Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng Vũ An - Năm 2006

Lời nói đầu 3

Phần I: Các vấn đề chung về chi phí sản xuất va tính giá thành sản phẩm 4

1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công nghiệp 4

2. Khái niệm chi phí sản xuất và cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 4

2.1. Khái niệm chi phí sản xuất 4

2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu 4

3. ý nghĩa của công tác quản lý chi phí sản xuất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. 6

4.Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm . 6

4.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 6

4.2 Phân loại giá thành sản phẩm 6

5. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm. 6

5.1 Đối tượng tập hợp chi phí: 6

5.2 Đối tượng tínhgiá thành sản phẩm 7

6. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 8

7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8

7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 8

7.2. Phương pháp kế toán tâp hợp chi phí sản xuất 17

8. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 18

9. Phương pháp tính giá thành sản phẩm ứng dụng trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 20

9.1. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm 20

9.2. Ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình doanh nghiệp chủ yếu 23

Phần II. Thực trạng về hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng vũ an 28

I.Đặc điểm kinh tế – kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất -kinh doanh của công ty xây dựng vũ an 28

1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng vũ an 28

2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng vũ an 29

3.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của Công ty Xây dựng vũ an 33

4.Tình hình tài chính của Công ty Xây dựng vũ an 34

II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Xây Dựng vũ an 35

1.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 35

2Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty 38

III. Hạch toán CPSX tại Công ty Xây dựng vũ an 40

1.Đặc điểm kinh tế, hạch toán chi phí sản xuất 40

2.Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX 40

3.Các tài khoản sử dụng 41

4.Kế toán chi phí NVLTT 42

5. Kế toán chi phí NCTT 47

6.Chi phí máy thi công 52

7.Chi phí sản xuất chung 59

IV.Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang 65

1.Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm tại công ty Xây dựng vũ an 65

2.Đánh giá sản phẩm dở dang 71

3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Xây dựng Vũ An 72

Phần II.Hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng vũ an 75

I.Đánh giá khái quát tình hình hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng vũ an 75

1.Ưu điểm 76

2.Nhược điểm 77

3.Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng vũ an 79

II.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Xây dựng vũ an 80

1. Về chi phí nguyên vật liệu 80

2.Về chi phí nhân công trực tiếp 81

3.Về chi phí máy thi công 82

4.Về chi phí sản xuất chung 82

5.Chi phí thiệt hại trong sản xuất 82

Kết luận 84

 

 

 

 

