Đề tài Thanh toán ngoại hối giữa các ngân hàng trong và ngoài nước

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 0

PHẦN A: PHẦN MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1

1. Lý do chọn đề tài 1

2. Giới hạn nghiên cứu 1

2.1. Đối tượng ngiên cứu 1

2.2. Phạm vi nghiên cứu 1

3. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu 2

3.1. Mục đích nghiên cứu 2

3.2. Mục tiêu nghiên cứu 2

4. Tóm tắt nội dung,bố cục đề tài 2

CHƯƠNG II: 4

I. Cơ sở lý luận về thanh toán và thanh toán qua lại giữa các ngân hàng 4

1. Một số vân đề chung về thanh toan không dùng tiền mặt trong nền kinh tế thị truờng. 4

1.1. Sự cần thiết và vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt 4

1.2. Sự cần thiết của thanh toán qua lại giữa các ngân hàng 4

1.3. Triển khai Đề án đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam : 5

2. Sự cần thiết khách quan của các quan hệ thanh toán qua lại giữa các ngân hàng 6

II. Các phương thức thanh toán qua lại giữa các ngân hàng quy định chung về thanh toán bù trừ điều kiện để tham gia thanh toán bù trừ. 7

1. Khái niệm thanh toán qua ngân hàng 7

2. Điều kiện ,nguyên tắc thực hiện công tác thanh toán qua ngân hàng 7

3. Các thể thúc thực hiện thanh toán qua ngân hàng àng 7

4. Tiện ích của dịch vụ thanh toán qua ngân hàn 8

4.1. Đối với khách hàng 8

4.2. Đối với ngân hàng 8

4.3. Đối với nền kinh tế 8

III.Các phuơng pháp thanh toán qua lại giữa các ngân hàng 8

1.1. Thanh toán bằng séc 8

1.1.1.Khái niệm 9

1.1.2. Một só quy định khi sử dụng séc 9

1.1.3.Phân loại séc 10

1.1.4.Quy trình thanh toán bàng séc 11

1.2. Thanh tóan bằng ủy nhiệm chi 12

1.2.1. Khái niệm 12

1.2.2.Trường hợp chi trả và thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng 12

1.2.3. Trường hợp chi trả và thụ hưởng mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau 13

1.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu 14

1.3.1. Khái niệm 14

1.3.2.Đặc điểm của hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu 14

1.3.3.Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu 14

1.4.Thanh toán bằng thư tín dụng 16

1.4.1.Khái niệm 16

1.4.2. Quy trình thanh toán 16

1.5. Chuyển tiền bằng séc chuyển tiền 17

2.1. Những quy định chung vê thanh toán bù trừ 17

2.1.1. Khái niệm 17

2.1.2. Ý nghĩa 17

2.2. Những quy định chung trong thanh toán bù trừ 18

2.2.1. Đối với ngân hàng thành viên 18

2.2.2. Đối với ngân hàng chủ trì 18

2.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng 19

2.3.1.Tài khoản sử dụng của ngân hàng chủ trì(5011) 19

2.3.2. Tài khoản thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên(5012) 19

2.4. Các chứng từ dùng trong thanh toán bù trừ 20

3. Quy trình kế toán thanh toán bù trừ 20

3.1. Kế toán tại ngân hàng phát sinh nghiệp vụ 21

3.2. Kế toán thanh toán bù trừ tại ngân hàng chủ trì 21

3.3. Kế toán TTBT tại NHTV kết thúc nghiệp vụ 21

4. Điều kiện để có thể tham gia thanh toán bù trừ 21

5. Thanh toán điện tử liên ngân hàng 22

5.1. Khái quát về hệ thông thanh toán điện tử kien ngân hàng 22

5.2. Tài khoản sử dụng 22

5.3. Chứng từ sử dụng 23

5.4. Quy trình kế toán các nghiệp vụ thanh toán 24

5.4.1. Quy trình kế toán tiểu hệ thống giá trị cao và khẩn 24

5.4.2.Quy trình kế toán tiểu hệ thống giá trị thấp và bù trừ trên địa bàn 25

6. Vi phạm thanh toán bù trừ có thể bị đình chỉ hoạt động lưu ký 25

7. Xu thế thời đại ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán 26

8. Thực trạng về hoạt đông thanh toán tại Việt Nam 26

8.1. Những nhân tố thuận lợi để phát triển 26

8.2. Những thành quả đạt đuợc 27

8.3. Một số mặt hạn chế 27

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN NGOẠI HỐI GIỮA CÁC NGÂN HÀNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 28

