Đề tài Tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU.1

CHƯƠNG I: BẢN CHẤT, VAI TRÒ CỦA TĂNG TRƯỞNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

I. Phát triển kinh tế là gì?.2

1.Khái niệm phát triển kinh tế.2

2. Các yếu tố cốt lõi của phát triển kinh tế.2

2.1. Tăng trưởng kinh tế.2

2.2. Cơ cấu kinh tế.3

2.3. Phúc lợi cho con người.3

II. Những vấn đề liên quan đến con người.4

1. Khái niệm.4

1.1. Bất bình đẳng.4

1.2. Bản chất của nghèo đói.5

2. Sự tồn tại của bất bình đẳng và nghèo đói ở các nước đang phát triển.6

III. Bản chất của mối quan hệ tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.7

1. Tăng trưởng kinh tế là tiền đề để phát triển.7

2. Vì sao có tăng trưởng cao nhưng vẫn có sự tồn tại của bất bình đẳng và đói nghèo?.7

3, Vai trò của xoá đói giảm nghèo trong tăng trưởng và phát triển kinh tế.8

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG VÀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM

I. Đặc điểm kinh tế xã hội ở Việt Nam.10

1. Việt Nam là một nước đang phát triển.10

2. Định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.10

II. Thực trạng và nguyên nhân đói nghèo ở Việt Nam.11

1. Định nghĩa chuẩn nghèo.11

1.1. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo quốc tế.11

1.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của Chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia.11

2. Thực trạng đói nghèo Việt Nam.12

2.1. Đặc điểm nghèo đói ở Việt Nam.12

2.2. Nghèo đói ở các vùng miền.14

3. Nguyên nhân đói nghèo và các yếu tố chính ảnh hưởng.15

3.1. Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn.15

3.2. Giáo dục và y tế.15

3.3. Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em.16

3.4. Những tác động của chính sách. và pháp luật.16

III. Đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược Tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam.17

1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế.17

1.1. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và đi dần vào thế ổn định.17

1.2. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục phát triển khả quan.17

1.3. Lĩnh vực dịch vụ đã phát triển tích cực với yêu cầu của nền kinh tế.17

1.4. Xuất nhập khẩu duy trì được tốc độ tăng trưởng cao.18

2. Những thành tựu đạt được trong xóa đói giảm nghèo nhờ tăng trưởng kinh tế.18

3. Những thách thức và bài học kinh nghiệm.19

3.1. Những thách thức và khó khăn.19

3.2. Những bài học kinh nghiệm.20

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM

I. Chuẩn nghèo mới của Việt Nam.21

II. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế của Việt Nam đến năm 2010.21

1. Mục tiêu phát triển.21

2. Các chỉ tiêu chủ yếu.21

III. Biện pháp chủ yếu.22

1. Tạo môi trường tăng trưởng nhanh, bền vững và xoá đói giảm nghèo.22

1.1. Tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng.22

1.2. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định.22

1.3. Tạo môi trường xã hội hướng về trợ giúp người nghèo.23

2. Phát triển kết cấu hạ tầng.24

2.1. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch.24

2.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn.24

2.3. Huy động nguồn lực.24

2.4. Bảo vệ môi trường.25

2.5. Tăng khả năng tiếp cận của người nghèo với các dịch vụ kết cấu hạ tầng.25

3. Phát triển các ngành và các lĩnh vực theo hướng tăng trưởng cao và xoá đói giảm nghèo.25

3.1. Tạo cơ hội cho người nghèo tăng thu nhập.25

3.2. Thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng.26

3.3. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội.26

4. Huy động và phân bổ nguồn lực.27

4.1. Huy động nguồn đầu tư.27

4.2. Chi tiêu Ngân sách.27

4.3. Chi cho xoá đói giảm nghèo.28

5. Tiếp tục thực hiện Chiến lược tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo.28

5.1. Tổ chức thực hiện.28

5.2. Giám sát và đánh giá.29

.KẾT LUẬN.29

MỤC LỤC . . .31

 

 

 

