Đề tài Tăng cường hoạt động Marketing Mix tại Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình

Để có được lực lượng bán hàng giỏi thì ngoài việc tuyển dụng tốt, thì việc đào tạo lực lượng bán hàng ấy là rất quan trọng đối với các trưởng phòng kinh doanh. Hiện nay có thể thấy đội ngũ bán hàng của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình chủ yếu là lực lượng bán hàng trẻ, có người mới tốt nghiệp, có người mới bước vào nghề nên hầu như kinh nghiệm hay kỹ năng bán hàng còn rất hạn chế thì việc đào tạo là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc đào tạo lực lượng bán hàng của công ty chưa được coi trọng. Bảng dưới đây thể hiện việc đào tạo lực lượng bán hàng của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình trong năm 2015-2016.

docx63 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 12/02/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường hoạt động Marketing Mix tại Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí hơn, lượng hàng bán bị trả lại cũng khá nhiều vì tác động này. 1.4.1.3 . Văn hóa xã hội Văn hóa trong kinh doanh: Người Việt Nam luôn quan tâm đến việc giữ gìn các mối quan hệ với mọi thành viên trong tập thể, cộng đồng, lại vừa có phần hơi rụt rè và khi xem xét các vấn đề giữa “lý và tình” thì có phần thiên về tình cảm hơn. Những đặc nét đặc trưng văn hóa này khiến cho trong hoạt động kinh doanh giữa các doanh nghiệp, tổ chức, với khách hàng thì các bên tham gia đều rất coi trọng đến việc giao tiếp, xây dựng và duy trì quan hệ; và có thói quen “lobby” trong quá trình triển khai các dự án. Thói quen sử dụng các mặt hàng của người Việt Nam vẫn có thói quen dùng ngại thay đổi sang mặt hàng mới, do đó các mặt hàng nhập khẩu của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình cũng bị ảnh hưởng không nhỏ khi thâm nhập vào thị trường như khăn ăn cao cấp và giây AKA.. Tóm lại, các yếu tố văn hóa – xã hội vừa mang tính cơ hội, vừa mang tính nguy cơ ảnh hưởng tới kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài nói chung và Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình nói riêng. Nó đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải xem xét cẩn trọng yếu tố này để có được sự thích ứng càn thiết phục vụ cho công việc kinh doanh. Tuy nhiên với văn hóa phương Đông luôn coi trọng các giá trị truyền thống, tâm lý ngại thay đổi thói quen, nề nếp cũng là một rào cản lớn cho việc tham gia các dịch vụ giá trị gia tăng trong công việc cũng như trong lĩnh vực giải trí. 1.4.1.4. Công nghệ Nhu cầu công nghệ ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, và sản phẩm công nghệ thông tin là không thể thiếu với xã hội sẽ làm cho nhu cầu đối với ngành gia tăng. Với một đất nước với trên 90 triệu dân và sự phát triển nhanh chóng của các ngành – lĩnh vực trong sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì việc đi tắt, đón đầu và giải pháp công nghệ luôn là các lựa chọn tối ưu. Việc phát triển của khoa học với việc dùng nhiều phần mềm, chữ ký điện tử, văn bản điện tử đã làm giảm lượng dùng văn bản truyền thống là in giấy điều này cũng tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh mặt hàng văn phòng phẩm của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình. 1.4.2. Môi trường