1. Phương pháp trực quan 28

2. Phương pháp lý luận 28

3. Phương pháp thống kê 28

THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ THANH TOÁN BÙ TRỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 29

I. Một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 29

1. Công tác nguồn vốn 29

2. Công tác sử dụng vốn 30

3. Công tác kế toán ,thanh toán,thông tin kinh tế: 31

II. Thực trạng công tác thanh toán bù trừ tại chi nhánh Agribank: 31

1. Kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ 32

2. Doanh số thanh toán chung của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn qua 6 tháng cuối năm 2008 và 6 tháng cuối năm 2009 34

3. Một số nghiệp vụ thanh toán bù trừ tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 35

III. Các giải pháp 37

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRONG CÔNG TÁC THANH TOÁN BÙ TRỪ 39

I. Biện pháp nâng cao vi thế trong thanh toan ngoai hối của ngân hàng Agribank 39

1. Phát triển công tác thanh toán không dùng tiền mặt 39

2. Phát triển và đảm bảo an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng 42

3. Điều hành chíng sách tiền tệ tín dụng 43

4. Thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm khác: 44

II. Các cơ hội phát triển của ngân hàng 44

1. Mục tiêu, định huớng và các cơ hội phát triển trong năm 2008-2010 44

1.1. Mục tiêu 44

1.1.1. Mục tiêu tổng quát 44

1.1.2. Mục tiêu cụ thể 45

1.2. Định huớng phát triển hoạt động thanh toán 45

III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác thanh toán bù trừ tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn 46