 

doc33 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4880 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo trong quá trình phát triển kinh tế ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trợ giúp của Chính phủ từ Chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia về xoá đói giảm nghèo và các chính sách hỗ trợ khác... Năm 1997, Việt Nam đưa ra chuẩn nghèo đói cho thời kỳ 1996 – 2000 như sau: Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 55.000đ/người/tháng; vùng nông thôn đồng bằng trung du: dưới 70.000đ/người/tháng; vùng thành thị: dưới 90.000đ/người/tháng. Trước những thành tích của công cuộc giảm nghèo cũng như tốc độ tăng trưởng kinh tế và mức sống, từ năm 2001 đã công bố mức chuẩn nghèo của Chương trình xoá đói giảm nghèo quốc gia mới được xác định ở mức độ khác nhau tuỳ theo từng vùng, cụ thể bình quân thu nhập là: 80.000đ/người/tháng ở các vùng hải đảo và vùng núi nông thôn; 100.000đ/người/tháng ở các vùng đồng bằng nông thôn; 150.000đ/người/tháng ở khu vực thành thị. 2. Thực trạng đói nghèo Việt Nam. 2.1. Đặc điểm nghèo đói ở Việt Nam. Việt Nam được xếp vào các nước nghèo trên Thế giới do tỷ lệ hộ đói nghèo của Việt Nam còn khá cao. Tỷ lệ hộ nghèo theo các năm từ 2001 đến 2004 (theo chuẩn mới) được thể hiện qua bảng số liệu sau: Các chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tỷ lệ hộ nghèo 17,5% 14,5% 11,0% 8,3% (Nguồn: Báo cáo thường niên Tăng trưởng và Giảm nghèo 2003 - 2004) Mặc dù trong thời gian vừa qua chúng ta đã đạt được những thành công rất lớn trong việc giảm tỷ lệ nghèo, tuy nhiên cũng cần thấy rằng thành tựu này rất mong manh. Thu nhập của một bộ phận lớn dân cư vẫn nằm giáp ranh mức nghèo, do vậy chỉ cần những điều chỉnh nhỏ về chuẩn nghèo cũng khiến họ rơi xuống ngưỡng nghèo và làm tăng tỷ lệ nghèo. Phần lớn thu nhập của người nghèo là từ nông nghiệp. Với điều kiện nguồn lực rất hạn chế (đất đai, lao động, vốn), thu nhập của những người nghèo rất bấp bênh va dễ bị tổn thương trước những đột biến của mỗi gia đình nhưng vẫn giáp ranh với ngưỡng nghèo đói, do vậy, khi có những dao động về thu nhập cũng có thể khiến họ trượt xuống ngưỡng nghèo. Mức độ cải thiện thu nhập của người nghèo chậm hơn nhiều so với mức sống chung và nhóm có mức sống cao. Hệ số chênh lệch mức sống giữa thành thị và nông thôn còn rất cao. Đa số người nghèo sinh sống trong các vùng tài nguyên nghèo nàn, điều kiện thời tiết khắc nghiệt như ở các vùng núi, vùng sâu, vùng xa hoặc các vùng thường xuyên phải hứng chịu những sự biến động thời tiết khiến cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của người dân càng thêm khó khăn. Hơn nữa, sự kém phát triển của cơ sở hạ tầng ở các vùng nghèo đã làm cho các vùng này ngày càng bị tách biệt so với các vùng khác. Năm 2000, khoảng 20 – 30% trong tổng số 1.870 xã đặc biệt khó khăn chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã; 40% số xã chưa đủ phòng học; 5% số xã chưa có trạm y tế; 55% số xã chưa có nước sạch; 40% số xã chưa có đường điện đến trung tâm xã; 50% chưa đủ công trình thuỷ lợi nhỏ; 20% số xã chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên cạnh đó, do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người trong diện cứu trợ đột xuất hàng năm khá cao, khoảng 1 – 1,5 triệu người. Hàng năm, số hộ tái đói nghèo trong tổng số hộ vừa thoát nghèo vẫn còn lớn. Nghèo đói là một hiện tượng phổ biến ở nông thôn, có trên 90% số người nghèo sinh sống ở nông thôn. Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lương thực, thực phẩm của thành thị là 4,6% trong khi đó của nông thôn là 15,9%. Trên 80% số người nghèo là nông dân, trình độ tay nghề thấp, ít khả năng tiếp cận các nguồn lực trong sản xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do khâu vận chuyển, chất lượng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo nàn. Họ thường không có điều kiện tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có khả năng chuyển đổi việc làm sang khu vực phi nông nghiệp. Phụ nữ nông dân thường bị thiệt thòi hơn trong việc tiếp cận các nguồn lực và chính sách. Trong khu vực thành thị, tuy tỷ lệ nghèo đói thấp hơn và mức sống trung bình cao hơn so với mức chung của cả nước, nhưng mức độ cải thiện điều kiện sống không đồng đều. Đa số người nghèo đô thị làm việc trong khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và bấp bênh. Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ sở hữu trong khu vực Nhà nước dẫn đến sự dôi dư lao động, mất việc làm của một bộ phận người lao động ở khu vực này, làm cho điều kiện sống của họ càng thêm khó khăn hơn. Người nghèo đô thị phần lớn sống ở những nơi có cơ sở hạ tầng thấp kém, khó có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ cơ bản. Người nghèo ở đô thị dễ bị tổn thương do sống phụ thuộc chủ yếu vào tiền. Họ thường là thành phần di dân do quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá, gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm công ăn việc làm để có thu nhập ổn định, họ cũng ít có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ xã hội và phải trả mức cao hơn cho các dịch vụ y tế, giáo dục so với những người dân thành phố. Ngoài ra đói nghèo còn chiếm tỷ lệ cao trong những người không nghề nghiệp, thất nghiệp, người lang thang và người bị ảnh hưởng bởi các tệ nạn xã hội. Ở Việt Nam, tỷ lệ nghèo đói còn tồn tại ở các nhóm dân tộc ít người. Mặc dù cộng đồng dân tộc ít người ở nước ta chỉ chiếm khoảng 14% dân số nhưng lại chiếm khoảng 29% trong số người nghèo. Đa số người dân tộc ít người sống ở vùng sâu, vùng xã, bị cô lập về địa lý, văn hoá, thiếu điều kiện phát triển về hạ tầng cơ sở và các dịch vụ cơ bản. 2.2. Nghèo đói ở các vùng miền. Đói nghèo mang tính chất vùng rõ rệt. Các vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người sinh sống, có tỷ lệ đói nghèo khá cao. Có tới 64% số người nghèo tập trung tại các vùng miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên và Duyên hải miền Trung. Đây là những vùng có điều kiện tự sống khó khăn, địa lý cách biệt, khả năng tiếp cận với các điều kiện sản xuất dịch vụ còn nhiều hạn chế, hạ tầng cơ sở rất kém phát triển, điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt và thiên tai xảy ra thường xuyên. Bảng Tỷ lệ nghèo theo vùng (theo Chuẩn quốc gia năm 2001) năm 2003-2004. (Nguồn: Báo cáo thường niên Tăng trưởng và Giảm nghèo 2003 - 2004). Các vùng miền Năm 2003 Năm 2004 Cả nước 11,0 8,3 Miền núi phía Đông Bắc 13,8 9,5 Miền núi phía Tây Bắc 18,7 16,4 Đồng bằng sông Hồng 8,1 6,1 Bắc Trung bộ 15,7 12,7 Duyên hải miền Trung 12,2 8,8 Tây Nguyên 17,4 13,6 Đông Nam bộ 6,3 3,1 Đồng bằng sông Cửu Long 9,3 7,3 Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh trong cả nước và trên tất cả các vùng địa lý, tuy nhiên các vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao có xu hướng giảm nhanh hơn các vùng có tỷ lệ hộ nghèo thấp. 3. Nguyên nhân đói nghèo và các yếu tố chính ảnh hưởng: 3.1. Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn. Người nghèo thường thiếu nhiều lương thực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói và thiếu nguồn lực. Các hộ nghèo có rất ít đất đai và tình trạng không có đất đang có xu hướng tăng lên, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long. Việc thiếu đất đai ảnh hưởng đến khả năng đảm bảo an ninh lương thực của người nghèo cũng như triển vọng đa dạng hoá sản xuất, để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với giá trị cao hơn. Đa số người nghèo vẫn giữ phương thức sản xuất tự cung tự cấp truyền thống với giá trị thấp, thiếu cơ hội thực hiện các phương án sản xuất mang lại lợi nhuận cao hơn; họ chưa có cơ hội tiếp cận các dịch vụ sản xuất như khuyến nông, khuyến ngư, bải vệ động, thực vật; nhiều yếu tố đầu vào sản xuất như: điện, nước, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón...Sản phẩm của người nghèo thường có giá trị không cao, năng suất và chất lượng các loại cây trồng vật nuôi còn thấp, thiếu tính cạnh tranh trên thị trường. Người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng. Sự hạn chế của nguồn vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới...Một mặt, do không có tài sản thế chấp, những người nghèo phải dựa vào tín chấp với những khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn trả vốn. Hơn nữa, những người nghèo đa số không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử dụng các nguồn lực vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ nghèo hơn. Một yếu tố nguồn lực khác làm cho người nghèo trở nên nghèo hơn, đó là lao động còn rất thiếu, điều này được thể hiện qua tỷ lệ người ăn theo còn cao trong các hộ nghèo. Nguyên nhân cơ bản của tình trạng này đó là tỷ lệ sinh trong các gia đình nghèo còn rất cao. Đa số người nghèo thiếu thông tin, đặc biệt là các thông tin về chính sách và thị trường đã làm cho họ ngày càng trở nên nghèo hơn. 3.2. Giáo dục và y tế. Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt và ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy không thể có điều kiện nâng cao trình độ trong tương lai của mình để thoát khỏi cảnh nghèo khó. Khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ phổ thông cơ sở hoặc cấp thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống cho thấy, trong số người nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu học chiếm 39%; trung học cơ sở chiếm 37%. 80% số người nghèo làm các công việc nông nghiệp có mức thu nhập thấp. Trình độ học vấn thấp hạn chế khả năng kiếm việc làm mang lại thu nhập cao hơn và ổn định hơn. Vấn đề bệnh tật và sức khoẻ kém ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu của những người nghèo. Chi phí khám chữa bệnh là gánh nặng với người nghèo và đẩy họ đến chỗ vay mượn, cầm cố tài sản để có tiền trang trải chi phí, dẫn đến tình trạng càng có ít cơ hội cho người nghèo thoát khỏi đói nghèo. Khả năng tiếp cận đến các dịch vụ phòng bệnh (nước sạch, các chương trình y tế...) của người nghèo còn hạn chế càng làm tăng khả năng bị bệnh của họ. 3.3. Bất bình đẳng giới ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống của phụ nữ và trẻ em. Bất bình đẳng giới làm sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài những bất công mà cá nhân phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất bình đẳng thì còn có những tác động bất lợi đối với gia đình. Phụ nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy, phụ nữ chỉ chiếm 25% các khoá khuyến nông về chăn nuôi và 10% các khoá khuyến nông về trồng trọt. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với công nghệ, tín dụng và đào tạo, thường gặp nhiều khó khăn do gánh nặng công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc. Phụ nữ có học vấn thấp thấp dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn. 3.4. Những tác động của chính sách. và pháp luật Người nghèo không có đủ điều kiện với pháp luật, chưa được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp. Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt thường có trình độ học vẫn thấp nên không có khả năng tự giải quyết các vấn đề vướng mắc liên quan đến pháp luật. Nhiều chính sách trợ cấp (lãi suất, tín dụng, trợ giá, trợ cước...) không đúng đối tượng làm ảnh hưởng xấu tới sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa. Cải cách các doanh nghiệp nhà nước đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong giai đoạn đầu, nhiều công nhân bị mất việc bị rơi vào nghèo đói. Phần lớn số người này là phu nữ, người có trình độ học vấn thấp và người lớn tuổi. III. Đánh giá kết quả thực hiện Chiến lược Tăng trưởng và Xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam 1. Đánh giá tăng trưởng kinh tế 1.1. Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng cao và đi dần vào thế ổn định. Sự tham gia của các thành phần kinh tế trong sản xuất công nghiệp đã tạo điều kiện cho sản xuất công nghiệp đa dạng hơn cả về quy mô sản xuất, trình độ công nghệ, chủng loại và chất lượng sản phẩm. Giá trị sản xuất công nghiệp đóng góp trong tăng trưởng kinh tế năm 2003 là 10,4% và năm 2004 là 10,2%. Trong đó tốc độ tăng giá trị sản xuất thời kỳ 2001 - 2004 trung bình đạt 15,25%. 1.2. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tiếp tục phát triển khả quan. Với điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thiên tai, lũ lụt và sự bùng phát của dịch cúm gia cầm kéo dài nhưng sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và thuỷ sản vẫn tăng trưởng với những con số khả quan. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản nói chung năm 2004 theo giá so sánh năm 1994 đạt 172,8 nghìn tỷ đồng; trong đó nông nghiệp đạt 133,2 nghìn tỷ đồng; lâm nghiệp đạt 6,2 nghìn tỷ đồng và thuỷ sản đạt 33,4 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân thời kỳ 2001-2004 của ngành là 5,25%. Trong khu vực nông thôn đã từng bước thực hiện đa dạng hoá ngành nghề; nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp sử dụng lao động và vật liệu chỗ được đầu tư phát triển, các loại hình dịch vụ đi kèm cũng phát triển góp phần chuyển đổi cơ cấu lao động nông nghiệp - nông thôn, nâng cao thu nhập và đời sống dân cư nông thôn. Kinh tế nông thôn có nhiều tiến bộ rõ rệt, các hợp tác xã được thành lập đã và đang hoạt động có hiệu quả, tạo thêm nhiều sản phẩm và dịch vụ cho đời sống xã hội và xuất khẩu. Hạ tầng nông thôn không ngừng được cải thiện. Nhiều làng nghề truyền thống được khôi phục và phát triển, thu hút thêm nhiều lao động tạo việc làm và tăng thu nhập cho dân cư. 1.3. Lĩnh vực dịch vụ đã phát triển tích cực với yêu cầu của nền kinh tế. Thương mại nội địa được sắp xếp lại tạo điều kiện thuận lợi cho bán buôn, mở rộng phạm vi trao đổi mua bán hàng hoá với thị trường nông thôn, miền núi. Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,... được mở rộng với sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Các hoạt động huy động vốn, cho vay, đặc biệt là tín dụng cho người nghèo phát triển mạnh. Hoạt động xây dựng đã đạt được trình độ tiên tiến trong khu vực. Nhiều dự án công trình được thực hiện đáp ứng nhu cầu đô thị hoá và phục vụ dân sinh. Dịch vụ vận tải, du lịch và dịch vụ bưu chính viễn thông cũng phát triển nhanh, bước đầu đáp ứng cho nền kinh tế và nhu cầu nhân dân. 1.4. Xuất nhập khẩu duy trì được tốc độ tăng trưởng cao. Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá năm 2004 đạt trên 25 tỷ $, tăng nhanh một phần do yếu tố giá một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực tăng. Sự phục hồi kinh tế tại một số thị trường lớn ở nước ngoài cũng là một lý do khiến xuất khẩu hàng hoá của ta tăng mạnh. Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá năm 2004 đạt 30 tỷ $, tình trạng nhập siêu đã có xu hướng giảm dần nhưng vẫn có xu hướng cao. Lượng mặt hàng nguyên vật liệu chủ yếu phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu cũng tăng mạnh để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu. 2. Những thành tựu đạt được trong xóa đói giảm nghèo nhờ tăng trưởng kinh tế. Việt Nam đã rất thành công xét về mức giảm nghèo tương ứng với mỗi phần trăm tăng trưởng kinh tế. Năm 2002, khi GDP theo đầu người tăng 4,9%/năm thì tỷ lệ nghèo giảm 6,1%/năm (chuẩn nghèo 2001), tức là 1% tăng trưởng trong GDP đầu người tương đương với 1,2% giảm nghèo. Công tác xoá đói giảm nghèo được thực hiện có trọng tâm, trọng điểm, nhất là các tỉnh vùng đặc biệt khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao và nguy cơ tái nghèo lớn. Phong trào xoá đói giảm nghèo được tuyên truyền sâu rộng với sự tham gia của toàn xã hội. Theo chuẩn nghèo quốc gia, đến cuối năm 2004, cả nước còn 1,4 triệu hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn khoảng 8,3%, bình quân mỗi năm giảm trên 2%. Trong 64 tỉnh, thành phố, có 36 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo dưới 10%, trong đó có 12 tỉnh tỷ lệ hộ nghèo dưới 5%; có 4 tỉnh có hộ nghèo trên 20%. Từ năm 2001- 2003 trên 11 triệu lượt người nghèo được hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí, bình quân 3,66 triệu người/năm. Trên 7 triệu học sinh được miễn giảm học phí (bình quân 2,33 triệu/năm), trên 4 triệu học sinh được hỗ trợ vở viết, sách giáo khoa, hỗ trợ học bổng (bình quân 133 triệu/năm). Trên 230 nghìn hộ nghèo được hỗ trợ về nhà ở, trên 10 nghìn hộ nghèo dân tộc thiểu số được hỗ trợ về sản xuất, tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số được sử dụng nước sạch, sử dụng điện được nâng cao. Chương trình xoá đói giảm nghèo đã góp phần thay đổi đáng kể bộ mặt nông thôn ở các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu cả về phát triển kinh tế và xã hội. 3. Những thách thức và bài học kinh nghiệm. 3.1. Những thách thức và khó khăn * Trong tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực và Thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường quốc tế, trong khi chất lượng phát triển còn thấp, hiệu quả còn hạn chế, sức cạnh tranh kém, mặt hàng xuất khẩu có thế mạnh của ta là nông sản thì trong những năm gần đây giá cả không ổn định và xu hướng giảm. * Tỷ lệ hộ nghèo còn ở mức cao, phần lớn là những hộ gặp nhiều khó khăn trong việc giảm nghèo. Đa số người nghèo ít có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản. Nghèo đói không phân bổ đồng đều giữa các vùng, tỷ lệ hộ nghèo đói ở khu vực các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng hải đảo, dân tộc ít người và những vùng thường xuyên hứng chịu thiên tai địch hoạ còn cao; tình trạng cơ sở hạ tầng của các xã nghèo chậm được cải thiện. * Những thành tựu giảm nghèo đã đạt được còn thiếu tính bền vững, hàm ẩn nguy cơ tái nghèo cao. Người nghèo vẫn có nguy cơ bị tổn thương cao trước những rủi ro của cuộc sống. Số hộ nằm ráp ranh chuẩn đói nghèo cao, thu nhập bấp bênh khiến nguy cơ tái nghèo cao. * Sự chênh lệch thu nhập, mức sống giữa nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng, giữa các tầng lớp dân cư, giữa vùng giàu và vùng nghèo có xu hướng tiếp tục gia tăng. Chênh lệch cũng có xu hướng tăng trong nội bộ vùng, đặc biệt là trong đô thị. * Nguồn lực trong nước còn quá hạn hẹp trong khi vừa phải phát triển chung của đất nước, vừa phải đầu tư cho xoá đói giảm nghèo, trong khi khai thác nguồn lực bên ngoài còn hạn chế. Thị trường tài chính còn trong giai đoạn hình thành nên khả năng huy động đầu tư còn yếu. * Nguồn lao động dư thừa còn nhiều, lao động có trình độ còn ở tỷ lệ thấp. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực nông thôn còn lớn. Người nghèo có nguy cơ ngày càng nghèo hơn trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập bởi ít có cơ hội hoặc không có cơ hội tham gia vào quá trình này. * Các cơ chế, chính sách xoá đói giảm nghèo và hỗ trợ cho người tuy đã được thực hiện, song chưa đầy đủ và đồng bộ, chưa rõ ràng minh bạch ở một số địa phương và chưa thích ứng với điều kiện cụ thể của từng vùng, từng nhóm người nghèo, hiệu quả thực hiện còn chưa cao, chưa tác động mạnh tới người nghèo. 3.2. Những bài học kinh nghiệm * Những thành tựu đạt được trong thời gian qua là nhờ kinh kinh tế phát triển, tăng trưởng liên tục, ổn định; đầu tư cho nông nghiệp nông thôn; chính sách ruộng đất phát huy hiệu quả cho phép thực hiện xoá đói giảm nghèo trên diện rộng, nên đời sống của người nông dân ở nông thôn - khu vực tập trung đông người nghèo - đã được cải thiện rõ rệt. * Chương trình xoá đói giảm nghèo đã được sự quan tâm, chỉ đạo sát sao của chính quyền đoàn thể từ Trung ương đến cơ sở, triển khai thực hiện tích cực, được nhân dân đồng tình hưởng ứng. Người nghèo đã bước đầu có nhận thức đúng để vươn lên, biết tận dụng các cơ hội và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng tự mình thoát nghèo. * Các chính sách, cơ chế, giải pháp xoá đói giảm nghèo được thực hiện một cách có hệ thống, đồng bộ, có mục tiêu mang tầm nhìn chiến lược đã đi vào cuộc sống của người dân tạo những hiệu ứng tích cực. Tuy nhiên chính sách, cơ chế cần phải được thực hiện một cách linh hoạt theo điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa phương. * Hệ thống tổ chức, cán bộ đã được hình thành và bước đầu hoạt động tốt ở địa phương, đội ngũ thanh niên tình nguyện đã góp phần tích cực trong quá trình thực hiện Chương trình xoá đói giảm nghèo. Đã xuất hiện nhiều mô hình xoá đói giảm nghèo có hiệu quả và đã được nhân rộng và có hiệu ứng lan toả tích cực. * Đa dạng hoá việc huy động các nguồn lực, trước hết là huy động nguồn lực tại chỗ kết hợp với sự hỗ trợ đầu tư của Nhà nước; mở rộng hợp tác quốc tế về kinh nghiêm, kỹ thuật, tài chính cho xoá đói giảm nghèo. CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ TĂNG TRƯỞNG VÀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở VIỆT NAM I. Chuẩn nghèo mới của Việt Nam Với kết quả năm 2004 chỉ còn 8,3% hộ nghèo, Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định 170/2005/QĐ - TTg về chuẩn nghèo mới áp dụng cho thời kỳ 2006 - 2010 là mức 200.000đ/người/tháng với vùng nông thôn và 260.000đ/người/tháng với vùng thành thị. Theo đó, Bộ Lao động Thương binh Xã hội có trách nhiệm cùng các bộ khác phối hợp để bổ sung sửa đổi các chính sách cho người nghèo. Theo chuẩn nghèo mới, cho đến đầu năm 2006, cả nước sẽ có 4,6 triệu hộ nghèo (khoảng 26%-27%), trong đó ở thành thị còn 500.000 hộ nghèo (chiếm 12% số hộ ở thành thị), ở nông thôn còn 4,1 triệu hộ nghèo (chiếm 31% số hộ ở nông thôn). Số hộ nghèo sẽ tăng lên 3 lần so với chuẩn nghèo cũ. Mục tiêu đến năm 2010 sẽ giảm tỷ lệ nghèo xuống còn 15%. II. Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế của Việt Nam đến năm 2010 1. Mục tiêu phát triển Mục tiêu tổng quát của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao. Tư tưởng của Chiến lược là phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. 