vi mô 1.4.2.1. Khách hàng Khác hàng chủ yếu của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình chủ yếu là các đại lý trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Một phần là khách hàng lẻ là các công ty trên địa bàn Hà Nội. Khách hàng ngày càng yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm nhất là các sản phẩm nhập khẩu khăn giấy, và giấy văn phòng phẩm của công ty. Đây là một áp lực không nhỏ đối với hoạt động hoạt động kinh doanh sản phẩm văn phòng phẩm của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình 1.4.2.2. Các đối thủ cạnh tranh đối mặt với cường độ cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ cùng ngành trong lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ văn phòng phẩm. Trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về tình hình tài chính, quy mô hoạt động, quản lý nguồn nhân lựccó thể xác định, trên thị trường xây dựng Việt Nam có các doanh nghiệp sau: Nhu cầu xây dựng trên thị trường ngày càng nhiều và đa dạng do đó, các công ty xây dựng luôn gặp phải sự canh tranh gay gắt từ đối thủ cạnh tranh, Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình cũng không ngoại lệ, các đối thủ cạnh tranh chính bao gồm: Công Ty TNHH thiết bị văn phòng CVD. Công ty TNHH An Quý Hưng Công Ty TNHH TM văn phòng phẩm TTS Các tập đoàn từ nước ngoài ngày càng tỏ ra vững mạnh hơn về tài chính cũng như họ lựa chọn các phân khúc cao cấp để khai thác. Đây là những đối thủ cạnh tranh rất mạnh bên cạnh sự dồi dào về nguồn vốn cùng với đội ngũ nhân lực được đào tạo và có nhiều kinh nghiêm họ còn cho thấy khả năng đứng vững và khai thác thị trường rất tốt. 1.4.2.3. Đối thủ tiềm ẩn mới Ngành cung cấp văn phòng phẩm là một ngành có tốc độ tăng trưởng cao và vẫn có xu hướng tăng trưởng cao trong nhiều năm tới. Nhu cầu cho các đồ dùng thiết bị văn phòng phẩm của các công ty Việt Nam tăng trong những năm qua, trung bình trong giai đoạn 2012-2016, nhu cầu cho bình quân đạt mức tăng trưởng là 22,8%/năm, và còn tiếp tục tăng trưởng trong những năm tới. Do đó các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn từ các lĩnh vực khác như thiết bị máy tính, máy văn phòng cũng đang có ý định tham gia vào thị trường. Rào cản gia nhập ngành mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đang hoạt động khá thấp. Do đó đây là nguy cơ mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình cần phải quan tâm. 1.4.2.4. Năng lực tài chính của Công ty Bảng 1.2. Cơ cấu tài sản nguồn vốn của Công ty (Đơn vị: triệu triệu đồng) NGUỒN VỐN 2016 2015 2014 2013 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) A. Nợ phải trả 1,107 46 916 41 1,045 45 939 42 I.Nợ ngắn hạn 620 26 560 25 580 25 560 25 1.Vay ngắn hạn 240 10 240 11 240 10 240 11 2.Phải trả cho người bán 247 10 116 5 225 10 139 6 B.Vốn chủ sở hữu 1,295 54 1,295 59 1,295 55 1,295 58 I.Vốn chủ sỡ hữu 1,295 54 1,295 59 1,295 55 1,295 58 TỔNG NGUỒN VỐN 2,402 100 2,211 100 2,340 100 2,234 100 C. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,020 42 1,528 69 1,687 72 1,560 70 Tiền và các khoản tương đương tiền 180 7 350 16 460 20 380 17 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 50 2 50 2 50 2 50 2 Các khoản phải thu 450 19 605 27 636 27 579 26 Hàng tồn kho 340 14 523 24 541 23 551 25 TÀI SẢN DÀI HẠN 1,382 58 683 31 653 28 674 30 Tài sản cố định 1,024 43 0 0 0 Bất động sản đầu tư 1,560 65 1,560 71 1,560 67 1,560 70 Tài sản dài hạn khác -1,202 -50 -877 -40 -907 -39 -886 -40 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 2,402 100 2,211 100 2,340 100 2,234 100 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng 3.8, ta có nhận xét Cơ cấu tổng nguồn vốn và tài sản mỗi năm là khác nhau và sự biến động nguồn vốn từ năm 2013 sang năm 2015 và từ năm 2015 sang năm 2016 có sự khác nhau rõ rệt. Tỷ trọng nợ phải trả cuối năm 2016 tăng rất mạnh với tỷ lệ là 46%. Quy mô vốn năm 2015 so năm 2014 giảm 129 triệu triệu đồng, tương ứng 5,51%; nguyên nhân chủ yếu là do nợ phải trả giảm. Năm 2016 tổng nguồn vốn tăng 119 triệu đồng, tương ứng tăng là 8,64% so với năm 2015. Nợ phải trả cuối năm 2015 so năm 2014 giảm 129 triệu triệu đồng, tương ứng là 15,6%. Năm 2016 nợ phải trả tăng lên 209 triệu đồng so năm 2015 tương ứng tăng 19,7%. Phải trả người bán năm 2014 tăng 86 triệu triệu đồng so năm 2013, tương ứng tăng 31%, năm 2015 giảm đi 109 triệu đồng so năm 2014 tương ứng giảm là 51%. Nợ ngắn hạn tăng bằng với khoản nợ phải trả. Nguyên nhân chính là do khoản vay ngắn hạn tăng rất mạnh và khoản phải trả cho người bán giảm. Điều này cho thấy DN đang mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư đổi mới trang thiết bị. Bảng 1.3. Chỉ tiêu năng lực tài chính của Công ty 2013 -2016 (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 1. Doanh thu thuần 14.480 17.980 28.407 36.689 2. Lợi nhuận sau thuế 31 53 80 122 3. Vốn chủ sở hữu bình quân 1.295 1.295 1.295 1.295 4. Tổng tài sản bình quân 2.234 2.340 2.211 2.402 5. Hệ số sinh lợi ROA 1,37% 2,27% 3,61% 5,08% 6. Hệ số sinh lợi ROE 2,36% 4,10% 6,17% 9,42% 7. Hệ số sinh lợi ROS 0,21% 0,30% 0,28% 0,33% 8. Năng suất tổng tài sản 73,18 44,11 27,68 19,70 9. Hệ số tài trợ 0,58 0,55 0,59 0,54 10. Vòng quay tài sản 6,48 7,68 12,85 15,27 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Phân tích ROA Chỉ số ROA của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình trong 4 năm 2013 -2016 tăng khá tốt, năm 2013 là 1,37% đến năm 2014 tăng lên là 2,27% tương ứng tăng là 59,33% so năm 2013. Đến năm 2015 tăng là 3,6% tương ứng tăng 60,11% so năm 2014, năm 2016 tăng là 5,08. Điều này cho thấy Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình ngày càng sử dụng có hiệu quả hơn tài sản của mình trong việc tạo ra lợi nhuận Phân tích ROE Chỉ số ROE của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình tăng đếu qua các năm, điều này cho thấy công ty đang làm có hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ sở hữu để tạo ra lợi nhuận. Cụ thể năm 2014 ROE của công ty tăng lên 50,55% so năm 2013, tương ứng tăng là 2,67. Năm 2015 chỉ số này tiêp tuc tăng là 52,68% so với năm 2014, tương ứng tăng là là 2,07, năm 2016 tăng lên là 53%, tương ứng tăng là 3,25. 