doc84 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1019 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây dựng Vũ An - Năm 2006, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc: Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách về hoạt động kinh doanh của Công ty, quản lý phòng hành chính và phòng kế toán tài chính. Phó giám đốc kỹ thuật: Phụ trách về mặt kỹ thuật và quản lý các phòng kỹ thuật nghiệp vụ và phòng vật tư. Các công việc cụ thể do các phòng ban chuyên môn thực hiện. Hiện nay Công ty có 4 phòng ban chức năng. Để hiểu rõ hơn về bộ máy tổ chức của Công ty ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng ban: Phòng tổ chức Lao động- Hành chính: Phòng gồm có 4 người với trình độ chuyên môn cao giúp Giám đốc trong việc sắp xếp bộ máy của toàn Công ty, thực hiện tốt đường lối chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quản lý việc thực hiện tiền lương, tiền thưởng của các đơn vị trong toàn Công ty đúng với quy chế tiền lương của Nhà nước. Do đó các nhân viên trong phòng phải tổ chức tốt công tác cán bộ trong toàn Công ty để cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, quản lý và đề xuất bổ nhiệm cán bộ theo đúng thẩm quyền. Tổ chức công tác tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, giải quyết chính sách cho người lao động, theo dõi, giám sát sự biến động của lao động cũng như an toàn thi công. Làm tốt công tác an ninh nội bộ, quản lý hồ sơ toàn bộ cán bộ nhân viên trong toàn Công ty. Ngoài ra còn phải thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng cho toàn nhân viên trong Công ty. Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Là phòng chuyên trách về kỹ thuật, theo dõi phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách kịp thời, chính xác theo yêu cầu quản lý của Công ty, tiếp thị và quan hệ với các đối tác để tiếp cận các dự án, làm bài thầu và tham gia đấu thầu các dự án, quản lý các dự án, lập các biện pháp tổ chức thi công, thời gian hoàn thành công trình, bàn giao công trình theo tiến độ đã cam kết, giám sát kỹ thuật công trình, quyết toán công trình. Phòng tài chính kế toán: Là phòng tham mưu giúp giám đốc quản lý điều hành các mặt hoạt động kinh doanh thông qua việc quản lý tài chính, gồm 6 người được phân chia nhiệm vụ rõ ràng các công việc sau đây: Quản lý việc sử dụng vốn toàn Công ty và các đơn vị trực thuộc, thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ, giám sát và kiểm tra công tác tài chính kế toán, việc sử dụng vốn của các đơn vị trực thuộc để phát hiện ngăn chặn kịp thời khi các đơn vị có biểu hiện vi phạm nguyên tắc tài chính, sử dụng vốn không đúng mục đích. Hàng năm làm tốt công tác xây dựng kế hoạch tài chính kế toán và thường xuyên thực hiện tốt công tác thống kê, báo cáo và theo dõi mặt thu, chi tài chính của Công ty. Quyết toán và phân tích hoạt động kinh tế để đánh giá đúng, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Giải quyết tốt vốn để phục vụ kinh doanh của toàn Công ty được kịp thời. Thông qua việc quản lý vốn để quản lý tốt tài sản, trang thiết bị hiện có của Công ty và khai thác có hiệu quả tài sản đó. Bên cạnh đó thực hiện tốt chế độ báo cáo thống kê. Phòng kỹ thuật và quản lý vật tư: Là phòng nghiên cứu lập kế hoạch về vật tư cho việc thi công từng công trình, giám sát việc thi công về tiến độ cũng như chất lượng công trình. Phòng kỹ thuật vật tư căn cứ vào các bảng dự toán công trình, bảng thiết kế, kế hoạch, công việc để giao vật tư. Các đội xây dựng thực hiện công tác thi công các công trình do Giám đốc giao và hạch toán sản xuất theo các chỉ tiêu được giao khoán, sau khi hoàn thành các công trình quyết toán với Công ty. Song khi có nhiều công trình cùng được tiến hành thi công dồn dập, Công ty có thể điều phối, thay đổi địa bàn thi công của các đội để phù hợp với tình hình chung của đơn vị. Nhờ việc xây dựng bộ máy tổ chức quản lý hợp lý, phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của nên Công ty luôn xác định được chiến lược kinh doanh hiệu quả, tạo được vị trí vững chắc trong nền kinh tế nói chung và ngành xây lắp nói riêng. Đội XD 608 Đội XD 606 Đội XD 605 Đội XD 604 Đội XD 603 Đội XD 602 Đội XD 601 Phòng tổ chức lao động hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng kỹ thuật vật tư Giám đốc Phó giám đốc Kỹ thuật Phó giám đốc Kinh doanh Sơ đồ Tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh công ty xây dựng vũ an Phòng kỹ thuật nghiệp vụ Đội XD 612 3.