Êt trång c©y hµng n¨m kh¸c HNK 154.06 1.1.2 §Êt trång c©y l©u n¨m CLN 16.90 1.2 §Êt l©m nghiÖp LNP 1.2.1 §Êt rõng s¶n xuÊt RSX 1.2.2 §Êt rõng phßng hé RPH 1.2.3 §Êt rõng ®Æc dông RDD 1.3 §Êt nu«i trång thuû s¶n NTS 6.61 1.4 §Êt lµm muèi LMU 1.5 §Êt n«ng nghiÖp kh¸c NKH 2 §Êt phi n«ng nghiÖp PNN 223.27 2.1 §Êt ë OTC 42.35 2.1.1 §Êt ë t¹i n«ng th«n ONT 42.35 2.1.2 §Êt ë t¹i ®« thÞ ODT 2.2 §Êt chuyªn dïng CDG 75.47 2.2.1 §Êt trô së c¬ quan, c«ng tr×nh sù nghiÖp CTS 6.64 2.2.2 §Êt quèc phßng CQP 1.84 2.2.3 §Êt an ninh CAN 2.2.4 §Êt s¶n xuÊt, kinh doanh phi n«ng nghiÖp CSK 2.2.5 §Êt cã môc ®Ých c«ng céng CCC 66.99 2.3 §Êt t«n gi¸o, tÝn ng­ìng TTN 0.11 2.4 §Êt nghÜa trang, nghÜa ®Þa NTD 5.00 2.5 §Êt s«ng suèi vµ mÆt n­íc chuyªn dïng SMN 100.34 2.6 §Êt phi n«ng nghiÖp kh¸c PNK 3 §Êt ch­a sö dông CSD 7.26 3.1 §Êt b»ng ch­a sö dông BCS 5.88 3.2 §Êt ®åi nói ch­a sö dông DCS 1.38 3.3 Nói ®¸ kh«ng cã rõng c©y NCS 4 §Êt cã mÆt n­íc ven biÓn (quan s¸t) MVB 4.1 §Êt mÆt n­íc ven biÓn nu«i trång thuû s¶n MVT 4.2 §Êt mÆt n­íc ven biÓn cã rõng MVR 4.3 §Êt mÆt n­íc ven biÓn cã môc ®Ých kh¸c MVK 3.2.2. Biến động sử dụng đất - Tổng diện tích tự nhiên Năm 2007, tổng diện tích đất tự nhiên là 537,10 ha so với năm 2000 không có sự biến động là do chuyển về xã Lam Sơn huyện Ngọc Lặc 1,33 ha . - Đất trồng lúa: Trong 7 năm qua, đất trồng lúa của xã Xuân Lam giảm 30,07 ha do chuyển sang đất ở nông thôn 4,86 ha, đất trụ sở cơ quan 0,15 ha, đất công cộng là 6,98 ha, sang cây hàng năm khác 18,08 ha. Mặ dù diện tích giảm, dân số tăng. Năng suất đạt 60 tạ/ 1ha/ 1vụ, thu nhập đạt 35 -40 triệu đồng/1ha/năm tăng 3,5 triệu đồng/1ha so với năm 2000. - Đất lâm nghiệp: Năm 2000 đến 2007 đất rừng sản xuất giảm 0,30 do chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác. - Đất nuôi trồng thủy sản: Diện tích năm 2007 là 6,61 ha so với năm 2000 giảm 0,11 ha. Do chuyển sang cây hàng năm khác - Đất nông nghiệp khác: Giảm 5,14 ha do chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác. - Đất ở tại nông thôn: Trong xã Xuân Lam đất ở đã trở thành từng cụm, nhưng đất nông nghiệp vẫn nằm rải rác, xen kẽ các khu dân cư như đất lúa đất trồng cây ăn quả, đất trồng cây hàng năm còn lại, đất ao hồ nuôi trồng thủy sản,… Năm 2007 có 42,35 ha tăng 22,53 ha so với năm 2000. là do chuyển từ đất lúa sang 4,86 ha, chuyển đổi theo luật đất đai từ đất vườn sang 17,67 ha. - Đấ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQuy hoạch sử dụng đất xã Xuân Lam – huyện Thọ Xuân – tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 - 2015.DOC