1.4.2.5 Năng lực của đội ngũ lao động của Công ty 3.3.1. Cơ cấu lao động của công ty Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, lực lượng lao động là yếu tố cơ bản quyết định đến sự thành bại. Nó là nhân tố chủ yếu tạo ra lợi nhuận, là nguồn lực mang tính chiến lược. Nhận thức sâu sắc về vấn đề này, Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình luôn quan tâm đến lực lượng lao động, không ngừng tăng cường cả về số và chất lượng nguồn nhân lực. Công ty thường xuyên cử cán bộ, công nhân tham gia các khóa học, lớp học về quản lý, kỹ thuật, kiểm soát chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của công ty; khuyến khích và tiếp nhận đội ngũ cán bộ trẻ có tay nghề và tiếp thu khoa học kỹ thuật công nghệ hiện đại. Hình 3.3: Biến động nhân sực Công ty 2013- 2016 (Đơn vị: Người) (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Bảng 1.4.Cơ cấu lao động của công ty 2013-2016 (Đơn vị: Người) Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2014/2013 2015/2014 2016/2015 Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) Số người Cơ cấu (%) Lệch Tỷ lệ (%) Lệch Tỷ lệ (%) Lệch Tỷ lệ (%) Theo tổng lao động 42 100 56 100 70 100 90 100 14 33.33 14 25.00 20 28.57 Theo giới tính 42 100 56 100 70 100 90 100 14 33.33 14 25.00 20 28.57 Nam 32 76 38 67,85 48 68 61 67,78 6 18.75 10 26.32 13 27.08 Nữ 10 24 18 32,15 22 32 29 32,22 8 80.00 4 22.22 7 31.82 Theo trình độ 42 100 56 100 70 100 90 100 14 33.33 14 25.00 20 28.57 Đại học 29 69 49 87,5 62 88,4 79 88,4 20 68.97 13 26.53 17 27.42 Cao đẳng 4 10 3 5,35 3 4,3 3 3,8 (1) -25.00 0 0.00 0 0.00 Trung cấp 5 12 2 3,57 3 4,3 4 4,3 (3) -60.00 1 50.00 1 33.33 Lao động phổ thông 4 10 2 3,57 2 3 4 3,5 (2) -50.00 0 0.00 2 100.00 (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Qua bảng 1.4 ta có nhận xét: Trong đó: tỷ lệ lao động Nam luôn chiếm nhiều hơn tỷ lệ lao động nữ, trung bình trên 60%. Năm 2013 nam 32 người nữ 10 người, nam chiếm 76% trong tổng lao động. Đến năm 2014 tổng lao động tăng lên 14 người, tương ứng tăng là 33,33% so năm 2013, sang năm 2015 tăng thêm là 14 người tương ứng tăng là 25%, đến năm 2016 tiếp tục tăng 20 người tương ứng tăng là 28,74% so năm 2015. Điều này cho thấy Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đang có nhu cầu tăng cơ cấu lao động để mở rộng phát triển tiêu thụ sản phẩm của mình, đây là dấu hiệu tốt trong việc kinh doanh thương mại của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình. Về giới tính Nguồn nhân lực theo giới tính nam và giới tính nữ có sự chênh lệch đáng kể: năm 2014 là 20 người (35,7%), năm 2015 là 26 người (37,1%), đến năm 2016 tỉ lệ này tăng lên là 32 người (35,6%). Điều này cho ta thấy công ty có sử dụng lao động là nam nhiều hơn lao động nữ. Nguyên nhân do đặc thù mặt hàng kinh doanh của công ty thiên về mặt hàng \ thiết bị, máy móc, lắp ráp, vận chuyển và đặc điểm phải đi công tác xađòi hỏi cần nhiều sức khỏe hơn nữ giới nên sự chênh lệch này là hợp lý. Lao động nữ chủ yếu làm ở bộ phận hành chính, tài chính kế toán và kinh doanh. Về trình độ Qua bảng trên ta cũng thấy trình độ của nhân viên cũng có sự thay đổi: + Trình độ đại học: năm 2014, số lượng nhân viên có trình độ đại học là 49 người, chiếm 87,5% trong tổng số 56 người. Năm 2015 , số nhân viên có trình độ đại học là 62 người, chiếm khoảng 88,4% trong tổng số 70 người . Sang năm 2016 số lượng này đã tăng lên con số 79 người chiếm 88,4% trong tổng số 90 người . Như vậy cả về số lượng và tỷ trọng nhân viên đạt trình độ đại học năm 2015-2016 tăng hơn so với năm 2014. Chứng tỏ đòi hỏi nhu cầu về trình độ của công ty ngày một