1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 46

2. Kiến nghị đối với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. 47

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1698 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thanh toán ngoại hối giữa các ngân hàng trong và ngoài nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán: là đơn vị giữ tài khoản tiền gời thanh toán của chủ tài khoản Đơn vị thụ hưởng:là đơn vị được phép nhận tờ séc với tư cách cho người thụ hưởng séc để thu hộ tiền Thời gian hiệu lực: là khoảng thời gian tính từ thời điểm tờ séc được ký phát. Trong thời gian đó, tờ séc nếu được nộp vào đơn vị thanh toán sẽ được thanh toán ngay Bảo chi séc: là việc đơn vị thanh toán xác nhận tờ séc có đủ tiền thanh toán Các chủ thể tham gia thanh toán bằng séc nếu vi phạm kỷ luật thanh toán thì tùy vào trường hợp cụ thể mà có những biện pháp trừng phạt cụ thể. Ví dụ: Nếu chủ tài khoản ký phát vượt quá số dư thì có thể bị xử lý từ mức phạt tiền, đình chỉ thanh toán tạm thời đến đình chỉ thanh toán vĩnh viễn,… 1.1.3.Phân loại séc 1.1.3.1.Căn cứ vào tính chuyển nhượng séc Séc ký danh: là loại séc ghi rõ người thụ hưởng. Với loại séc này người thụ hưởng Séc có quyền chuyển nhượng Séc vô danh: là loại séc không ghi rõ cụ thể người thụ hưởng. Với loại séc này người cầm tờ séc sẽ là người có quyền thụ hưởng số tiền ghi trên tờ séc. 1.1.3.2.Căn cứ vào tính chất sử dụng Séc chuyển khoản: dùng để thanh toán theo lối chuyển khoản tức là ghi nợ và ghi có vào các tài khoản có liên quan. Séc chuyển khoản có hai đường song song chéo góc ở phía trên bên trái hoặc có từ “chuyển khoản” ở mặt trước tờ séc. Séc tiền mặt: là loại séc dùng để rút tiền mặt tại đơn vị thanh toán. 1.1.4.Quy trình thanh toán bàng séc 1.1.4.1.Séc được thanh toán cùng ngân hàng Người phát hành Séc Người thụ hưởng (người mua) (người bán) Đơn vị thu hộ đồng thời là đơn vị thanh toán Chú thích: Người mua chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị nơi mình mở tài khoản (2a) Người bán giao hàng cho người mua (2b) Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán (3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng séc theo đúng quy định (4a) Đơn vị thanh toán ghi nợ tài khoản của người phát hành rồi gửi giấy báo nợ (4b) Đơn vị thanh toán có ghi tài khoản người thụ hưởng rồi gửi giấy báo có hoặc cho người thụ hưởng rút tiền mặt Người phát hành Séc Người thụ hưởng (người mua) (người bán) Đơn vị thu hộ đồng thời là đơn vị thanh toán Chú thích: Người mua chủ tài khoản làm thủ tục xin mua séc trắng tại đơn vị nơi mình mở tài khoản (2a) Người bán giao hàng cho người mua (2b) Người mua phát hành séc giao trực tiếp cho người bán (3) Người thụ hưởng nộp séc vào đơn vị thu hộ hoặc chuyển nhượng séc theo đúng quy định (4a) Đơn vị thanh toán ghi nợ tài khoản của người phát hành rồi gửi giấy báo nợ (4b) Đơn vị thanh toán có ghi tài khoản người thụ hưởng rồi gửi giấy báo có hoặc cho người thụ hưởng rút tiền mặt 1.2. Thanh tóan bằng ủy nhiệm chi 1.2.1. Khái niệm Ủy nhiệm chi là lệnh do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích 1 số tiền nhất định từ tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng nào đó hoặc chuyển vào tài khoản khác của chính mình 1.2.2.Trường hợp chi trả và thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng C Chú thích: Bên báo giao hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua Bên mua lập ủy nhiệm chi theo mẫu thống nhất yêu cầu ngân hàng phục vụ mình trích tiền trên tài khoản thanh toán cho bên bán Ngân hàng bên mua sau khi nhận được ủy nhiệm chi sẽ tiến hành chuyển tiền thanh toán cho bên bán ngay trong ngày Khi nhận được tiền hay giấy báo từ phía bên mua ngân hàng bên bán ghi CÓ lên tài khoản tiền gởi đồng thời báo CÓ cho người thụ hưởng 1.2.3. Trường hợp chi trả và thụ hưởng mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau (1)Bên bán giao hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị mua. (2) Đơn vị mua lập 2 liên uỷ nhiệm chi nộp vào ngân hàng phục vụ mình theo yêu cầu trích tài khoản chuyển tiền cho đơn vị bán. (3a) Ngân hàng bên mua gửi một liên giấy báo “Nợ” cho đơn vị mua sau khi hạch toán ghi “Nợ” cho đơn vị mua. (3b) Ngân hàng bên mua lập thủ tục thanh toán qua NHNN hoặc thanh toán bù trừ, hoặc thanh toán liên hàng, gửi giấy báo Có tới ngân hàng bên bán. (3)Ngân hàng bên bán ghi “Có” vào tài khoản của đơn vị thụ hưởng và báo “Có” cho người thụ hưởng 1.