Đề tài Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1 Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại 3

1.1.1 Hiểu thế nào về tín dụng ngân hàng thương mại 3

1.1.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng thương mại 4

1.1.3 Các hình thức tín dụng ngân hàng thương mại 5

1.2 Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại 7

1.2.1 Quan niệm về nợ xấu 7

1.2.2 Sự cần thiết phải quản lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 8

1.2.3 Dấu hiệu nhận biết một khoản cho vay có nguy cơ phát sinh nợ xấu 11

1.2.4 Nội dung quản lý nợ xấu 15

1.3 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu của một số quốc gia châu Á 22

1.3.1 Kinh nghiệm của Hàn Quốc 22

1.3.2 Kinh nghiệm của Trung Quốc 23

1.3.3 Kinh nghiệm của Thái Lan 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á – CHI NHÁNH HÀNG ĐẬU 29

2.1Tổng quan về Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á –Chi nhánh Hàng Đậu 29

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 29

2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu 31

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hàng Đậu 35

2.2 Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu 42

2.2.1 Thực trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng của chi nhánh 42

2.2.2 Những biện pháp quản lý nợ xấu của chi nhánh 50

2.3 Đánh giá về công tác quản lý nợ xấu tại NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu 53

2.3.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản lý nợ xấu của chi nhánh 53

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 54

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN BẮC Á – CHI NHÁNH HÀNG ĐẬU 59

3.1 Định hướng phát triển của chi nhánh trong thời gian tới 59

3.1.1 Định hướng chung 59

3.1.2 Một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2009 60

3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu 61

3.2.1 Các giải pháp tăng cường hạn chế nợ xấu tại chi nhánh Hàng Đậu 61

3.2.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại chi nhánh Hàng Đậu 68