Đặc điểm tổ chức sản xuất - kinh doanh của Công ty Xây dựng Vũ An Do đó nhiệm vụ chính của Công ty trong thời gian này là nhận thầu các công trình xây dựng và tổ chức thi công hợp lý. Thực hiện thi công công trình phải theo Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng do Nhà nước ban hành. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh. Đồng thời không ngừng mở rộng thị trường trong nước góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó phải đảm bảo cho tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty có việc làm, thu nhập ổn định. Thực hiện tốt các mặt như văn hoá thể thao, không ngừng quan tâm đến đời sống của người lao động. Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của Công ty là sản phẩm xây lắp có quy mô vừa và lớn, mang tính chất đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài, chủng loại yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư lớn. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải theo sát dự toán bên A giao: dự toán thiết kế, dự toán thi công, trong quá trình sản xuất phải luôn so sánh giữa chi phí thực tế với dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư, điều này làm tăng khối lượng công tác hạch toán của Công ty lên rất nhiều. Các công trình xây dựng của Công ty tiến hành trên nhiều địa điểm khác xa nhau vì vậy các lực lượng thi công như thiết bị, máy móc, người lao động đều phải di chuyển theo địa điểm thi công. Đội trưởng đội xây dựng có trách nhiệm tổ chức thi công các công trình, phân công công việc cho nhân viên của mình, chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty, thực hiện các điều khoản hợp đồng đã ký Nhân viên kỹ thuật: là các kỹ sư có trình độ, thiết kế các công trình, kiểm tra, giám sát về kỹ thuật thi công, đảm bảo an toàn và đúng tiến độ thi công. Nhân viên kinh tế đội: theo dõi các khoản chi phí phát sinh tại các đội và tập hợp các chứng từ liên quan tới quá trình sản xuất kinh doanh của đội gửi lên phòng kế toán của Công ty và tính giá thành của các công trình mà đội đã thực hiện. Các tổ thi công tiến hành thi công các công trình và báo cáo lên đội trưởng về tiến độ thi công và hoàn thành trách nhiệm được giao, quản lý các nhân viên của mình thi công theo đúng thiết kế. Với các đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh như vậy, các đội xây dựng tiến hành thi công các công trình theo đúng quy trình công nghệ SXSP Công ty đã đặt ra: Hình thức SXKD mà Công ty đang thực hiện gồm cả đấu thầu và chỉ định thầu. Sau khi hợp đồng kinh tế được ký kết với chủ đầu tư (bên A), Công ty giao cho bộ phận kỹ thuật lập kế hoạch và dự toán thiết kế, thi công công trình. Sau đó Công ty tiến hành giao khoán cho các đội XD, tổ chức các vấn đề: nhân công, nguyên vật liệu cho công tác thi công. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Xây dựng Vũ An được thể hiện tóm tắt qua sơ đồ sau: Biểu 1.2 Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty xây dựng Vũ An Đấu thầu và nhận hợp đồng xây lắp công trình, hạng mục công trình Tổ chức thi công các công trình, hạng mục công trình Tổ chức các vấn đề về nhân công, vật liệu... Lập kế hoạch và dự toán các công trình và hạng mục công trình Duyệt quyết toán công trình, hạng mục công trình hoàn thành Nghiệm thu bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành Thanh lý hợp đồng, bàn giao công trình, hạng mục công trình hoàn thành 4. Tình hình tài chính của Công ty Xây dựng Vũ An Trong suốt thời gian qua Công ty Xây dựng Vũ An là một DNNN có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xây lắp cũng đang đứng trước những thách thức chung của toàn ngành nhưng Công ty không ngừng phấn đấu để ngày một lớn mạnh tạo dựng vị trí vững chắc trong ngành xây dựng. Trong quá trình hoạt động xây dựng Côngty đã và đang thi công nhiều công trình Kết quả kinh doanh trong một số năm gần đây: Đơn vị tính: VNĐ TT Chỉ tiêu Đvt 2003 2004 2005 So sánh (%) 04/03 05/04 1 Tổng tài sản Trđ 10.712 10.400 11.456 97 110 2 Tổng NVCSH Trđ 991 1.002 271 101 27 3 Doanh thu Trđ 6.535 5.466 9.363 84 171 4 Tổng lợi nhuận Nđ 3.569 10.740 731 301 -7 5 T/n bq người/th Nđ 580 680 750 117 110 Qua bảng trên ta thấy hiệu quả SXKD đạt được không đều qua các năm. Các chỉ tiêu doanh thu của Công ty năm 2004 giảm so với năm 2003 nhưng năm 2005 lại tăng mạnh. Chỉ tiêu lợi nhuận của Công ty năm 2004 tăng nhiều so với năm 2003 (tăng gấp 3 lần), nhưng năm 2005 Công ty đã bị lỗ. Nguyên nhân là do đặc điểm của ngành kinh doanh xây lắp, nhiều công trình thi công trong thời gian dài, từ năm này qua năm khác trong khi việc quyết toán công trình chỉ được thực hiện sau khi công trình hoàn thành, CPSX kinh doanh dở dang chiếm một tỷ trọng lớn. II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty Xây dựng Vũ An Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: Công ty Xây dựng Vũ An trực thuộc Sở XD Thái Bình là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập. Được hạch toán toàn bộ đầu ra, đầu vào, lãi, lỗ. Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Phòng kế toán thực hiện công tác kế toán chung của Công ty, tại các đội xây lắp các nhân viên nhân viên kế toán đội có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh nhưng không tính giá thành các công trình, hạng mục công trình ở đội mình, cuối mỗi tháng tập hợp tất cả các hoá đơn, chứng từ, hợp đồng lao động và bảng dự toán định mức lên phòng Tài chính- Kế toán của Công ty. Kế toán Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, xác định nghĩa vụ với Nhà nước và báo cáo lên cấp trên có liên quan. Giữa Công ty và đơn vị trực thuộc hạch toán theo cơ chế khoán gọn, các đơn vị hạch toán kết quả riêng. Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty gồm 6 người: 1 Kế toán trưởng 1 Kế toán tổng hợp kiêm kế toán khấu hao TSCĐ 1 Kế toán tiền lương 1 Kế toán nguyên vật liệu 1 Kế toán vốn bằng tiền 1 Thủ quỹ Các nhân viên trong phòng kế toán được phân chia trách nhiệm rõ ràng như sau: Kế toán trưởng là người lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kế toán Công ty, chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán. Kiểm tra giám đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại Công ty, tham mưu cho Giám đốc để có thể đưa ra các quyết định hợp lý. Lập các kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn được hợp lý và tiết kiệm. Kiểm soát các đơn vị nội bộ trong công tác tài chính và chấp hành chế độ chính sách Nhà nước. Ngoài ra, kế toán trưởng còn giúp Giám đốc tập hợp số liệu kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán trong công tác bảo đảm cho hoạt động của Công ty thu được hiệu quả cao. Kế toán tổng hợp : là người tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm nên có nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, đối chiếu và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp, chi phí chung, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và đúng thời hạn, tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm. Phản ánh tổng hợp tình hình phát sinh ở các phần hành kế toán, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập các báo cáo kế toán định kỳ theo qui định. Tổng hợp các báo cáo kế toán nộp Công ty và các ban ngành liên quan Kế toán TSCĐ: khi có biến động về TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ hợp lệ tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lượng, hiện trạng và giá trị tài sản hiện có tình hình tăng giảm và di chuyển tài sản cố định trong nội bộ Công ty nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu tư, việc bảo quản và sử dụng tài sản cố định tại Công ty. Định kỳ căn cứ vào tỷ lệ khấu hao quy định cho từng loại tài sản kế toán phản ánh kịp thời giá trị hao mòn TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính toán, phân bổ hoặc kết chuyển chính xác số khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh và lập các bảng tình khấu hao TSCĐ. Cuối mỗi niên độ kế toán tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thườngTSCĐ, tham gia đánh giá lại tài sản cố định khi cần thiết, tổ chức phân tích tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ ở Công ty Kế toán nguyên vật liệu: Căn cứ vào các bảng dự toán về nguyên vật liệu, các chứng từ thu mua, nhập, xuất NVL kế toán tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá cả vật liệu tăng giảm, tồn kho vật liệu tại các đội xây dựng và tại kho của Công ty. Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu (thủ tục nhập, xuất), kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu, phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp sử dụng lãng phí, hư hao thất thoát vật liệu. Ngoài ra kế toán còn cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về vật liệu. Kế toán tiền lương: Kế toán tổ chức công tác ghi chép ban đầu, xử lý và ghi sổ kế toán các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương, BHXH...; tổ chức cung cấp thông tin, báo cáo và phân tích chi phí tiền lương, BHXH,... trong chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Kết hợp cùng với bộ phận lao động tiền lương của Công ty để vận dụng phương thức trả lương hợp lý. Tổ chức tính toán và xác định tiền lương phải trả, theo dõi tiền lương, phân bổ tiền lương hàng tháng cho cán bộ nhân viên trong Công ty, trích lập các quỹ: BHYT, BHXH, KPCĐ, quản lý chi tiêu các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi theo đúng quy định của Công ty, kiểm soát chứng từ và báo cáo tài chính các đơn vị cấp dưới, việc thực hiện chế độ tài chính ở các đơn vị đó. Kế toán vốn bằng tiền: Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có, tình hình biến động và sử dụng tiền, kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu chi và quản lý tiền, chế độ thanh toán không dùng tiền, đối chiếu với Ngân hàng các khoản tiền của Công ty ở Ngân hàng. Theo dõi, đối chiếu chi tiết từng khoản nợ phải thu, phải trả theo từng đối tượng, thường xuyên kiểm tra đôn đốc, thanh toán kịp thời các khoản nợ phải thu và phải trả. Phân loại các khoản nợ phải thu, phải trả theo thời gian thanh toán và theo từng đối tượng để có kế hoạch và biện pháp thanh toán phù hợp. Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt, ngân phiếu của Công ty, căn cứ vào các phiếu thu, phiếu chi kèm theo các chứng từ hợp lệ để nhập, xuất và vào sổ quỹ kịp thời theo nguyên tắc cập nhật. Hàng ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. Nhân viên kinh tế đội: mỗi đội sản xuất đều có cán bộ nhân viên kinh tế đội chịu trách nhiệm hạch toán nội bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh tại đội, tập hợp chi phí ở các đội và gửi lên phòng kế toán các chứng từ và báo cáo liên quan Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xây dựng vũ an Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán tiền lương Kế toán TSCĐ Kế toán Nguyên vật liệu Kế toán vốn bằng tiền Nhân viên kinh tế đội 2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty. Do quy mô sản xuất của xã hội ngày càng phát triển, yêu cầu quản lý và cung cấp thông tin kế toán phải nhanh chóng chính xác và kịp thời, đòi hỏi công tác tổ chức kế toán ngày càng hoàn thiện. Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức kế toán "Chứng từ ghi sổ " để thuận lợi cho việc hạch toán và ứng dụng tin học vào công tác kế toán. sơ đồ ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại công ty Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Sổ cái tài khoản Bảng tổng hợp kế toán chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính: Công ty Xây dựng Vũ An sử dụng các báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp xây lắp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo: - Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 - DNXL - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DNXL - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DNXL - Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DNXL Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính, Công ty còn sử dụng thêm báo cáo thuế, báo cáo quản trị... Các báo cáo tài chính được lập và gửi vào cuối mỗi năm để phản ánh tình hình tài chính năm đó và niên độ kế toán đó. Ngoài ra Công ty còn lập báo cáo tài chính hàng quý để phục vụ yêu cầu quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Các báo cáo tài chính được gửi đến cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, Sở kế hoạch đầu tư Thái Bình. Nhìn