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu 1.3.1. Khái niệm Thanh toán bằng ủy nhiệm thu được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hóa,dịch vụ giữa người mua và người bán trên cơ sở hợp đồng kinh tế hay đơn đặ hàng sau khi hoàn thành việc giao hàng hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua thì người bán sẽ lập 4 liên ủy nhiệm thu gửi đến ngân hàng phục vụ mình để ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ số tiền hàng hóa dịch vụ đó theo chứng từ,hàng hóa hợp lệ,hợp pháp.Sau khi nhận được 4 liên ủy nhiệm thu ngân hàng bên mua sẽ trích tài khoản của đơn vị mua hàng trả cho bên bán hoàn tất việc thanh toán 1.3.2.Đặc điểm của hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu Bên mua và bên bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng về việc áp dụng thể thức ủy nhiệm thu để Ngân Hàng làm căn cứ tổ chức thực hiện thanh toán 1.3.3.Quy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thu 1.3.3.1.Trường hợp chi trả và thụ hưởng mở tài khoản tại cùng một ngân hàng Hợp đồng kinh tế Bên mua Bên bán Ngân hàng Chú thích: Căn cứ HĐKT đã ký bên bán tiến hành gởi hoặc cung cấp dịch vụ cho bên mua Ngay sau đó , bên bán lập giấy UNC ( 4 liên UNT theo mẫu quy định ) kèm theo hóa đơn có liên quan gởi đến Ngân Hàng đề nhờ thu hồi tiền . Sau đó Ngân Hàng đóng dấu “ đã thanh toán” lên cán chứng từ hóa đơn rồi gửi cho bên mua kèm theo giấy báo nợ, bên mua căn cứ bộ chứng từ này để nhận hàng về tới bến. 1.3.3.2. Trường hợp chi trả và thụ hưởng mở tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau Hợp đồng kinh tế Bên mua Bên bán Ngân hàng bên mua Ngân Hàng bên bán Chú thích: Căn cứ HĐKT đã ký bên bán tiến hành gửi hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho bên bán Bên bán lập UNT ( 4 liên theo mẫu quy định) kèm theo hóa đơn có liên quan gửi đến Ngân Hàng phục vụ mình hoặc gửi trực tiếp đến Ngân Hàng phục vụ người mua nhờ thu tiền nợ. Nếu bên bán muốn nhận được tiền nhanh thì cần ghi rõ vào UNT “ Chuyển tiền bằng điện” Phải chịu phí tổn Ngân Hàng bên bán kiểm tra bộ giấy tờ UNT nếu điều hợp lệ và khớp đúng thì ghi nhận ngày tháng nhận chứng từ vào chỗ quy định của UNT ghi ngày tháng kiểm soát và gửi UNT cho Ngân Hàng bên mua, kế toán trưởng của Ngân Hàng ký tên đóng dấu vào UNT (liên 1, 2, 3 ) và các chứng từ đính kèm cho Ngân Hàng phục vụ người mua 1.4.Thanh toán bằng thư tín dụng 1.4.1.Khái niệm Thư tín dụng là bức thư do ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người mua hàng (người xin mở thư tín dụng), cam kết trả tiền cho người bán một số tiền trong một thời gian nhất định, với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điều kiện quy định trong bức thư đó . 1.4.2. Quy trình thanh toán Sơ đồ thanh toán thư tín dụng (1) Đơn vị mua xin mở thư tín dụng (2) Ngân hàng bên mua mở thư tín dụng gửi sang bên bán (3) Ngân hàng bên bán báo cho đơn vị bên bán (4) Đợn vị bán giao hàng (5) Đơn vị bán nộp bảng kê hoá đơn và các hoá đơn (6) Ngân hàng bên bán ghi Có vào tài khoản đơn vị bán (7) Ngân hàng bên bán thanh toán (ghi Nợ) Ngân hàng bên mua. (8) Ngân hàng bên mua hoàn tất toán thư tín dụng với đơn vị mua 1.5. Chuyển tiền bằng séc chuyển tiền Séc chuyển tiền là một loại chuyển tiền được sử dụng theo yêu cầu của khác hàng,người đứng tên trên tờ séc trực tiếp cầm và chuyển séc. Séc chuyển tiền dduocj dùng tron g quan hệ chuyển tiền đi địa phương khác cho các bộ phận phụ thuộc…cho cá nhân và được áp dụng trong thanh toán giữa các ngân hàng cùng hệ thống.Muốn có séc chuyển tiền thì khách hàng phải viết giấy ủy nhiệm chi hoặc viết giấy nộp tiền vào ngân hàng đẻ lưu ký vào tài khoản gửi đảm bảo thanh toán séc chuyển tiền Ngân hàng co thể đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng với các hình thức thanh toán trên khi khách hàng co tài khoản ở các ngân hàng khác nhau có quan hệ thanh toán về vốn cũng như việc điều chuyển vốn từ tài khoản tiền gửi ở ngân hàng kia trong phạm vi thanh toán qua lại giữa các ngân hàng nói chung và quan hệ thanh toán bù trừ nói riêng. 