3.3 Một số kiến nghị 71

3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 71

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 73

3.3.3 Kiến nghị với các Bộ, Ngành có liên quan 75

KẾT LUẬN 76

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1371 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
độ quản lý để chi nhánh ngày càng phát triển hơn. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu 2.1.2.1Hoạt động kinh doanh của chi nhánh Với sự nỗ lực của NHTMCP Bắc Á và được sự giúp đỡ của các cấp, các ngành thành phố Hà Nội, đồng thời được sự chỉ đạo trực tiếp chặt chẽ của Hội sở chính, chi nhánh Hàng Đậu được thành lập vào năm 1995 với nguồn gốc ban đầu là một phòng giao dịch nhưng đến nay đã là chi nhánh cấp I của NHTMCP Bắc Á. Sau 13 năm hoạt động, chi nhánh đã không ngừng đổi mới, năng động sáng tạo vươn lên hòa nhập với cơ chế của ngành cũng như sự phát triển của đất nước để làm tốt nhiệm vụ của mình. Các hoạt động chính của chi nhánh bao gồm: Huy động nguồn vốn từ tiết kiệm dân cư, từ các tổ chức kinh tế, nhận vốn điều chuyển từ chi nhánh Hà Nội bằng cả nội tệ và ngoại tệ. Cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá, thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Đối với hoạt động cho vay, chiết khấu chứng từ và giấy tờ có giá, chi nhánh phải thực hiện theo quy định của pháp luật và theo quy trình nghiệp vụ do NHTMCP Bắc Á ban hành: Một là, mọi khoản cho vay thuộc phạm vi quyết định của chi nhánh thì giám đốc chi nhánh trực tiếp ký duyệt cho vay, còn đối với các dự án cho vay vượt mức phán quyết của chi nhánh thì thực hiện thẩm định và trình Tổng giám đốc xem xét quyết định. Hai là, mọi khoản cho vay phải có tài sản đảm bảo trừ trường hợp được phê duyệt của Tổng giám đốc. Ba là, mọi khoản cho vay đều được giải ngân và theo dõi nội bảng tại chi nhánh. Hồ sơ tín dụng và hồ sơ tài sản đảm bảo nợ vay được bảo quản và lưu trữ theo quy định hiện hành. Đối với hoạt động bảo lãnh: Khi có khách hàng đề nghị phát hành bảo lãnh thì chi nhánh tiến hành tiếp nhận hồ sơ, thẩm định theo quy định hiện hành và trình Giám đốc quyết định. Mở tài khoản thanh toán và tổ chức thanh toán cho khách hàng Mua bán ngoại tệ và thực hiện thanh toán quốc tế Chi nhánh chỉ thực hiện việc mua ngoại tệ vào còn việc bán ngoại tệ được thực hiện như sau: Khi khách hàng có nhu cầu mua ngoại tệ phù hợp với điều lệ quản lý ngoại hối thì chi nhánh thông báo cho chi nhánh Hà Nội để cân đối ngoại tệ đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Việc bán ngoại tệ được thực hiện sau khi có ý kiến của phòng nguồn vốn và kinh doanh ngoại tệ. Khi khách hàng có nhu cầu thanh toán quốc tế, chi nhánh hướng dẫn cho khách hàng giao dịch với phòng thanh toán quốc tế của Hội sở chính. Việc thanh toán quốc tế được thực hiện tại phòng thanh toán quốc tế Hội sở chính và báo nợ cho chi nhánh để hạch toán nợ cho khách hàng. Cân đối và điều hòa vốn Nguồn vốn trong các chi nhánh huy động được sử dụng vào hai mục đích cho vay và điều chuyển vốn cho chi nhánh: Thứ nhất, trong trường hợp thiếu vốn chi nhánh lập kế hoạch để chi nhánh Hà Nội chuẩn bị và điều chỉnh bổ sung. Thứ hai, trong trường hợp vốn huy động không sử dụng hết sẽ điều chuyển cho chi nhánh Hà Nội. Bên cạnh các nhiệm vụ trên chi nhánh còn phải: Thực hiện việc thanh toán giữa ngân hàng ngoài hệ thống. Việc này được thực hiện thông qua tài khoản của các chi nhánh mở tại chi nhánh thành phố và ngược lại các lệnh chi được gắn mã khóa và chỉ được thực hiện trong trường hợp mã đúng.Các lệnh chi liên ngân hàng chuyển về chi nhánh trước 11h30 phút được thực hiên trong ngày. Sau giờ trên sẽ thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo. Thực hiện việc lưu trữ chứng từ. Toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong ngày phải được cập nhật vào máy tính.Chứng từ kế toán, kho quỹ tổ chức lưu trữ tại chi nhánh cuối tuần chi nhánh kiểm tra lại toàn bộ số liệu của đĩa mềm và chuyển về lưu tại chi nhánh thành phố. Hồ sơ tín dụng, bảo lãnh thế chấp được tổ chức lưu trữ theo chế độ hiện hành. Đối với sổ sách báo cáo: chi nhánh mở các sổ sách theo dõi các hoạt động theo quy định. Cuối ngày giao dịch chi nhánh báo về chi nhánh thành phố các nghiệp vụ phát sinh trong ngày theo quy định của chi nhánh thành