Đề tài Tăng cường quản lý chất lượng tại công ty tư vấn xây dựng đân dụng Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM (VNCC) 3

I . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY 3

II. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT 4

III. Quá trình hình thành, phát triển và các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty tư vấn xây dựng vệt nam. 9

1. Sự hình thành và phát triển của Công ty tư vấn xây dựng việt nam. 9

2. Thông tin chung về doanh nghiệp 10

3. Các dịch vụ cung cấp của công ty . 11

4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 11

5. Hợp tác quốc tế 13

6. Công tác nghiên cứu khoa học 14

7. Công tác điều hành của công ty 14

7.1. Điều hành sản xuất: 14

7.2 Công tác Tài chính – Kế toán 15

7.3 Công tác tổ chức cán bộ – hành chính quản trị 16

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM 17

1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty 17

1.2. Trách nhiệm và quyền hạn 21

2. Đánh giá chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện 21

2.1. Lập dự án: 21

2.2. Quy hoạch – Hạ tầng: 21

2.3. Thiết kế công trình: 22

2.4. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán 23

2.5. Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu 24

2.6. Tư vấn giám sát thi công 24

2.7. Khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng: 24

2.8. Thi công xây dựng 25

3. Đánh giá tổ chức sản xuất của các đơn vị 25

II. Tình hình thực hiện quản lý chất lượng tại công ty vncc 26

1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty 26

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng 26

2. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty 27

2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm 27

3 . đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý chất lượng. 29

3 . đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý chất lượng. 30

3.1 Thành tựu đạt được 30

3.2 Một số yếu kém trong quản lý chất lợng của VNCC 31

4. Những điều kiện áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam. 32

5. Những điều kiện áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam 34

5.1. Trách nhiệm của lãnh đạo 34

5.2. Quản lý nguồn lực 37

CHƯƠNG III: TĂNG CƯỜNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY (VNCC) 40

I. nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ nhân lực tại công ty. 40

1. lập kế hoạch đào tạo và đào tạo lại trình độ chuyên môn dựa vào nhu cầu thực tế tại Công ty mình 41

2. Đào tạo và đào tạo lại các kiến thức có liên quan đến chất lượng sản phẩm và hệ thống chất lượng ISO 9000 41

3. tăng cường nâng cao may móc thiết bị và áp dụng khoa học công nghệ vao sản xuất. 41

III. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát việc thực hiện các thủ tục của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 43

IV. Xây dựng phòng chất lượng 44

V. Chuẩn bị lực lượng nòng cốt kế thừa chương trình quản lý chất lượng tại công ty 45

VI. Thực hiện chính sách khuyến khích vật chất, tinh thần nhằm động viên, thúc đẩy mọi người cùng góp sức xây dựng, duy trì và phát triển hệ thống quản lý chất lượng ISO 45

VII. Sử dụng các công cụ thống kê ( SPC) 46

KẾT LUẬN 49

 

 

 