cao, đó cũng là một biểu hiên tốt trong cơ cấu lao động. + Trình độ cao đẳng: Số lượng nhân viên có trình độ cao đẳng từ năm 2014-2016 vẫn duy trì ở mức số lượng là 3 người, nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm dần. + Trung cấp, lao động phổ thông : số lượng nhân viên có trình độ này chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu lao động của công ty, năm 2015 chiếm 7,3 %, năm 2016 chiếm 7,8 % có xu hướng tăng nhẹ nhằm phù hợp với mục đích yêu cầu của công việc. Điều đó chứng tỏ chất lượng nguồn lao động được nâng cao, quản lý Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động của Công ty phần lớn là lao động trẻ, chủ yếu là độ tuổi dưới 30. Đây là độ tuổi mà sức khỏe lao động tương đối dồi dào và sung sức, phù hợp với công việc kinh doanh của Công ty. Đây chính là điều kiện góp phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Bên cạnh đó, số CBCNV ở độ tuổi 30-40 chỉ chiếm 10%( năm 2016) nhưng họ là những người có trình độ, dày dặn kinh nghiệm. Họ là đội ngũ lao động chính, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, do vậy trong công việc họ là lực lượng chủ chốt. Đánh giá chung về lao động của Công ty - Quy mô số lượng lao động của công ty tăng lên đáng kể trong 4 năm từ 42 người năm 2013 lên tới 90 người năm 2016. Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đang phát triển mở rộng thị trường, cần thêm nhiều lao động. - Chất lượng lao động của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đang dần được cải thiện, hướng tới lao động có trình độ chuyên môn cao. 1.4.2.6 Sản phẩm, dịch vụ của Công ty (Nội dung này phân tích: Các dòng sản phẩm chính, Công nghệ sản xuất sản phẩm, chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh của sản phẩm ảnh hưởng ntn tới hoạt động Marketing – mix của Công ty) a. Các dòng sản phẩm chính Bảng 1.5. Số lượng sản phẩm tiêu thụ của Công ty 2013 -2016 (Đơn vị: Chiếc) STT Sản phẩm 1 Thiết bị VPP: máy tính cá nhân,máy in.... 2 Đồ dùng VPP: Giấy, bút bi, bút ký cao cấp, vở, bìa.... 4 Vật dụng VPP: kẹp file, kẹp giấy... (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) b. Giá sản phẩm Với dòng sản phẩm chính là đồ dùng văn phòng phẩm như bút, vở, sổ sách, các loại giấy. Đặc điểm của những dòng sản phẩm này là đều là các sản phẩm mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình nhập từ nhà sản xuất, sản phẩm này thuộc đồ dùng văn phòng phẩm phổ biến đại trà mà bất cứ công ty kinh doanh nào cũng có thể nhập từ nhà sản xuất để kinh doanh do đó mà việc cạnh tranh bằng giá là một trong các yếu tố rất quan trọng. c. Chất lượng sản phẩm: Bởi các sản phẩm của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đều nhập từ nhà sản xuất do đó chất lượng là do nhà sản xuất quyết định và nhà phân phối nào cũng cùng chất lượng sản phẩm như nhau. Điều này ảnh hưởng lớn đến chính sách Marketing của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình là tập trung vào cạnh tranh giá sản phẩm. Do đó việc thay đổi chất lượng sản phẩm là điều không thể thực hiện đối với các sản phẩm mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đang phân phối. d. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm: + Dòng sản phẩm nhập từ nhà sản xuất trong nước như giấy vở Hải Tiến, bút bi Thiên Long...là những sản phẩm đã có thương hiệu và có khả năng cạnh tranh tốt trên thị trường. + Các sản phẩm cao cấp nhập khẩu từ nước ngoài như bút bi Pentel có chất lượng sản phẩm rất cao, tuy nhiên do là hàng nhập khẩu nên giá thành cao và được ít khách hàng biết đến do chưa xây dựng được thương hiệu ở thị trường Việt Nam. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING MIX CỦA CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGUYÊN BÌNH 2.1. Đánh giá tổng quan tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty 2012 – 2016 2.1.1 Mục tiêu, kế hoạch hoạt động tiêu thụ của công ty Việc xây dựng mục tiêu kế hoạc tiêu thụ sản phẩm của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình trong thời gian qua chủ yếu là mục tiêu ngắn hạn 1-3 năm đối với các dòng sản phẩm văn phòng phẩm mà công ty đang phân phối. Bảng 2.1. Kế hoạch hoạt động tiêu thụ sản phẩm 2013 – 2016 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Thiết bị VPP 550 600 750 890 Đồ dùng VPP 3.500 4.000 4.200 4.500 Vật dụng VPP 1.750 1.800 1.950 2.200 Tổng sản phẩm 5.800 6.400 6.900 7.590 doanh thu kế hoạch 16.500 22.000 30.000 45.000 Chỉ tiêu lợi nhuận 250 400 450 650 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Mỗi dòng sản phẩm chính mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình khi ra thị trường đều có những chiến lược marketing cụ thể, tuy nhiên công tác xác định mục tiêu chiến lược của hoạt động marketing của công ty chủ yếu dựa vào các phân tích và nhận định của các nhà quản trị công ty, các công tác điều tra khảo sát thị trường còn khá hạn chế. Việc xác lập mục tiêu chiến lược marketing chủ yếu khai thác nguồn thông tin từ phái các nhà phân phối sản phẩm các nhà bán lẻ mà chưa có sự tương tác phản ánh của khách hàng sử dụng sản phẩm. 2.1.2 Kết quả hoạt động tiêu thụ của Công ty Bảng 2.2. Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 2013 - 2016 Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Thiết bị VPP 550 600 750 890 Đồ dùng VPP 3.500 4.000 4.200 4.500 Vật dụng VPP 1.750 1.800 1.950 2.200 Tổng sản phẩm 5.800 6.400 6.900 7.590 Thực tế tiêu thụ 4.673 5.092 5.759 6.189 Tỷ lệ sản lượng bán 80,6% 79,6% 83,5% 81,5% doanh thu kế hoạch 16.500 22.000 30.000 45.000 doanh thu thực tế 14.480 17.980 28.407 36.689 Tỷ lệ doanh thu đạt được 88% 82% 95% 82% Chỉ tiêu lợi nhuận 250 400 450 650 Lợi nhuận đạt được 31 53 80 122 Tỷ lệ lợi nhuận đạt được 12% 13% 18% 19% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Từ bảng 2.2. ta có nhận xét: Trong công tác xây dựng mục tiêu kế hoạch bán hàng của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình trong 4 năm đều chưa đạt mục tiêu kế hoạch đặt ra. Kế hoạch sản lượng tiêu thụ đạt trung bình 80%, còn kế hoạch doanh thu đạt trung bình 85% và kế hoạch lợi nhuận là thấp nhất chỉ đạt trung bình 15% . Cụ thể năm 2014 sản lượng dự kiến là 6.400 sản phẩm trong khi thực tế bán 5.092 sản phẩm đạt 79,6% so với thực tế, sang năm 2015 dự kiến tăng thêm 500 sản phẩm còn thực tế bán tăng thêm 677 sản phẩm tương ứng tăng là 7,47% so năm 2014, đến năm 2016 sản lượng tiêu thụ tiếp tục tăng lên là 430 sản phẩm tương ứng tăng là 7,47% so năm 2015, đạt 83,5% kế hoạch đề ra. Ta thấy trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình có nhiều dấu hiệu tích cực khi sản lượng tăng đều qua các năm. Tuy nhiên kế hoạch đặt ra vẫn chưa đạt được. Bảng 2.3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo loại sản phẩm 2013 - 2016 Sản phẩm Đơn vị Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Bút Hộp 450 552 652 685 Sổ, sổ kế toán Thùng 1250 1354 1460 1852 Kẹp file Chiếc 860 894 1067 1245 Giấy in Thùng 460 528 687 793 Bìa mầu Thùng 257 345 320 520 Vở Thùng 1.076 1.104 1.233 730 Thiết bị văn phòng  Chiếc 320 315 340 364 Tổng 4.673 5.092 5.759 6.189 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng 2.3 ta có nhận xét: Kết quả tiêu thụ sản phẩm Bút của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình tăng đều qua năm 2013 – 2016, cụ thể năm 2015 tăng 100 hộp so với năm 2014 tương ứng tăng là 18,12%, sang năm 2016 tiếp tục tăng là 33 hộp so năm 2015, nguyên nhân do Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình phân phối sản phẩm Bút chủ yếu cho các đại lý cấp 3 và bán lẻ ở khu vực Hà Nội và tỉnh Bắc Ninh. Sản phẩm Sổ cũng tăng mạnh qua các năm, đặc biệt trong năm 2016 tăng mạnh nhất đạt 1852 thùng tương ứng tăng là 392 thùng tỷ lệ tăng 26% so năm 2015, nguyên nhân là do năm 2016 Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình có chính sách chiết khấu cho khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn đã thúc đẩy lượng tiêu thụ tăng cao so các năm còn lại. 2.2. Phân tích các giải pháp Marketing Mix của Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đã áp dụng Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao, Công ty luôn chú trọng tới công tác marketing của mình. Theo đó, chiến lược markerting mĩ mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình áp dụng là chiến lược marketing mix 4P (Sản phẩm, giá cả, phân phối, xúc tiến hỗn hợp) 2.2.1. Chính sách sản phẩm Đây là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của hệ thống marketing-mix. Công ty chuyên kinh doanh sản phẩm văn phòng phẩm, mặt hàng chủ yếu hiện nay của Công ty là: + Sản phẩm văn phòng phẩm: bút máy, bút bi, bút dạ, vở viết, dụng cụ học tập, File cặp đựng hồ sơ các loại.v.v... + Đồ dùng văn phòng: Cốc, lọ các loại đựng nước, dựng bút, giá sách... + Thiết bị văn phòng: máy tính cá nhân, máy in, fax a. Nhãn hiệu sản phẩm Do công ty tnhh đầu tư xây dựng và thương mại nguyên bình chủ yếu là kinh doanh phân phối mà không có sản xuất nên các chính sách về nhãn hiệu sản phẩm đểu tuân theo nhãn hiệu của nhà sản xuất sản phẩm, Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình không thay đổi hay làm khác nhãn hiệu sản phẩm b. Tập hợp sản phẩm Các sản phẩm truyền thống mà trước đây là sản phẩm chủ lực đó là thiết bị văn phòng thì hiện nay khả năng tiêu thụ đã bị giảm sút do sự cạnh tranh gay gắt của các công ty máy văn phòng, công ty máy tính và siêu thị điện máy. Thay vào đó, thì sản phẩm sổ, vở viết đến năm 2016 có sản lượng tiêu thụ tăng cao vượt trội so với các sản phẩm còn lại mà Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình đang phâ phối. Bảng 2.4. Chính sách sản phẩm Công ty 2013 - 2016 Sản phẩm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Bút 1.125 12% 1.435 13% 2.282 14% 2.877 12% Sổ, sổ kế toán 2.750 28% 3.114 28% 4.380 26% 6.482 27% Kẹp file 2.752 