phố. Định kỳ hàng tháng, quý, năm chi nhánh lập các sao kê : Dư nợ tín dụng Báo cáo bảo lãnh Sao kê thẻ tiết kiệm Cân đối tài khoản cấp 3 quy đổi ngoại tệ Cân đối tài khoản chi tiết nội ngoại bảng Mô hình tổ chức và chức năng các phòng của chi nhánh Vào năm 1995 mới chỉ là phòng giao dịch nhưng hiện nay, chi nhánh Hàng Đậu đã trở thành chi nhánh cấp I của NHTMCP Bắc Á và được sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng giám đốc theo mô hình mới nhưng chưa có văn bản quy định cụ thể mà vẫn dựa trên cơ chế quản lý là chi nhánh cấp I trực thuộc Văn phòng Hội sở chính về nhân sự, điều chuyển vốn, thanh toán, chi trả lương, hành chính, ngân quỹ, v.v. Nhân sự chi nhánh hiện được tổ chức thành 4 phòng và chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc chi nhánh: Phòng tín dụng (6 người) Phòng kế toán (5 người) Phòng tiết kiệm (4 người) Phòng ngân quỹ (2 người). Đối với chi nhánh Hàng Đậu, Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của chi nhánh; chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng tài sản an toàn; chịu trách nhiệm trước Giám đốc NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội và trước pháp luật về mọi mặt trong điều hành. Mô hình tổ chức của chi nhánh được sơ đồ hoá như sau: Giám đốc Phòng tín dụng Phòng kế toán Phòng ngân quỹ Phòng tiết kiệm Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức tại NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Nguồn: NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Phòng tín dụng có các nhiệm vụ cơ bản là: Khai thác các dự án phục vụ sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và phục vụ đời sống dân cư. Tổ chức và thực hiện công tác marketing nhằm khai thác các dự án đầu tư, tổ chức khai thác các nguồn vốn thông qua hoạt động tín dụng nhằm tạo nguồn vốn để đầu tư bằng VND và ngoại tệ phục vụ kinh doanh. Nhận cầm cố và chiết khấu giấy tờ có giá. Thông qua hoạt động tín dụng thúc đẩy phát triển hoạt động của các nghiệp vụ khác. Phòng kế toán và ngân quỹ: Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các pháp nhân và thể nhân thực hiện thanh toán cho khách hàng. Chi trả kiều hối. Nhận thanh toán, chi trả tiền gửi tiết kiệm cho dân cư. Giải ngân cho khách hàng đối với các hoạt động tín dụng. Nhận bảo quản giấy tờ có giá và tài sản quý cho khách hàng. Chuyển tiền cho hệ thống . Phòng kế toán và phòng tiết kiệm: Thực hiện chế độ kế toán báo sổ, các quy định về hạch toán kế toán tại chi nhánh, việc hạch toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải tuân theo chế độ kế toán của Nhà nước và chế độ kế toán của NHTMCP Bắc Á, việc mở và quản lý tài khoản cho khách hàng thực hiện theo quy định hiện hành của ngân hàng Bắc Á. Phòng ngân quỹ: Các nghiệp vụ kho quỹ được thực hiện theo đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước và của NHTMCP Bắc Á. Kho quỹ phải được đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định của của ngân hàng nhà nước. Chi nhánh được quy định tồn quỹ tiền mặt cho phù hợp với thực tiễn và nhu cầu kinh doanh tiền mặt. Nếu vượt mức thì chi nhánh chuyển về nộp chi nhánh thành phố. Chìa khóa kho quỹ được quản lý theo quy định: Giám đốc một chìa và thủ quỹ một chìa. 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hàng Đậu Hoạt động tạo lập nguồn vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động có vai trò quan trọng nhất, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bất kỳ một ngân hàng khi bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên cũng là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng và sau đó mới mở rộng ra các dịch vụ khác. Nhận thức được tầm quan trọng đó, cùng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ, nhân viên ngân hàng và được sự chỉ đạo trực tiếp từ Tổng giám đốc, chi nhánh Hàng Đậu đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, với nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên: trong năm 2006 là 248 tỷ VND tăng 73,8% so với năm 2005, năm 2007 đạt 447 tỷ VND tăng 80% so với năm 2006, và tính đến cuối năm 2008 là 492 tỷ VND, tăng khoảng 10% so với 2007. Bên cạnh việc huy động các nguồn vốn bằng nội tệ thì chi nhánh cũng huy động bằng cả ngoại tệ, trong đó đặc biệt là USD: năm 2005 huy động đựợc 1,3 triệu USD; năm 2006 là 1,4 triệu USD; năm 2007 đạt 1,6 triệu USD; năm 2008 là 1,7 triệu USD. Nguồn vốn huy động hàng năm không ngừng tăng là do ngân hàng áp dụng chế độ lãi suất linh hoạt, cùng với việc mở rộng các kỳ hạn cho vay, thu hút nhiều đối tượng tham gia. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động: Nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng tương đối lớn, đây là nguồn huy động ổn định và đảm bảo cho chi nhánh linh động trong quá trình thanh toán. Tính đến 31/12/2008, tiền gửi có kỳ hạn của khách hàng tại chi nhánh chiếm 50% so với tổng nguồn huy động. Do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu nên số dư tiền gửi thanh toán trong năm có giảm khá nhiều, tính đến 31/12/2008 đạt 97.574 triệu VND. Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động bằng nội tệ theo kỳ hạn của NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Đơn vị: triệu VND Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng 1. Không kỳ hạn 30.569 12,30% 100.942 22,56% 149.611 30,39% 2. Có kỳ hạn 148.783 59,85% 221.616 49,53% 245.117 49,79% 3. Tiền gửi thanh toán 69.225 27,85% 124.880 27,91% 97.574 19,82% Tổng số 248.577 100% 447.438 100% 492.302 100% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, chi nhánh cũng luôn chú trọng tới việc huy động vốn bằng ngoại tệ, không chỉ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh mà còn thực hiện việc điều chuyển vốn về Hội sở chính. Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của NHTMCP Bắc Á -Chi nhánh Hàng Đậu Đơn vị: nghìn USD Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ 1.434 1.595 1.721 Không kỳ hạn 302 340 490 Có kỳ hạn 1.132 1.255 1.231 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Tóm lại, nguồn vốn huy động của chi nhánh liên tục tăng trong các năm gần đây là do chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng nhân viên, phong cách giao dịch, áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào quá trình cung ứng dịch vụ làm cho việc gửi tiền và thanh toán nhanh gọn, chính xác đem lại niềm tin và sự hài lòng cho khách hàng, đa dạng hóa các hình thức huy động kết hợp với công cụ đòn bẩy lãi suất, kỳ hạn huy động vốn và trả lãi linh hoạt kèm theo các chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn. Hoạt động khai thác và sử dụng vốn Tín dụng là hoạt động sử dụng vốn quan trọng trong mỗi ngân hàng do nó vừa chiếm tỷ trọng lớn cũng như đem lại thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng, bên cạnh đó thì rủi ro đối với hoạt động này cũng không nhỏ. Trong các loại hình tín dụng, hoạt động cho vay được các ngân hàng chú trọng nhiều nhất. Xét về cơ cấu, cho vay ngắn hạn liên tục tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Việc chuyển dịch cơ cấu này là đảm bảo an toàn và phù hợp với cơ cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, danh mục tín dụng chưa thực sự đa dạng, các khoản cho vay của chi nhánh chủ yếu tập trung vào các khách hàng nhỏ (doanh nghiệp nhỏ và khách hàng cá nhân). Điều này tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao. Bảng 2.3: Kết cấu dư nợ theo loại hình kinh tế đối với VND của NHTMCP Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu Đơn vị : triệu VND Năm Các thành phần kinh tế 2006 2007 2008 Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Công ty TNHH 17.227 31,7% 27.467 38,9% 31.015 41,5% Công ty cổ phần 9.443 17,3% 9.532 13,5 % 11.061 14,8% DN tư nhân 1.000 1,8% 2.965 4,2% 2.765 3,7% Kinh tế tập thể - 0% 565 0,8% 374 0,5% Kinh tế cá thể 13.261 24,4% 30.079 42,6% 29.521 39,5% Kinh tế khác 13.503 24,8% - 0% - 0% Tổng cộng 54.434 100% 70.608 100% 74.736 100% Nguồn: Phòng tín dụng – NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Thực hiện chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống là trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại, bên cạnh việc luôn cố gắng đa dạng hoá danh mục tín dụng, những năm qua chi nhánh cũng dành những ưu đãi tín dụng cho đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa&nhỏ và các khách hàng cá nhân. Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo nhóm khách hàng chi nhánh Hàng Đậu Đơn vị: % Chỉ tiêu Năm 2006 2007 2008 DN lớn 8,2 9,3 10,1 DN vừa&nhỏ 67,4 48,1 50,4 Khách hàng cá nhân 24,4 42,6 39,5 Nguồn: Phòng tín dụng – NHTMCP Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu Ngân hàng chủ yếu cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Để đảm bảo an toàn cho hoạt động của mình, chi nhánh chỉ duy trì tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong một giới hạn nhất định. Bảng 2.5: Kết cấu dư nợ theo thời gian NHTMCP Bắc Á–Chi nhánh Hàng Đậu Đơn vị: triệu VND Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm2007 Năm 2008 Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Ngắn hạn 46.524 85,5% 60.472 85,64% 64.258 85,98% Trung&dài hạn 7.910 14,5% 10.136 14,36% 10.478 14,02% Tổng cộng 54.434 100% 70.608 100% 74.736 100% Nguồn: Phòng tín dụng – NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Nhìn chung, cơ cấu tín dụng theo thời gian của chi nhánh trong những năm qua tương đối ổn định, tuy nhiên vẫn có những chuyển biến nhẹ. Cơ cấu tín dụng theo thời hạn từng bước chuyển dịch theo hướng tích cực, dư nợ tín dụng trung dài hạn đang có xu hướng giảm theo đúng định hướng của ngân hàng. Qua số liệu trên ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng của chi nhánh trong năm 2008 thấp hơn nhiều so với năm 2007, đạt khoảng 6% (năm 2007 là 30%). Năm 2006 và đặc biệt là năm 2007 chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ của các sản phẩm ngân hàng nói chung và của hoạt động tín dụng nói riêng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đạt ở mức rất cao ở hầu hết các ngân hàng. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế có nhiều biến động như năm 2008, chiến lược tăng tốc nhanh được ngân hàng chuyển sang thận trọng, ổn định và yếu tố an toàn, tăng cường quản trị được đặt lên hàng đầu. Chi nhánh thường xuyên thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng; tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng; thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ đảm bảo vốn tín dụng đầu tư đúng đối tượng, an toàn và hiệu quả. Hầu hết các khách hàng quan hệ tín dụng tại chi nhánh lành mạnh. Ngoài ra, chi nhánh cũng thực hiện siết chặt các nghiệp vụ cho vay đầu tư bất động sản, chứng khoán và cho vay tiêu dùng. Bên cạnh việc cho vay có tài sản đảm bảo hoặc phải có bảo lãnh của bên thứ ba, chi nhánh đã áp dụng phương thức cho vay tín chấp (cho vay dựa vào uy tín của khách hàng). Tuy hình thức này khá mạo hiểm nhưng đó cũng là một biện pháp nhằm giữ chân khách hàng tốt, khách hàng có tiềm lực tài chính lớn, uy tín trên thị trường. Hình thức này cũng áp dụng với cán bộ, nhân viên ngân hàng nhằm giúp họ mua sắm phương tiện đi lại, mua nhà với lãi suất cho vay ưu đãi. Nhìn chung, với các phương thức cho vay đa dạng, ngân hàng không chỉ giúp cho khách hàng bảo đảm ổn định tình hình sản xuất kinh doanh mà còn giúp nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút nhiều đối tượng khách hàng và đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng trong thời gian qua. Bảng 2.6: Khả năng thu nợ trong hoạt động tín dụng của NHTMCP Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu Đơn vị: triệu VND Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh số cho vay 80.300 154.200 95.900 Doanh số thu nợ 66.800 136.890 79.405 DS thu nợ/DS cho vay 83,18% 88,77% 82,80% Nguồn: Phòng tín dụng – NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Song song với công tác mở rộng tín dụng, chi nhánh cũng thường xuyên thực hiện sàng lọc khách hàng; tăng cường và không ngừng nâng cao công tác thẩm định tài chính và giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, đảm bảo vốn tín dụng đầu tư đúng đối tượng, an toàn và hiệu quả. Chi nhánh kiên quyết rút dần dư nợ với khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính, hoạt động kinh doanh kém hiệu quả và cố tình dây dưa kéo dài thời gian trả nợ. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính và nối tiếp là suy thoái kinh tế toàn cầu đã đẩy nhiều doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trong nước vào khó khăn, dẫn đến quan hệ tín dụng với ngân hàng cũng chịu những ảnh hưởng nhất định, do đó khả năng thu hồi nợ trong năm qua có sự giảm nhẹ. Hoạt động trung gian cung cấp dịch vụ tài chính Hiện tại, chi nhánh đã thực hiện cung cấp một số dịch vụ tài chính như bảo lãnh, mở L/C, chuyển tiền, v.vHoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt, trong đó tổng số phí thu được trong năm 2008 đạt khoảng 20.000 USD. Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh (chủ yếu là bảo lãnh thực hiện hợp đồng) cũng có sự phát triển, với mức phí phát hành là 0,1% doanh số, góp phần nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh một số hoạt động trung gian cung cấp dịch vụ tài chính của NHTMCP Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu Đơn vị: tỷ VND Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Trị giá L/C mở trong kỳ 30,6 71,4 83,3 Doanh số chuyển tiền 20,4 40,8 51,0 Doanh số bảo lãnh 250,0 520,0 600,0 Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHTMCP Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu Một vài nét khái quát về hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hàng Đậu trong những năm gần đây đã cho thấy sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ nhân viên chi nhánh, góp phần vào sự phát triển của hệ thống NHTMCP Bắc Á và cùng với các ngân hàng khác đóng góp cho sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu 2.2.1 Thực trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng của chi nhánh Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng của chi nhánh không ngừng phát triển, dư nợ tín dụng tăng trưởng với tốc độ cao, đặc biệt là trong năm 2007. Năm 2008 với tình hình kinh tế vĩ mô có nhiều biến động bất lợi, lãi suất ngân hàng tăng cao đã hạn chế nhu cầu vay vốn của nhiều khách hàng, cộng thêm sự chủ động cắt giảm tín dụng từ phía ngân hàng, do vậy doanh số cho vay trong năm giảm, dư nợ tín dụng cũng chỉ tăng nhẹ. Hoạt động quản lý tín dụng tại chi nhánh luôn được chú trọng. Dù chưa tổ chức được một bộ phận kiểm soát nội bộ nhưng hoạt động tín dụng vẫn được giám sát chặt chẽ theo mô hình sau: Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức quản lý tín dụng của chi nhánh Giám đốc chi nhánh Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập chi nhánh Phòng Tín dụng Nguồn: NHTMCP Bắc Á – Chi nhánh Hàng Đậu Nhiệm vụ của bộ phận Kiểm tra giám sát tín dụng độc lập này là thực hiện đánh giá độc lập về mức độ đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ liên quan đến nghiệp vụ tín dụng của cán bộ, nhân viên chi nhánh. Mặc dù chi nhánh đã thực hiện siết chặt công tác giám sát khách hàng trước, trong và sau khi cho vay, củng cố hoạt động thu hồi nợ, nhưng do ảnh hưởng chung từ những biến động của nền kinh tế trong và ngoài nước, các khách hàng của chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn, nên tỷ lệ nợ xấu tăng trở lại là điều không thể tránh khỏi. Năm 2006, một năm sau khi thực hiện việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định số 493 của Ngân hàng Nhà nước, tình hình nợ xấu của chi nhánh đã có sự chuyển biến tích cực, tỷ lệ nợ xấu giảm và ở mức cho phép. Giới thiệu về hai quyết định phân loại nợ của Ngân hàng Nhà nước (NHNN): Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (TCTD). Theo đó, TCTD thực hiện việc phân loại nợ theo hai phương pháp định tính hoặc định lượng, trong đó các khoản nợ được phân thành 5 nhóm như sau: nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn), nhóm 2 (nợ cần chú ý), nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Quyết định này được đánh giá là tương đối phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, các khoản nợ của TCTD được phân loại thành 5 nhóm với mức độ tăng dần của rủi ro. Hàng quý, ít nhất một lần TCTD phải xếp hạng lại các khoản nợ cho phù hợp với tình hình thực tế. Quyết định này đưa ra quy định về tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro đối với từng nhóm nợ, cụ thể: tỷ lệ trích lập dự phòng chung là 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 và tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50%,100% so với giá trị khoản nợ sau khi đã trừ đi giá trị của tài sản bảo đảm. Quyết định cũng đưa ra cách xác định giá trị khấu trừ của từng loại TSĐB cụ thể và những nguyên tắc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro như: sử dụng dự phòng cụ thể, phát mại TSĐB để thu hồi nợ, trường hợp phát mại tài sản không đủ bù đắp cho rủi ro tín dụng của khoản nợ thì được sử dụng dự phòng chung để xử lý đủ. Tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng không phải là xoá nợ cho khách hàng. Sau