doc54 trang | Chia sẻ: Huong.duong | Lượt xem: 1221 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường quản lý chất lượng tại công ty tư vấn xây dựng đân dụng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiều hơn trước. 2.2. Quy hoạch – Hạ tầng: Đặc điểm nổi bật của năm nay là số lượng sản phẩm về thiết kế Quy hoạch chi tiết đã tăng hơn so với năm ngoái (đạt 2,5% so với 1,6% của năm 2005), đặc biệt là chúng ta đã triển khai thiết kế quy hoạch chi tiết các Khu đô thị mới, đây là thuận lợi để có thể đón nhận được các công việc tiếp theo. Nhìn chung các đồ án quy hoạch đảm bảo chất lượng, được khách hàng chấp nhận. Lực lượng làm quy hoạch chính quy của công ty vừa ít về số lượng lại chỉ tập trung ở một Văn phòng phát triển đô thị. Do nhiều đơn vị trong công ty cùng có các sản phẩm về thiết kế quy hoạch, nên phải sử dụng chuyên gia bên ngoài công ty để triển khai thực hiện công việc. Vấn đề này đã phần nào ảnh hưởng đến tiến độ giao hồ sơ và khiến cho công tác kiểm soát chất lượng cũng gặp khó khăn. Cũng như công tác thiết kế Quy hoạch, một số dự án Hạ tầng vì nhiều lý do nên đã không có các chuyên gia của CNCC thực hiện (hoặc kiểm hồ sơ) mà do các chuyên gia ngoài công ty đảm nhận dễ dẫn đến rủi ro. 2.3. Thiết kế công trình: Sản phẩm thiết kế của công ty vẫn luôn được các khách hàng đánh giá là có chất lượng chuyên môn cao, đầy đủ rõ ràng và bài bản, thể hiện bề dày truyền thống 50 năm và phản ánh chất lượng tốt của đội ngũ các bộ tư vấn của công ty. Công ty vẫn giữ được uy tín đối với các khách hàng truyền thống và mở rộng uy tín tới các khách hàng mới. Thương hiệu VNCC được thể hiện trên tất cả các thể loại công trình. Một số Văn phòng đã từng bước xây dựng được các mũi nhọn chuyên sâu về thiết kế nhà cao tầng, để lại dấu ấn sản phẩm đặc trưng của đơn vị mình. Mặc dù vậy, chất lượng sản phẩm thiết kế chưa đồng đều, bên cạnh nhưngc sản phẩm tốt vẫn còn những hồ sơ thiết kế chất lượng chưa đạt yêu cầu, thể hiện ở những sai sót như: các bản vẽ kiến trúc và kết cấu không khớp nhau về con số, thiếu về chi tiết, bóc thiếu thép, hồ sơ phải sửa nhiều lần... Công tác kiểm tra hồ sơ của một số đơn vị đảm bảo tốt như: VPKT1, VPKT5, nhưng vẫn còn nhiều đơn vị chưa được quan tâm đúng mức. Vấn đề chậm tiến độ thiết kế cũng cần được lưu ý. Nếu như quy trình ISO chỉ cho phép số hợp đồng chậm tiến độ không quá 8% thì hiện tại con số này đã ở mức 16%, trong đó có 20 khách hàng phàn nàn về sự chậm trễ về tiến độ thực hiện dự án. Nguyên nhận chậm tiến độ có nhiều nhưng tập trung vào mấy lý do sau: - Khi soạn thảo hợp đồng kinh tế, việc ấn định thời gian hoàn thành đã không mang tính khả thi do phải chiều ý bên A và sợ mất việc. - Một số chủ nhiệm dự án phải đảm nhận 3 – 4 công trình cùng lúc nên không đủ thời gian hoàn thành, phải chia sẻ thời gian dẫn đến kéo dài tiến độ. - Tổ chức sản xuất chưa khoa học nên không đủ thời gian cần thiết cho các bộ môn phối hợp hoàn thành công việc của mình. - Có nhiều sai sót trong từng công đoạn dẫn đến phải sửa chữa nhiều lần. - Trong điều kiện nhiều tiến độ đòi hỏi gấp rút, thì những người làm khi có được ưu tiên về lợi ích kinh tế, sẽ dễ dàng thực hiện những công việc mang lại ngay trước mắt. Đối với mảng bệnh viện năm nay số hợp đồng về thiết kế bệnh viện đã giảm hơn năm 2005 (chỉ có 13 hợp đồng với sản lượng khoảng 6 tỷ)./ Sự rút giảm này do nhiều nguyên nhân, một trong đó là những cán bộ giỏi chuyên ngành đã nghỉ hưu, trong khi lớp cán bộ trẻ chưa vươn tới đúng tầm, chưa tạo được mối quan hệ tốt, do vậy chưa tạo nên sức hút với khách hàng. 2.4. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán Dịch vụ này chiếm 2,1% tổng giá trị sản lượng toàn Công ty, công tác thẩm tra thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã góp phần tạo thêm sản lượng tìm việc cho các Văn phòng kỹ thuật, tăng tích lũy cho đợn vị. Với thương hiệu VNCC, vai trò thẩm tra hồ sơ thiết kế và tổng dự toán do các chuyên gia của Công ty thực hiện luôn nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. Dịch vụ thẩm tra thiết kế và tổng dự toán luôn đảm bảo chất lượng và đáp ứng yêu cầu về tiến độ của chủ đầu tư. 2.5. Lập hồ sơ mời thầu và đánh giá hồ sơ dự thầu Hầu hết các đơn vị đều thực hiện dịch vụ này với các hợp đồng kinh tế có giá trị nhỏ (chiếm 0,7% tổng sản lượng). Chất lượng hồ sơ mời thầu tuy vẫn đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư nhưng vẫn chưa mang tính chuyên nghiệp, bài bản và chưa thống nhất về hình thức và nội dung cơ bản mang thương hiệu VNCC. Các chuyên gia về lĩnh vực này còn ít và chưa đựơc tập huấn đầy đủ về kỹ năng và kinh nghiệm thực hiện. 2.6. Tư vấn giám sát thi công Nhằm thực hiện chủ trương nâng cao tính chuyên nghiệp của công tác giám sát, tháng 5 năm 2006 Công ty đã thành lập Xí nghiệp Tư vấn giám sát và quản lý dự án. Tỷ trọng tư vấn giám sát tuy chỉ ở mức 1,6% tổng sản lượng toàn công ty nhưng là phù hợp với số người, trình độ cán bộ và trang thiết bị hiện có. Ngoại trừ một số hợp đồng giám sát đang thực hiện dở dang tại tài khoản công ty còn hầu hết công việc giám sát đã chuyển qua tài khoản của Xí nghiệp TVGS&ALDA. Nhìn chung tính chuyên nghiệp của giám sát thi công chưa cao, mô hình quản lý chưa bài bản và không đủ thiết bị cần thiết. Công tác giám sát thi công hiện tại vẫn có độ rủi ro cao. 2.7. Khảo sát, đo đạc và kiểm định chất lượng xây dựng: Hiện tại trong công ty có 2 đơn vị có chức năng thực hiện công tác khảo sát đo đạc là: XNKS&KĐCLXD (thực hiện 54% khối lượng khảo sát) và xí nghiệp XD&CGCN (thực hiện 33% khối lượng khảo sát). Ngoài ra các đơn vị khác cũng thực hiện khối lượng công việc còn lại. Nhìn chung hồ sơ khảo sát đảm bảo chất lượng, không để xảy khiếu nại của khách hàng. Tuy nhiên 13% sản lượng khảo sát còn lại do các văn phòng khác làm chủ nhiệm dự án dễ tạo ra nguy cơ rủi ro do không qua khẩu kiểm soát chất lượng sản phẩm của đơn vị chuyên ngành. 2.8. Thi công xây dựng Giá trị sản lượng thi công cả năm là 1,4 tỷ đồng (giảm so với năm 2005) chủ yếu là thi công trang trí nội ngoại thất và cải tạo, sửa chữa nhỏ. Loại dịch vụ này chiếm một phần nhỏ trong sản lượng chung của công ty. Công tác thi công rất khó để có điều kiện cạnh tranh cùng các nhà thầu, không có nền thảng vững chắc, không mang tính chuyên nghiệp. 3. Đánh giá tổ chức sản xuất của các đơn vị Trong thành tích chung của công ty, năm 2006 đã có 17/18 đơn vị sản xuất hoàn thành toàn diện 3 chỉ tiêu kế hoạch giao. Có thể nói chưa bao giờ Công ty chúng ta có số lượng đơn vị hoàn thành kế hoạch cao như vậy. Mặc dù đầu năm 2006, công ty có một số thay đổi về cơ cấu tổ chức: Thành lập mới XN tư vấn giám sát và quản lý dự án, thành lập lại văn phòng kết cấu 3 và văn phòng dự án, hoặc điều chuyển cán bộ quản lý của một vài đơn vị như: VPKT1, VPKC2, VPKT3 nhưng do nỗ lực mạnh mẽ của các bộ quản lý cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong các đơn vị đã góp nên thắng lợi chung này. Những đơn vị thường xuyên có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch cao như: TTKHCN, CPKT1, VPDA, VPKT5, VPKC3, CPPTĐT... vẫn phát huy tốt tiềm năng vốn có của mình. Văn phòng Kiến trúc 2, số người thực tế làm việc tại đơn vị giảm đi 5 người so với lúc giao kế hoạch nhưng cuối năm vẫn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch ở mức cao. Để hoàn thành một khối lượng lớn như vậy, nhiều đơn vị đã năng động tổ chức sản xuất hợp lý, có biện pháp chỉ đạo, điều hành nội bộ nhóm công trình và chung cả dự án, giao việc cụ thể trong quá trình thực hiện dự án, tạo sự phối hợp hài hòa giữa các thế hệ cán bộ trong văn phòng, đặc biệt là mạnh dạn giao trách nhiệm cho các cán bộ trẻ, lực lượng nòng cốt cho đơn vị. Điển hình như: VP Dự án, VPKT1, VPKT5, VP.KC3. Việc phối hợp công việc giữa các bộ môn trong công ty ngày một cải thiện so với những năm trước. Một điểm đáng lưu ý là trong năm 2006, nhiều đơn vị đã tổ chức cho cán bộ đi tham quan học tập ở nước ngoài để cập nhật thông tin trang bị những kiến thức phục vụ cho nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. Một số đơn vị đã chủ động phân công các chủ nhiệm bộ môn theo dõi kèm cặp cán bộ mới, xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống tiêu chuẩn, hoàn thiện hệ thốn mạng nội bộ văn phòng.. giúp cán bộ trẻ nhanh chóng bắt kịp yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên bên cạnh đó còn một vài đơn vị công tác tổ chức sản xuất còn lúng túng, chưa khoa học, kiểm soát chất lượng chuyên môn thấp, việc phân công trách nhiệm chưa cụ thể rõ ràng, hiệu quả công tác chưa cao. Đối với Chi nhánh VNCC tại thành phố Hồ Chí Minh có 7 cán bộ, trong đó có 5 kiến trúc sư, 10 kỹ sư, 7 cử nhân kinh tế và 1 cử nhân luật. Năm 2004 chi nhánh đã cố gắng thực hiện sản lượng và doanh thu lớn. Tuy nhiên sản lượng tìm việc để đảm bảo công việc gối đầu cần tiếp tục quan tâm. Hầu hết công việc do Ban giám đốc chi nhánh chủ động tìm kiếm, thể loại dự án đa dạng, các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch giao. Một số sự cố kỹ thuật là những vấn đề cần phải nghiêm khắc rút kinh nghiệm trong khâu kiểm soát chất lượng và phân công nhân lực triển khai thực hiện các dự án. Công tác báo cáo, tranh thủ sự phối hợp hỗ trợ của công ty đối với chi nhánh cũng cần được tiếp tục giải quyết. II. Tình hình thực hiện quản lý chất lượng tại công ty vncc 1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng - Yếu tố trình độ người lao động: ở Công ty tư vấn xây dựng dân dụng vệt nam, trình độ nhân viên cao (hầu hết đều tốt nghiệp trường đại học và cao đẳng trong và ngoài nước, với đội ngũ kỹ sư và các chuyên da đầu nghành xây dựng) nên trong quá trình sản xuất do có các sản phẩm sản xuất ra đều đúng các tiêu chuẩn chất lượng. - Yếu tố về kiểm tra: Kiểm tra là một quá trình trong hệ thống QLCL nhưng ở Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nan việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong Công ty nên yếu tố này chỉ mang tính chất không thường xuyên . - Yếu tố về chế độ kích thích sản xuất: Đây là nhân tố rất quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục, quy trình của hệ thống quản lý chất lượng để đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra. Mặt khác, nó khuyến khích nhân viên làm việc tốt hơn trong quá trình sản xuất – kinh doanh. - Yếu tố về thị trường: Ngày nay, khách hàng là rất quan trọng trong quá trình sản xuất – kinh doanh, do đó nhân tố thị trường tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty. Tìm hiểu và phân tích các nhân tố của thị trường tác động tới Công ty để có thể đảm bảo chất lượng sản phẩm sản xuất ra thị trường. 2. Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chất lượng sản phẩm Việc hình thành và phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty đã đạt được nhiều kết quả tốt. Điều này thể hiện ở kết quả kinh doanh nhưng quan trọng hơn cả đó là sự thay đổi phong cách lãnh đạo về chất lượng và quản lý chất lượng. Đây là triết lý kinh doanh mới trong chiến lược kinh doanh, để giúp doanh nghiệp phát triển bền vững trong những năm tới quản lý chất lượng đã và đang hình thành ở Công ty cùng với nó là việc hình thành Phòng quản lý chất lượng (QM) trong hệ thống phòng ban khác trong Công ty, điều này chứng tỏ sự nhận thức về vấn đề chất lượng cần thiết phải tách thành một khâu quản lý độc lập thì mới có hiệu qủa quản lý chất lượng. Những cán bộ phòng là những người có vị trí quan trọng trong Công ty như: Trưởng các bộ phận phòng ban, đây là bộ phận có trình độ, kinh nghiệm và uy tín trong công việc đặc biệt về nhận thức quản lý chất lượng trong việc xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Nhiệm vụ quan trọng của phòng quản lý chất lượng đó là thay mặt lãnh đạo quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động vụ quan trọng của Phòng quản lý chất lượng, đó là thay mặt lãnh đạo quản lý, điều hành và giám sát các hoạt động về chất lượng như cải tiến chất lượng toàn bộ các phòng ban nhằm nâng cao mức thoả mãn của khách hàng. Phòng quản lý chất lượng sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, chịu trách nhiệm các hoạt động về quản lý chất lượng trong toàn Công ty. Hiện nay tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam đang xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, do đó chức năng của Phòng quản lý chất lượng còn được thể hiện qua nhiệm vụ chính như giúp đỡ mọi thành viên trong doanh nghiệp nhận thức đầy đủ về hệ thống quản lý chất lượng, trong việc thiết kế các thủ tục, quy trình tác nghiệp và duy trì công tác cải tiến chất lượng của các phòng ban để đảm bảo đạt được mục đích chất lượng mà lãnh đạo đề ra. Sơ đồ quản lý thực hiện dự án và đảm bảo chất lượng Ban giám đốc VNCC Phòng điều hành sản xuất Văn phòng chủ nhiệm đồ án CN LDA, CNKS, CNTK Bộ phận đảm bảo chất lượng Đánh giá trưởng Nhóm thực hiện dự án Các đánh giá viên Văn phòng phối hợp Phụ trách đơn vị Kiểm tra Chủ trì thiết kế Người thự hiện chính Kỹ thuật viên Nhân viên Thực hiện dự án và thiết kế Điều phối Đảm bảo chất lượng Trưởng phòng quản lý chất lượng Phó phòng quản lý chất lượng Cán bộ phân xưởng in FLEXO Cán bộ phân xưởng giấy Cán bộ phân xưởng in OFFSET 3 . đánh giá tình hình thực hiện việc quản lý chất lượng. 3.1 Thành tựu đạt được Tình hình quản lý chất lợng của Công ty rất đợc ban lãnh đạo quan tâm. Với mục tiêu và phơng châm đặt ra: “Phát triển kinh doanh trong phát triển uy tín và năng lực, với việc không ngừng hoàn thiện bộ máy con ngời, vốn chất xám, trang thiết bị, cũng nh tiềm lực tài chính, vncc mong muốn khách hàng hợp tác trong các lĩnh vực công nghiệp, thơng mại và dịch vụ. Đến với vncc, điều đó có nghĩa là đến với những quan hệ hợp tác ổn định và lâu bền”. Và trong thời gian qua Công ty đã đạt đợc một số thành tựu cụ đáng kể: - Nhận thức của cán bộ công nhân viên đợc nâng cao: Hiện nay Công ty đang triển khai áp dụng hệ thống ISO 9001:2000. Từ Giám đốc đến mọi thành viên trong Công ty đều đợc phổ biến một cách rõ ràng về ý thức chất lợng. Trong Công ty đã dần hình thành một môi trờng chất lợng . Nh vậy chứng tỏ bản thân Công ty đã và đang nhận thức rõ tầm quan trọng về vấn đề chất lợng. Từ thực tế nhận thức về vấn đề chất lợng đó, Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lợng nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm đồng thời đẩy mạnh cạnh tranh trong xu thế cạnh tranh toàn cầu nh hiện nay. - Công tác quản lý chất lợng đi vào nề nếp: ban lãnh đạo chất lợng kết hợp với lãnh đạo cấp cao đang dần cải tiến và đa quản lý chất lợng đi vào nề nếp. Mọi hoạt động trong Công ty đều đợc thực hiện theo một quy trình hoặc kế hoạch cụ thể đợc xác định trớc, thông qua các văn bản cụ thể. nhân viờn luôn đợc khuyến khích sáng tạo và đợc tạo điều kiện để có cơ hội sáng tạo, cải tiến. Mặt khác, Công ty luôn chú trọng đến công tác kiểm tra, giám sát công trình, đồng