2.1. Những quy định chung vê thanh toán bù trừ . Khái niệm,ý nghĩa và những quy định chung về thanh toán bù trừ 2.1.1. Khái niệm Thanh toán bù trừ là một phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng.Qua nghiệp vụ này ,các ngân hàng thực hiện thu hộ ,chi hộ ngân hàng bạn và sẽ thanh toán ngay số tiên chênh lệch (thu hộ-chi hộ)trong phiên thanh toán với ngân hàng chủ trì. 2.1.2. Ý nghĩa Thanh toán bù trừ có vai trò hết sức quan trọng,giúp việc thanh toán vốn giữa các ngân hàng được nhanh chóng ,sòng phẳng đặc biệt là thanh toán khác hệ thống. Do việc thanh toán giải quyết ngay trong ngày nên thanh toán bù trừ tạo điều kiện để đẩy nhanh được tốc độ thanh toán cho khách hàng và ngân hàng. Do việc thanh toán chỉ thực hiện trên số chênh lechjecuar mỗi đợt bù trừ nên góp phần tiết kiệm được vốn trong thanh toán 2.2. Những quy định chung trong thanh toán bù trừ 2.2.1. Đối với ngân hàng thành viên Phải làm văn bản đề nghị được tham gia thanh toán bù trừ. Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ trì và phải đảm bảo có đủ vốn để thanh toán sòng phẳng,kịp thời Thực hiện đúng các quy trình kỹ thuật nghiệp vụ và quy tắc tổ chức và thanh toán của nhóm thanh toán bù trừ.Lập các chứng từ ,các bản kê để giao nhận với các ngân hàng hoặc lệnh thanh toán đúng theo quy định đảm bảo số liệ chính xác và an toàn. Về thanh toán số chênh lệch trong thanh toán bù trừ:Ngân hàng chủ trì sẽ trích TKTG của ngân hàng thành viên để thanh toán ,nếu không đủ thì phải nộp tiền mặt hoặc vay ngân hàng chủ trì.Trường hợp sử dụng hết hạn mức cho vay thì ngân hàng chủ trì sẽ áp dụng kỷ luật thanh toán va từ chối thanh toán các lệch vượt quá hạn mức. 2.2.2. Đối với ngân hàng chủ trì Phải tổ chức tốt nơi giao dịch thanh toán bù trừ về địa điểm,phương tiện vật chất kỹ thuật Phải có các văn bản ,quy chế để hướng dẫn cho các ngân hàng thành viên thực hiện đúng. Phải tính toán chính xác kết quả thanh toán bù truwfvaf thực hiện thu của các ngân hàng thành viên phải trả va trả cho cá ngân hàng thành viên phải thu một cách nhanh chóng,đầy đủ và công bằng.Nếu là bù trừ điện tử phải kiểm soát và truyền lệnh thanh toán cho gân hàng thành viên kịp thời. Phải tiến hành xử lý tốt các hành vi vi phạm về nội quy,quy chế trong thanh toán bù trừ và phải tổng hợp báo cáo về số liệu thanh toán bù trừ trong ngày 2.3. Tài khoản và chứng từ sử dụng 2.3.1.Tài khoản sử dụng của ngân hàng chủ trì(5011) Tài khoản này đượcmở tại ngân hàng là đơn vị chủ trì trong thanh toán bù trừ để hạch toán kết quả trong thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì đối với ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ. 5011 Số tiền chênh lệch trả cho Số tiền chênh lệch thu của các ngân hàng thành viên phải thu các ngân hàng thành viên phải trả => Tài khoản này sau khi thanh toán bù trừ song phải hết số dư 2.3.2. Tài khoản thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên(5012) Tài khoản này được mở tại các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ để hạch toán qoàn bộ các khoản phải thanh toán bù trừ với các ngân hàng khác. Bên nợ:Các khoản phải thu ngân hàng khác. Thanh toán số chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ Bên có:Các khoản phải trả ngân hàng khác. Thanh toán số chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ Dư nợ:Số chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán Dư có:Số chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ chưa thanh toán 2.4. Các chứng từ dùng trong thanh toán bù trừ Các chứn từ dùng trong thánh toán bù trừ thủ công bao gồm các chứng từ thanh toán gốc và các bảng kê mẫu 12,14,15,16 được giao nhận trực tiếp tại phiên thanh toán bù trừ. Trong thanh toán bù trừ điện tử sử dụng các lệnh thanh toán điện tử và bảng kết quả thanh toán điện tử theo mẫu quy định. 3. Quy trình kế toán thanh toán bù trừ Bảng kê 12 + Chứng từ thanh toán gốc/ Các lệnh thanh toán gửi đi (NHTVFSN.vụ) NHTV A (NHTVKTN.vụ) NH chủ trì (NH Nhà nước) NHTVKTN.vụ NHTV B (NHTVFSN.vụ) Bảng 14 Bảng 15 B'kê các lệnh TT đi Bảng KQTTBT Đi Đến Đến Đi Bảng 15 Bảng 14 Bảng