một cách tổng thể thì hệ thống kế toán của Công ty được tổ chức tương đối thống nhất và đầy đủ, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý của đơn vị, từ đó thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản trị và góp phần mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty. III. Hạch toán CPSX tại Công ty Xây dựng Vũ An Đặc điểm kinh tế, hạch toán chi phí sản xuất Xuất phát từ đặc điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của công ty, công ty áp dụng hình thức khoán gọn theo giá trị công trình xây dựng cho đội xây dựng. Thường thì tỷ lệ khoán gọn là 90% tổng giá trị quyết toán mà công trình được duyệt giá trị còn lại: Công ty nộp lại 5% thuế GTGT đầu ra và 5% còn lại công ty dùng để chi phí cho bộ máy quản lý công ty. Các nhân viên kinh tế đội xây dựng có trách nhiệm thống kê toàn bộ chi phí theo từng khoản mục kèm theo các chứng từ liên quan để gửi về phòng kế toán công ty. Trên cơ sở đó, phòng kế toán sẽ hạch toán tập hợp cụ thể. 2.Đối tượng và phương pháp hạch toán CPSX Để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty, đáp ứng yêu cầu quản lý CPSX và tính giá thánh sản phẩm nên đối tượng tập hợp CPSX được xác định là từng đội xây dựng cụ thể. Trong mỗi đội xây dựng thì phụ trách thi công các công trình khác nhau, chính vì vậy ở từng đội các khoản mục chi phí lại được theo dõi chi tiết từng công trình, hạng mục công trình xây dựng. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ở công ty là phương pháp trực tiếp. Đối với những chi phí trực tiếp phát sinh liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó, còn các chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì tập hợp theo đội sản xuất thi công công trình đó, sau đó phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo tiêu thức phù hợp. Việc tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp trực tiếp tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính tổng chi phí sản xuất dễ dàng. Các chi phí được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Vì vậy, khi công trình hoàn thành, kế toán chỉ cần tổng cộng chi phí sản xuất ở các tháng từ lúc khởi hành cho tới khi hoàn thành sẽ được giá thành thực tế của sản phẩm theo từng khoản mục chi phí. Với đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý, đồng thời phù hợp với thông lệ kế toán hiện hành, Công ty tiến hành tổng hợp và phân bổ chi phí sản xuất theo các khoản mục: Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí máy thi công Chi phí sản xuất chung 3.Các tài khoản sử dụng: Để hạch toán CPSX Công ty sử dụng các tài khoản sau: TK 621- Chi phí NVLTT: dùng để phản ánh các chi phí về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp cấu thành sản phẩm. TK 622- Chi phí NCTT: dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí này bao gồm cả khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của DN và cho lao động thuê ngoài. TK623- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình sử dụng máy. TK 627- Chi phí sản xuất chung: dùng để phản ánh chi phí sản xuất gián tiếp cho hoạt động xây lắp của từng đội xây dựng. Tk 154-chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : CP này tập hợp cho từng hạngmục, từng công trình Ngoài ra để phục vụ cho việc hạch toán CPSX Công ty còn sử dụng các TK khác có liên quan như: TK 111, TK 112, TK 136, TK 152, TK1 153, TK 141, TK 214.... 4. Kế toán chi phí NVLTT: Chi phí nguyên vật liệu là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm (50% - 80%) nên việc quản lý và sử dụng vật liệu tiết kiệm hay lãng phí có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả hoạt động SXKD. Do đặc điểm của ngành xây dựng, để phục vụ cho SXKD Công ty phải sử dụng đến rất nhiều loại NVL với khối lượng lớn như: xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá... và chủ yếu là mua ngoài theo giá thị trường. Để thuận tiện cho công tác quản lý và theo dõi vật tư, Công ty đã tiến hành phân loại chi phí NVL như sau: NVL chính: Đây là đối tượng chủ yếu cấu thành thực thể sản phẩm của Công ty. Thuộc loại này gồm có xi măng, gạch, đá, sắt, thép... NVL phụ: Gồm những NVL không trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất mà chỉ làm thay đổi hình