thời chú ý đến các hoạt động nhằm mục đích giảm chi phí nhng vẫn đảm bảo chất lợng. - Chất lợng dich vu đợc đảm bảo: Chất lợng sản phẩm của Công ty đã đợc đánh giá cao trên thị trờng. Cụ thể là Công ty đã trúng thầu những công trình lớn, đòi hỏi trình độ công nghệ kỹ thuật cao. Mặt khác kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua cũng cho ta thấy đợc điều đó. Kết quả sản xuất kinh doanh trong một số năm qua tăng lên rõ rệt. Thu nhập của công nhân, nhân viên cũng đợc cải thiện một cách đáng kể. Công ty đã thực hiện phơng pháp quản lý chất lợng trong tat ca các khâu: 3.2 Một số yếu kém trong quản lý chất lợng của VNCC Ngoài những thành tựu đạt đợc, Công ty còn một số yếu kém trong quản lý chất lượng cần khắc phục như: - Trình độ của một số công nhân viên cha đợc nâng cao: Đây là những ngời đã gắn bó với Công ty trong khoảng thời gian dài nhng không đợc đào tạo nâng cao trình độ, do đó họ đã không nắm bắt kịp thời những kiến thức về khoa học kỹ thuật hiện đại. Việc sử dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi nhân viên phải có trình độ phù hợp, mặt khác, lề thói làm việc cũ đã ăn sâu vào trong tiềm thức của họ khó mà thay đổi đợc, do đó việc đào tạo lớp ngời này cũng là vấn đề đặt ra cần giải quyết của Công ty. - Nhận thức của lãnh đạo: Mặc dù lãnh đạo đã có ý thức tầm quan trọng về chất lượng nhưng thực sự chưa hoàn toàn thực hiện đúng với cam kết đặt ra. Lãnh đạo cấp cao nhất còn có thể bị chi phối bởi các yếu tố ngoại cảnh. - Một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu: Mặc dù Công ty đã có cố gắng đầu tấnư thiết bị hiện đại nhưng do tình hình tài chính của công ty còn hạn chế, hơn nữa việc đầu tư máy móc thiết bị trong ngành xây dựng đòi hỏi kinh phí rất lớn nên Công ty còn sử dụng một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu. Việc sử dụng các máy móc thiết bị cũ này ngoài việc làm yếu kém về chất lợng sản phẩm nó còn làm tăng chi phí các chi phí không cần thiết. - Việc quản lý tài liệu còn nhiều hạn chế: với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển công ty chua xây dựng được phần mền quản lý tàI liệu một cách hợp lý, việc quản lý tàI liệu của công ty vẫn thu công. đIều này làm cho quá trình tham khảo gặp khó khăn và tốn diện tích cũng như chi phí bảo quản. - Chỉ tiêu đánh giá nội bộ, và đội ngũ đánh giá có trình độ cao còn nhiều hạn chế: Công ty đang ỷ lại vào chỉ tiêu đánh giá chung của ngành và các chỉ tiêu đánh giá cuả công ty đã xây dựng còn rời rạc thiếu đồng bộ, đồng thời thiếu đội ngũ đánh giá do đó việc đánh giá nội bộ cha có kết quả cao. c . Nguyên nhân - Nguyên nhân khách quan: Nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp trong nhiều năm đã tạo ra nề nếp suy nghĩ và phong cách làm việc theo chỉ tiêu do cấp trên yêu cầu. Nó đồng thời tạo ra những người lao động thiếu năng động, chưa có tác phong công nghiệp và quan trọng là chưa thực sự nhìn nhận chất lượng và quản lý chất lượng là nhân tố cơ bản của sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Trang thiết bị của Công ty phần lớn đã cũ và lạc hậu. Công tác bảo trì bảo dưỡng thường xuyên chưa được quan tâm đúng mức. - Nguyên nhân chủ quan: Sự thiếu hiểu biết về chất lượng và quản lý chất lượng ở hầu hết các phòng ban. Công tác đào tạo theo chuyên môn chưa đáp ứng nhu cầu, công tác kiểm tra, nghiên cứu thị trường và các nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm chưa được đẩy mạnh . Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng chưa thật hoàn chỉnh, các thủ tục quy trình trong quá trình thực hiện còn gặp nhiều khó khăn. Quy trình công nghệ sản xuất chưa hoàn toàn phù hợp với từng loại sản phẩm cụ thể. 4. Những điều kiện áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2000 tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam. Định hướng phát triển của công ty trong năm tới Mục tiêu đặt ra cho năm 2007 của công ty tư vấn xây dựng Dân dụng Việt Nam là: 1. Tiếp tục động viên khích lệ phong trào thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 50 năm thành lập công ty, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch năm 2006với mức tăng trưởng ổn định bền vững là 13%. Giá trị sản xuất thực hiện: 65 tỷ Giá trị tìm việc: 60 tỷ Doanh thu tiền về: 58 tỷ Nộp ngân sách nhà nước: 6,4 tỷ Thu nhập bình quân của người lao động: 2,8 triệu 2. Thực hiện nghị quyết TW3 đổi mới sắp xếp doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh và hội nhập quốc tế. Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng ủy, của Ban giám đốc phối hợp cùng các đoàn thể, nâng cao hiệu quả quản lý điều hành của công ty. 3. Quán triệt và triển khai thực hiện đúng quy định trong luật xây dựng, các nghị định, thông tư và hướng dẫn của nhà nước. 4. Đẩy mạnh chuyên nghiệp, chuyên môn hóa, nâng cao chất lượng các dịch vụ tư vấn, đặc biệt về phương án thiết kế, hồ sơ thể hiện nhằm giữ vững và phát huy thương hiệu VNCC. 5. Tăng cường đầu tư thiết bị, ứng dụng tin học có hiệu quả và đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học phục vụ quản lý và sản xuất để tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. 6. Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực tư vấn lành nghề đáp ứng mọi yêu cầu của các lĩnh vực dịch vụ. 7. Tăng cường liên doanh, liên kết với tư vấn với nước ngoài để thực hiện công tác tư vấn, thiết kế một số dự án lớn. 8. Chuẩn bị các điều kiện cho việc xây dựng trụ sở mới của công ty. 9. Phấn đấu các danh hiệu thi đua - Huân chương Độc lập hạng I của Chính phủ - Số đơn vị được Bộ xây dựng và nhà nước khen thưởng: 5 - Số đơn vị đạt lao động giỏi: 16 - Cá nhân được Bộ xây dựng và nhà nước khen thưởng: 5% - Cá nhân đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cấp cơ sở: 10% - Cá nhân lao động giỏi: 70% - Có công trình được giải thưởng 5. Những điều kiện áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam 5.1. Trách nhiệm của lãnh đạo * Cam kết của lãnh đạo Đây là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong qúa trình hình thành và xây dựng hệ thống quản lý chất lượng. Vai trò của lãnh đạo trong việc thống nhất, định hướng vào môi trường nội bộ của Công ty, huy động toàn bộ nguồn lực để đạt được mục tiêu của Công ty. Lãnh đạo trực tiếp thông báo rộng rãi cho mọi thành viên trong Công ty và các đối tượng khác cùng tham gia để thực hiện thiết lập hệ thống quản lý chất lượng. Tại Công ty (vncc) việc nhận thức về chất lượng và quản lý chất lượng ở một số cán bộ lãnh đạo của Công ty đã có cách nhìn nhận đúng đắn. Đây là một thuận lợi có tính chất quan trọng bởi vai trò của người lãnh đạo trong việc triển khai hệ thống quản lý chất lượng của Công ty trong quá trình triển khai hệ thống chất lượng, lãnh đạo Công ty là người huy động mọi nguồn lực như tài chính, cơ sở vật chất, tinh thần cho các thành viên trong việc thiết lập và duy trì hệ thống chất lượng .Biểu hiện của nó là là việc thành lập phòng quản lý chất lượng (QM), đây là một phòng có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn độc lập với các phòng ban khác dưới sự chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó việc đào tạo nhận thức của toàn bộ thành viên trong Công ty về chất lượng và quản lý chất lượng từ đó có thể huy động mọi người cùng tham gia xây dựng hệ thống chất lượng. Mặt khác, các cam kết của lãnh đạo được cụ thể hóa bằng chính sách và mục tiêu chất lượng của Công ty trong thời gian tới. * Chính sách