KQTTBT B'kê các lệnh TT đi Bảng kê 12 + Chứng từ thanh toán gốc/ Các lệnh thanh toán gửi đi 3.1. Kế toán tại ngân hàng phát sinh nghiệp vụ Đối với bảng kê 12 và các chứng từ vế có hoặc lệnh chuyển có: Nợ TK KH thích hợp Có TK TTBT NHTV-5012 Đối với bảng kê 12 và các chứng từ vế nợ hoặc lệnh chuyển nợ: Nợ TK TTBT NHTV-5012 Có TK KH thích hợp 3.2. Kế toán thanh toán bù trừ tại ngân hàng chủ trì Nhận các "bảng TTBT" mẫu 14 hoặc bảng kê các lệnh thanh toán giữa các NHTV,kế toán tại ngân hàng chủ trì thực hiện kiểm soát tính chất hợp pháp,hợp lệ của chứng từ. Tổng hợp số lại để lập 2 liên"bảng kết quả thanh toán bù trừ"mẫu 15 để xác định số chênh lệch phải thu,phải trả cho NHTV: Tổng số phải thu của các NHTV=Tổng số phải trả cho các NHTV Tổng chênh lệch phải trả của các NHTV=Tổng chênh lệch phải thu từ các NHTV 3.3. Kế toán TTBT tại NHTV kết thúc nghiệp vụ Nhận được" bảng kê chứng từ thanh toán bù trừ "số 12 cùng các chứng từ thanh toán gốc của ngân hàng thành viên phát sinh nghiệp vụ phải kiểm soát 4. Điều kiện để có thể tham gia thanh toán bù trừ Ngoài những quy định có tính chất điều kiện như: Phải có một ngân hàng đứng ra là ngân hàng chủ trì thanh toán,các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì.Điều kiện cơ bản và quan trọng nhất để có thể tham gia thanh toán bù rừ là trên tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ trì của các ngân hàng thành viên nhất định phải đủ số dư để thanh toán. 5. Thanh toán điện tử liên ngân hàng 5.1. Khái quát về hệ thông thanh toán điện tử kien ngân hàng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được thực hiện tập trung vào một đầu mối là TTTT quốc gia đặt tại ngân hàng nhà nước trung ương (sở giao dịch ngân hàng nhà nước)theo quyết định 309 ngày 19/04/2002 của thống đốc ngân hàng nhà nước. Là hệ thống thanh toán tổng thể bao gồm hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng,hệ thống sử lý TKTG thanh toán tại ngân hàng nhà nước và cổng giao diện với hệ thống CTĐT của ngân hàng nhà nước. hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng được chia thành 2 tiểu hệ thống là:Tiểu hệ thống TT giá trị cao và tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp. 5.2. Tài khoản sử dụng Tại TTTT quốc gia sử dụng các TK: TK 453-tiền gửi của các ngân hàng thành viên(mở chi tiết cho từng NHTM và TCTD). TK 5010-thanh toán bù trừ của ngân hàng chủ trì. Tại hội sở chính các NHTM sử dụng các TK: TK 1113-tiền gửi tại NHNN TK 5012-tiền gửi của NHTV TK 5020-thu hộ,chi hộ(mở chi tiết theo từng đơn vị NHTV trực thuộc) Tại các đơn vị thành viên sử dụng các TK TK 5012 TTBT của NHTV TK 5020-thu hộ ,chi hộ 5.3. Chứng từ sử dụng Gồm các chứng từ chuyển tiền điện tử theo mẫu quy định như lệnh chuyển tiền có,lệnh chuyển tiền nợ,lệnh hủy lệnh thanh toán,yêu cầu hoàn trả lệnh thanh toán,tổng hợp giao dịch đơn vị thành viên,tổng hợp giao dịch thành viên. 5.4. Quy trình kế toán các nghiệp vụ thanh toán 5.4.1. Quy trình kế toán tiểu hệ thống giá trị cao và khẩn NHCT TTTTQG NHNT TK 5020/A TK 1113 TK TG của NH TKTG của NHCT TK5020/B TK 1113 CNNHCTA CNNHNNA CNNHNNB CNNHNTB TKKH TK469 TK5020 TKKH TKKH TK5020 TKKH 5.4.2.Quy trình kế toán tiểu hệ thống giá trị thấp và bù trừ trên địa bàn NHTC TTTTQG NHNT TK5020/A TK5012 TK1113 TKTG/NHNT TK5011 TKTG/NHCT TK5020/B TK5012 TK113 CNNHCTA CNNHNN CNNHNTB TKKH TK469 TK5012 TKKH TKKH TK5012 TKKH TK5020 TK5020 6. Vi phạm thanh toán bù trừ có thể bị đình chỉ hoạt động lưu ký Trung tâm Lưu ký chứng khoán (VSD) vừa có văn bản cảnh cáo một số CTCK vi phạm quy định về bù trừ thanh toán chứng khoán: Các vi phạm quy định về bù trừ và thanh toán chứng khoán thời gian vừa qua phổ biến là việc thiếu tiền để thanh toán. Nguyên nhân phổ biến của các vi phạm này là do các CTCK không kiểm soát chặt chẽ quy trình nội bộ và quản lý rủi ro, dẫn đến đến thời điểm thanh toán không chuyển đủ tiền thanh toán vào tài khoản. 7. Xu thế thời đại ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông, đặc biệt là mạng Internet và mạng di động. Xu hướng toàn cầu hóa thúc đẩy các giao dịch thanh toán xuyên biên giới. Tự do hóa tài chính đẩy mạnh nhu cầu thanh toán trong thị trường tài chính. Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông,đặc biệt là mạng internet và mạng di động Xu huớng toàn cầu hoá thúc đẩy các hoạt động thanh toán xuyên biên giới Tự do hoá tai chính đẩy mạnh nhu cầu thanh toán trong thi truờng tài chính 8. Thực trạng về hoạt đông thanh toán tại Việt Nam 8.1. Những nhân tố thuận lợi để phát triển Nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh và ổn định trên 7.5%/năm trong nhiều năm. Nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Sự phát triển bùng nổ của hệ thống ngân hàng và thị trường vốn. Lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông (ICT) phát triển nhanh. Dân số đông, trình độ dân trí cao, cơ cấu dân số trẻ. 8.2. Những thành quả đạt đuợc Tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt có xu hướng ngày càng giảm, từ 20% (2004) xuống còn 18% (2006). Chuyển dần từ thanh toán thủ công sang phương thức xử lý thanh toán bán tự động, thanh toán điện tử. Số lượng tài khoản cá nhân tăng đột biến từ 2 triệu lên 6 triệu trong vòng 3 năm qua. Chính phủ và các tổ chức kinh tế, xã hội, công chúng đã nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán trong nền kinh tế. 8.3. Một số mặt hạn chế Tính cạnh tranh trên thị trường dịch vụ ở mức thô sơ và phát triển dưới mức tiềm năng Hệ thống thanh toán cốt lõi là hệ thống thanh toán liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước vẫn chưa được mở rộng để đáp ứng được nhu cầu gia tăng về hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng Đội ngũ cán bộ làm công tác thanh toán chưa được đào tạo chuyên sâu, chưa đáp ứng đòi hỏi về tác phong phục vụ và đạo đức nghề nghiệp. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN NGOẠI HỐI GIỮA CÁC NGÂN HÀNG TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC 1. Phương pháp trực quan Là phương pháp tri giác đối tượng một cách có hệ để thu thập thông tin về đối tượng .Đây là một hình thức quan trọng của nhận thức kinh nghiệm thông tin , nhờ quan sát mà ta có thông tin về đối tượng , trên cơ sở đố mà các bước tim tòi và khám phá tiếp theo. 2. Phương pháp lý luận Là phương pháp liên kết từng mặt, từng bộ phận thông tin từ các lý thuyết đã thu thập để tạo ra một hệ thông lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề để tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về chủ đề nghiên cứu 3. Phương pháp thống kê Là phương pháp khảo sát một nhóm đối tượng trên một diên rộng nhằm phát hiện ra quy luật phân bố, trình độ phát triển ,những đặc điểm về mặt định tính và định lượng của đối tượng cần nghiên cứu. CHƯƠNG IV: THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ THANH TOÁN BÙ TRỪ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN I. Một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng 1. Công tác nguồn vốn Năm 2009 là năm thứ 3 của kế hoạch 5 năm (2007-2011)kế hoạch đổi mới.Đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước nhu cầu đòi hỏi đáp ứng đủ vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.Ngân hàng Agribank đã có những cố gắng không ngừng trong công tác tạo nguồn vốn cùng với hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm thường xuyên.Ngân hàng Agribank đã huy động kỳ phiếu từ 01/07/2009 đếm 31/12/2009.Số tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu đạt được 242.667 triệu đồng tăng 2,65%so với cùng kỳ năm 2000. Cùng với công tác huy động vốn ngân hàng Agribank đã tích cực đảy mạnh thu nợ ngắn hạn,trung và dài hạn để lấy lại nguồn vốn cho vay đẩy mạnh tốc độ chu chuyển vốn. Nhìn chung thì 6 tháng cuối năm 2009 ngân hàng Agribank đã thực hiện tốt nguồn huy động vốn tại chỗ,điều chỉnh kịp thời lãi xuất,cân đối nguồn phục vụ nhu cầu về nguồn vốn sản xuất kinh doanh của khác hàng.Nguồn vốn trong thanh toán được khai thác triệt để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,đảm bảo khả năng thanh toán của chi nhánh qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng nhà nước. 2. Công tác sử dụng vốn 2009 2010 chênh lệch St % ST % tuyệt đối tương đối Tổng nguồn vốn huy động 708.848 22,2 944.465 23 236.117 33 Tiền gửi tổ chúc kinh tế 88.543 2,77 171.720 4,1 83.177 94 Huy động dân cư 619.804 19,4 772.744 18,8 152.940 24,6 Tiền gửi tiết kiệm 578.483 18,1 730.243 17,7 151.760 