dáng bề ngoài sản phẩm. Thuộc loại này gồm có: sơn, ve, bột bả, sơn chống thấm... Chi phí NVL trực tiếp được lập dự toán cho từng công trình, hạng mục công trình. Công ty đã xây dựng định mức chi phí NVL trực tiếp và tổ chức quản lý chặt chẽ. Khối lượng công việc thi công xây lắp được giao khoán cho đội xây dựng đảm nhiệm theo định mức, dự toán đã lập. Đội trưởng (chủ hạng mục công trình) của mỗi đội xây dựng chủ động mua sắm và bảo quản NVL phục vụ thi công công trình. Định kỳ mang hoá đơn về phòng kế toán để thanh toán. Phòng kế toán chỉ theo dõi tình hình NVL theo hoá đơn của các đội gửi về, không theo dõi cụ thể từng lần xuất dùng cũng như NVL tồn kho cuối kỳ. Chi phí NVL ở Công ty thường liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình. Do đó về tập hợp chi phí NVL trực tiếp được thực hiện theo phương pháp ghi trực tiếp. Các chi phí NVL trực tiếp phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó theo giá thực tế đích danh. Đối với vật tư Công ty mua hay đội tự mua xuất thẳng tới công trình thì giá thực tế vật tư xuất dùng được tính: Giá thực tế của nguyên vật liệu = Giá mua trên hoá đơn + Chi phí vận chuyển. Đối với vật tư xuất từ kho của Công ty thì giá thực tế vật liệu được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước: Giá trị thực tế của NVL xuất trong tháng = Giá thực tế đối với NVL nhập kho theo từng lần x Số lượng NVL xuất trong kỳ mỗi lần nhập Để theo dõi các khoản chi phí NVLTT, kế toán sử dụng tài khoản 621 “Chi phí NVLTT” và các loại chứng từ sau: - Hoá đơn GTGT Phiếu nhập kho Phiếu xuất kho Phiếu xuất vật tư theo hạn mức Nhân viên kỹ thuật có trách nhiệm đi thu mua vật liệu xây lắp theo nhu cầu, yêu cầu của công trình căn cứ theo bảng dự trù vật tư do nhân viên kỹ thuật lập đã được ban lãnh đạo phê duyệt. Sau đó về nhập kho của đội ở các công trình kèm theo các hoá đơn GTGT hay biên lai mua hàng và bàn giao trực tiếp cho cán bộ phụ trách thi công tại chân công trình. Cuối tháng kế toán tiến hành lập bảng phân bổ NVL, CCDC Bảng phân bổ dùng để phản ánh giá trị NVL- CCDC xuất kho trong tháng cho các đối tượng sử dụng. bảng phân bổ NLVL - CCDC tháng 12 năm 2006 Tk ghi có Tk ghi nợ Tài khoản 152 TK 153 TK 1521 TK 1522 TK 1523 Cộng TK152 TK 621 601.850.000 122.413.000 724.263.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 197.850.000 85.121.000 282.971.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 404.000.000 37.292.000 441.292.000 TK 623 1.533.000 1.533.000 5.907.000 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 828.000 828.000 3.407.000 Trụ sở UBND Thành phố TB 705.000 705.000 2.500.000 TK 627 11.042.000 11.042.000 6.100.200 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 6.305.000 6.305.000 3.700.200 Trụ sở UBND Thành phố TB 4.737.000 4.737.000 2.400.000 Cộng 601.850.000 122.413.000 12.575.000 736.838.000 12.007.200 Định khoản: Nợ TK 621: 724.263.000 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh Thái Bình: 282.971.000 Trụ sở UBND Thành phố TB : 441.292.000 Có TK152: 724.263.000 bảng kê chi phí NVL mua ngoài tháng 12 năm 2006 TT Tên công trình Số hiệu tài khoản cộng tk 112 tk 111 tk331 1 Trường dạy nghề tỉnh Thái bình 740.000 1.420.000 2.160.000 2 Trụ sở UBND Thành phố TB 1.502.000 690.000 2.192.000 cộng 2.242.000 2.110.000 4.352.000 Định khoản: Nợ TK621: 4.352.000 Chi tiết: Trường dạy nghề tỉnh Thái bình: 2.160.000 Trụ sở UBND Thành phố TB : 2.192.000 Có TK111: 2.242.000 Có TK331: 2.110.000 sổ chi tiết TK 621 Công trình: Trường dạy nghề tỉnh Thái bình Đơn vị tính: Đồng Phiếu xuất Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 07 9/12 Xuất NVL chính để thi công 1521 191.438.000 Xuất NVL phụ để thi công 1522 106.585.000 08 10/12 Chi phí NVL mua ngoài 111 740.000 331 1.420.000 Kết chuyển CFNVLTT 154 300.183.000 Cộng 300.183.000 300.183.000 sổ chi tiết TK 621 Công trình: Trụ sở UBND Thành phố TB Đơn vị tính: Đồng Phiếu xuất Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH NT Nợ Có 07 9/12 Xuất NVL chính để thi công 1521 359.770.000 Xuất NVL phụ để thi công 1522 66.470.000 08 10/12 Chi phí NVL mua ngoài 111 1.502.000 331 690.000 Kết

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0794.doc
Tài liệu liên quan