và mục tiêu chất lượng Trong hoạt động quản lý nói chung và quản lý chất lượng nói riêng việc lập kế hoạch là chức năng quan trọng không thể thiếu mà vấn đề cốt lõi của nó là xác định mục tiêu và thực hiện thành công mục tiêu đó. Quá trình xây dựng chính sách chất lượng là quá trình tìm hiểu bối cảnh, môi trường chung có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, xác định rõ những đặc trưng chung của doanh nghiệp và sự phát triển phương thức quản lý và tình trạng phát triển của Công ty, đánh giá được tình trạng chất lượng và quản lý chất lượng hiện tại, cũng như mối tương quan với các đối tác, phân tích được mặt mạnh – yếu của mình tìm ra nguyên nhân của tồn tại cần khắc phục. Quá trình này cũng là quá trình đưa ra những nhận định, dự báo và đề xuất những vấn đề đưa vào chính sách chất lượng cùng những mục tiêu và phương hướng hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình xây dựng chính sách chất lượng cũng là quá trình lôi cuốn mọi thành viên, cán bộ chủ chốt trong doanh nghiệp tham gia vào việc soạn thảo và đóng góp ý kiến cho chính sách chất lượng để cuối cùng lãnh đạo cao nhất kí công bố thực hiện trong toàn doanh nghiệp. Tại Công ty công việc soạn thảo và ban hành chính sách chất lượng được ban lãnh đạo xây dựng phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của Công ty và cam kết của mình đối với khách hàng về sản phẩm cung cấp. Chính sách chất lượng của Công ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam Công ty in cam kết đáp ứng các yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng quốc tế nhằm nâng cao sự thoả mãn của mọi đối thượng khách hàng về chất lượng sản phẩm của Công ty phù hợp với các qui định của pháp luật. Để thực hiện cam kết trên, Công ty tiến hành thiết lập, thực hiện, duy trì và liên tục cải tiến hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và truyền đạt tới mọi thành viên thấu hiểu các mục đích sau: - Nghiên cứu và tìm hiểu các nhu cầu của khách hàng nhằm đảm bảo các sản phẩm được cung cấp đúng thời hạn, ổn định về chất lượng với điều kiện nguồn lực hiện có. - Ban lãnh đạo thiết lập sự quản lý thống nhất theo mục tiêu và sự cam kết của Công ty. Duy trì thiết lập sự quản lý thống nhất theo mục tiêu và sự cam kết của Công ty. Duy trì môi trường làm việc đoàn kết, hợp tác thúc đẩy sự năng động, sáng tạo của từng cá nhân, gắn kết trách nhiệm, lợi ích của mỗi người, mỗi bộ phận với lợi ích của Công ty. - Đảm bảo sự hoạt động thống nhất và phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận của hệ thống quản lý chất lượng nhằm tạo ra sản phẩm đáp ứng yêu cầu khách hàng. - Thường xuyên thu thập thông tin, định kì xem xét hiệu lực của các quá trình trong hệ thống để có quyết định và hành động phù hợp thực tế. - Xây dựng và duy trì quan hệ hợp tác cùng có lợi giữa Công ty với người cung ứng nhằm đáp ứng các yêu cầu của quá trình sản xuất - kinh doanh, đảm bảo tính linh hoạt đối với thị trường và nhu cầu mong đợi của khách hàng. Bước tiếp theo của việc xây dựng chính sách chất lượng là được ban hành trong toàn Công ty. Các phòng ban, bộ phận, căn cứ vào đó xây dựng mục tiêu chất lượng của phòng ban mình trong sự phát triển chung của toàn Công ty, các mục tiêu chất lượng phải phù hợp với chính sách chất lượng để đảm của hệ thống chất lượng là cải tiến liên tục nhằm thoả mãn khách hàng và các bên liên quan. Triển khai xây dựng hệ thống tài liệu chất lượng có hiệu quả Cũng như bộ tiêu chuẩn ISO 9000:1994, trong tiêu chuẩn ISO 9000:2000 các văn bản đóng vai trò quan trọng vì nó là bằng chứng nói lên: + Các thủ tục đã được phê duyệt + Các quá trình đã được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5436.doc
Tài liệu liên quan