28% 3.129 28% 4.481 27% 6.848 29% Giấy in 690 7% 950 8% 1.718 10% 2.379 10% Bìa mầu 311 3% 449 4% 704 4% 1.456 6% Vở 1.345 14% 1.380 12% 2.219 13% 2.570 11% Máy văn phòng 800 8% 788 7% 1.020 6% 1.383 6% Tổng 9.773 100% 11.245 100% 16.804 100% 23994,3 100% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Qua bảng 2.4 ta có nhận xét: Cho đến năm 2016 sản phẩm bút của Công ty vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất, sau đó là đến sản phẩm kẹp file và vở các loại. Trong đó máy văn phòng là sản phẩm truyền thống chiếm tỷ trọng trung bình 6,8% từ năm 2013 -2016 và giảm dần từ năm 2013 đến 2016. Sở dĩ sản phẩm bút và kẹp file chiếm tỷ trọng lớn vì Công ty có nguồn nhập sản phẩm từ nhà cung giá rẻ và các sản phẩm từ Trung Quốc nên giá thành rẻ chiết khấu cao nên bán được số lượng lớn. Trong tương lai sản phẩm giấy và kẹp file các loại sẽ trở thành sản phẩm chủ lực của Công ty mặc dù sản phẩm này trên thị trường Công ty luôn bị cạnh tranh gay gắt về giá. c. Cách đặt tên sản phẩm Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình là kinh doanh phân phối mà không có sản xuất nên các chính sách về tên sản phẩm đều tuân theo tên sản phẩm của nhà sản xuất sản phẩm, Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình không thay đổi hay làm khác tên của sản phẩm được các nhà sản xuất ghi trên tem mác của sản phẩm. 2.2.2. Chính sách giá cả Giá là 1 trong những yếu tố rất quan trọng trong marketing – mix và người ta thấy rằng không có biến số nào lại thay đổi nhanh và linh hoạt như giá. Do đó, Công ty cần phải dựa vào những yếu tố tác động lên giáđể đưa ra chính sách giá phù hợp. Mục tiêu marketing hiện nay của Công ty là mở rộng và giữ vững thị trường cho nên Công ty áp dụng “chính sách định giá thấp”. a. Phương pháp định giá của Sam Sung Hàng năm, công ty xây dựng một kế hoạch chi tiết về doanh thu và lợi nhuận mục tiêu cần đạt được cho sản phẩm văn phòng phẩm. Tiếp theo, công ty sẽ thống kê những chi phí sản xuất sản phẩm mới và chi phí liên quan cần thiết cho việc tung sản phẩm ra thị trường Ở Công Ty TNHH Đầu Tư Xây Dựng Và Thương Mại Nguyên Bình thì việc định giá do phòng kế hoạch đảm nhiệm. Công ty định giá theo phương pháp “ chi phí bình quân cộng lãi”, tức là trong giá bán của Công ty bao gồm: giá thành, chi phí quản lý, chi phí vận chuyển,... và một tỷ lệ lãi dự tính. Công ty áp dụng 1 loại giá bán cho mỗi sản phẩm trên toàn quốc vàđịnh giá bán này cho các đại lý. b. Chiến lược giá Khi bắt đầu áp dụng một mức giá nào đó cho sản phẩm Công ty luôn tìm cách thu thập những thông tin nhanh nhất về sản phẩm đó để phòng kế hoạch kịp thời điều chỉnh giá cho phù hợp với thị trường. Đối với những sản phẩm sau khi điều chỉnh mà vẫn không có khả năng cạnh tranh do giá cao thì Công ty sẽ ngừng sản xuất đểđiều chỉnh lại từ khâu mua nguyên liệu. Nhìn chung, mức giá hiện nay mà Công ty đang áp dụng vẫn được thị trường chấp nhận nhưng để có sức cạnh tranh mạnh mẽ hơn thì Công ty cần phải có một chính sách giá hoàn chỉnh hơn. Vừa kết hợp được với mục tiêu của toàn Công ty vừa bùđắp được chi phí nhưng lại vừa phải kết hợp nhịp nhàng với

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxde_tai_tang_cuong_hoat_dong_marketing_mix_tai_cong_ty_tnhh_d.docx
Tài liệu liên quan