khi đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, TCTD phải chuyển các khoản nợ đã được xử lý rủi ro tín dụng từ hạch toán nội bảng ra hạch toán ngoại bảng để tiếp tục theo dõi và có các biện pháp để thu hồi nợ triệt để. Chấp hành Quyết định số 493 của NHNN, trong những năm qua chi nhánh đã thực hiện phân loại nợ và trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro. Nhìn chung, việc phân loại nợ của chi nhánh trong những năm qua vẫn được thực hiện chủ yếu theo phương pháp định lượng. Cụ thể, các khoản nợ xấu của chi nhánh được phân thành ba nhóm như sau:(1) Nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3&4 Điều 6 Quyết định này. (2) Nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3&4 Điều 6 Quyết định này. (3) Nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5) bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã được cơ cấu lại, các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3&4 Điều 6 Quyết định này. Sau hai năm thực hiện, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN đã bộc lộ một số bất cập. Một là, những quy định về phân loại nợ, chuyển các khoản nợ sang nhóm có rủi ro thấp hơn hoặc rủi ro cao hơn vẫn còn chung chung, khó áp dụng chính xác, chưa đề cập hết các trường hợp khoản nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Hai là, chưa thực sự tạo ra sự chủ động cho TCTD trong việc đánh giá mức độ rủi ro của các khoản nợ trong quá trình giám sát. Chính vì vậy, ngày 25/4/2007, Thống đốc NHNN đã ban hành quyết định 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. Nội dung sửa đổi tập trung vào những hạn chế của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN, theo đó, các khoản nợ được xếp loại chặt hơn về mức độ kiểm soát rủi ro, đồng thời nhấn mạnh hơn đến vai trò của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của TCTD (đã được yêu cầu thành lập theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN). Bên cạnh đó, Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN còn xây dựng lại bảng tỉ lệ khấu trừ tối đa đối với giá trị tài sản bảo đảm theo hướng đánh giá trên cơ sở mức độ an toàn, hạn chế việc đánh giá theo chủ thể phát hành (mặc dù vẫn phân biệt nếu chủ thể đó là Nhà nước). Những sửa đổi này là cần thiết và đảm bảo cho hoạt động dự phòng và xử lí rủi ro được thực hiện tốt hơn. Ngay khi Quyết định số 18 ra đời, chi nhánh đã thực hiện những điều chỉnh, bổ sung cần thiết trong hoạt động quản lý nợ nói chung và quản lý nợ xấu nói riêng. Cụ thể tình hình nợ xấu của chi nhánh trong những năm qua được phản ánh trong bảng sau: Bảng 2.8: Tình hình nợ xấu của NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Đơn vị: triệu VND Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Dư nợ tín dụng 54.434 70.608 74.736 Nợ xấu 980 1.059 1.495 Nợ dưới tiêu chuẩn 610 664 990 Nợ nghi ngờ 320 355 420 Nợ có khả năng mất vốn 50 40 85 Nợ xấu/Dư nợ tín dụng 1,8% 1,5% 2,0% Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHTMCP Bắc Á - Chi nhánh Hàng Đậu Đến năm 2007, mặc dù có sự bùng nổ trong tốc độ tăng trưởng tín dụng nhưng tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh vẫn giảm đáng kể. Tuy có sự gia tăng trong quy mô nợ xấu nhưng đó là do sự mở rộng mạnh mẽ của hoạt động tín dụng, doanh số cho vay tăng nhanh nên nợ xấu gia tăng cũng là điều dễ hiểu. Năm 2008 là một năm thị trường ngân hàng đã trải qua những biến động chưa từng có về lãi suất, tỷ giá. Do sự thay đổi của các công cụ điều hành của Ngân hàng Nhà nước với chính sách tiền tệ đi từ định hướng thắt chặt vào những tháng đầu năm và nới lỏng vào những tháng cuối năm, tần suất điều chỉnh các công cụ điều hành như lãi suất cơ bản, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, biên độ tỷ giá đã diễn ra liên tục và thất thường. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ toàn cầu, làm tỷ giá và cung cầu ngoại tệ biến động thường xuyên, các doanh nghiệp trong nước lâm vào tình trạng khó khăn. Các thị trường trong nước như thị trường chứng khoán, bất động sản, hàng hóa xuất nhập khẩu cũng liên tiếp biến động và suy giảm. Những nguyên nhân trên đã làm cho tỷ lệ nợ xấu trong năm 2008 của chi nhánh tăng lên cả về quy mô và tỷ trọng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1910.doc
Tài liệu liên quan