2. Các chỉ tiêu chủ yếu * Tăng trưởng kinh tế, mục tiêu đặt ra là GDP năm 2010 tăng lên gấp đối năm 2000. Bình quân, giá trị tăng thêm của nông nghiệp nói chung tăng 4%-4,5%; công nghiệp nói chung tăng 10%-10,5%; hoạt động dịch vụ đạt 7%-8%. Tỷ trọng các ngành trong GDP của nông nghiệp đạt 16%-17%, công nghiệp đạt 40%-41% và dịch vụ đạt 42%-43%. Tỷ trọng lao động các ngành trong tổng lực lượng lao động xã hội, với ngành công nghiệp tăng chiếm 23%-24%, với ngành nông nghiệp giảm còn 50%; lao động dịch vụ tăng chiếm 26%-27%. * Chỉ tiêu về xã hội và xoá đói giảm nghèo. Giảm tỷ lệ hộ nghèo: đến năm 2010 giảm 2/5 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc tế và giảm 3/4 hộ nghèo về lương thực thực phẩm và 3/5 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo so với năm 2000. Đảm bảo công trình hạ tầng thiết yếu cho người nghèo, cộng đồng nghèo và xã nghèo. III. Biện pháp chủ yếu 1. Tạo môi trường tăng trưởng nhanh, bền vững và xoá đói giảm nghèo 1.1. Tạo môi trường pháp lý bình đẳng, công bằng . 1.1.1. Tạo môi trường pháp lý cho các hoạt động kinh doanh. Để tạo được môi trường pháp lý bình đẳng và công bằng cho các doanh nghiệp tham gia kinh doanh, phải từng bước tiến tới hệ thống luật pháp đồng bộ, điều chỉnh các loại hình doanh nghiệp theo một cơ chế chính sách thống nhất trên quan điểm Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân, từng doanh nghiệp; huy động tối đa các nguồn vốn trong xã hội, giải phóng triệt để và phát triển mạnh mẽ các nguồn lực sản xuất. Đó chính là điều kiện để tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho mọi tầng lớp dân cư. 1.1.2. Cải cách hành chính, cải cách tư pháp, thực hiện quản lý tốt kinh tế xã hội để đảm bảo lợi ích cho người nghèo. Mục tiêu tổng thể là phấn đấu xây dựng được một nền hành chính nhà nước trong sạch, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, có trách nhiệm ở tất cả các cấp, có khả năng xây dựng các chính sách và cung ứng dịch vụ theo yêu cầu của người dân, khuyến khích cơ hội cho người nghèo, nguời thiệt thòi, giúp họ phát huy được tiềm năng của mình. Để đạt được mục đích này phải tạo nên một hệ thống hành chính với cơ chế, tổ chức bộ máy gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ, công chức về cơ bản có phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Cải cách hành chính được thực hiện trên bốn lĩnh vực là: Cải cách bộ máy hành chính; cải cách về thể chế; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và cải cách tài chính công. 1.2. Tạo môi trường kinh tế vĩ mô ổn định *Về tài chính: - Tập trung thực hiện những cải cách mới trong luật thuế. - Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Ngân sách (sửa đổi) và công khai ngân sách ở mọi cấp, đấu tranh chống tham nhũng và lãng phí. - Sửa đổi, bổ sung Nghị định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu; đồng thời sớm sửa đổi, bổ sung chế độ thu một số phí, lệ phí. - Tăng cường quản lý các nguồn thu từ sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng. *Về tiền tệ: Thực hiện chính sách tiền tệ thận trọng để kiểm soát giá cả trong tầm dự toán. Phát huy vai trò các công cụ của chính sách tiền tệ. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế được tiếp cận với tín dụng của nhà nước. Chủ động bình ổn giá cả tạo môi trường đầu tư thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam. * Phát triển đồng bộ các loại thị trường, chuyển mạnh các hoạt động sản xuất kinh doanh sang cơ chế thị trường: thị trường tài chính - tín dụng, thị trường bất động sản, thị trường lao động, thị trường khoa học công nghệ. * Tiếp tục chính sách thương mại mở cửa và chủ động hội n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc351 (2).doc
Tài liệu liên quan