26,2 Tiền gửi không kỳ hạn 14.462 0,45 73.624 1,77 58.562 40,4 Tiền gửi có kỳ hạn 564.020 17,6 657,291 16,0 93.199 16,5 VND 491.710 15,4 584.195 14,2 92.485 18,8 USD 86.773 2,71 146.048 3,55 59.275 68,3 Kỳ phiếu 41.320 1,29 42.501 1,03 1181 2,81 Tổng Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn huy động đến tháng cuối năm 2010 la 944.465 triệu đồng so với 708.848 triệu đồng của 6 tháng cuối năm 2009 là tăng 33% trong đó tiền của tổ chức kinh tế là 171.720 triệu đồng tăng 94% so với 6 tháng cuối năm 2000 chiếm 4,1% tổng nguồn vốn Nhưng huy động vốn dân cư lại đạt được mức cao hơn so với tốc độ tăng 24.6%.Từ 619.804 triệu 6 tháng cuối năm 2009 lên 772.744 triệu 6 tháng cuối năm 2010 và tỷ trọng bình quân 18.8% so với tổng nguồn vốn huy động Bên cạnh đó việc huy động bằng hình thức phát hành kỳ phiếu tăng 1.181triệu so với 6 tháng cuối năm 2009.Để có kết quả trên là do ngân hàng đã ứng vốn để giảm thời gian chờ đợi của khách. Thực hiện chủ trương của Ngân hàng công thương Việt Nam về công tác tín dụng cho vay ngắn hạn đã phấn đấu để đạt đúng theo phương trâm"Vững chắc trong tăng cường ,hiệu quả trong kinh doanh"trên cơ sở định hướng đó hiệu quả tín dụng của ngân hàng Agribank. 3. Công tác kế toán ,thanh toán,thông tin kinh tế: Trong 6 tháng cuối năm 2009 chi nhánh Agribank đã giải quyết và th được một số kết quả Thu chi tài chính được phản ánh đầy đủ,đúng chế độ đảm bảo an toàn kịp thời,chính xác trong hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp,đã tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ cho công tác chỉ đạo điều hành,công tác nghiên cứu của các cấp,các ngành có liên quan.Đảm bảo vốn thanh toán phục vujtoots khách hàng chưa một lần nào để xảy ra thanh toán chậm,đảm bảo tuyệt đối an toàn cho quỹ. Không để xảy ra hiện tượng tiêu cực,lãng phí,tham ô trong hoạt động tài chính kế toán và huy động vốn,thực hiện tốt chính sách chi tiêu tài chính.Công tác kiểm tra kiểm soát được coi trongjmootj cách thương xuyên liên tục và kịp thời,phát hiện những thiếu sót trong công tác hạch toán. II. Thực trạng công tác thanh toán bù trừ tại chi nhánh Agribank: Chi nhánh ngân hàng Agribank có tham gia thanh toán bù trừ với các ngân hàng thành viên khác ở trong và ngoài nước.Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ dưới sự tổng hợp kết quả thanh toán bù trừ của ngân hàng nhà nước chủ trì.Tất cả các ngân hàng thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải mở một tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng chủ trì. Sau hki đã tổng hơp được tình hình thu hộ ,chi hộ giữa các ngân hàng thành viên ở mỗi phiên thanh toán Ngân hàng chủ trì chủ động trích thanh toán tiền gửi này để thanh toán cho các ngân hàng thành viên số thu hộ và chi hộ. Số hiệu tiền gửi tại ngân hàng nhà nuocs là 2013 Kết cấu tài khoản 2013 Nợ:thể hiện số tiền ngân hàng thành viên gửi vào Có:thể hiện số tiền ngân hàng thành viên rút ra Số dư nợ:số tiền gửi hiện có của ngân hàng thành viên tại Ngân hàng Nhà nước đồng thời ngân hàng thành viên cũng mở một tài khoản chi tiết 2612 để phản ánh toàn bộ các tài khoản thanh toán bù trừ với các Ngân hàng thành viên khác Kết cấu TK 2612 Nợ:các khoản ngân hàng thành viên phải thu số chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ Có:phản ánh các khoản ngân hàng thành viên phải trả số chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ Dư nợ:Số tiền còn phải thu trong thanh toán bù trừ Dư có:Số tiền còn phải trả trong thanh toán bù trừ Sau khi quyết toán cuối ngày sẽ hết số dư 1. Kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ Khi ngân hàng Agribank nhận được chứng từ này thanh toán theo liên hàng hay theo đường bù trừ.Nếu là chứng từ thanh toán bù trừ thì kế toán phải kiểm tra tính hợp pháp,hợp lệ của chứng từ và sắp xếp chứng từ (chứng từ vế nợ riêng,vế có riêng)rồi lập bảng kê mẫu cho 12 Ngân hàng thành viên kết thúc nghiệp vụ này. Đối với bảng kê chứng từ ngân hang hạch toán. Nợ:TK khách hàng thíc hợp:số tiền(căn cứ chứng từ gốc_ Có:TK thanh toán bù trừ ngân hàng Ngân hàng Agribank phải kiểm soát tính hợp pháp,hợp lệ rồi mới thanh toán Nếu là chứng từ vế có thi hạch toán: Nợ:TK 2612 (căn cứ vào bảng kê mẫu 12) Có:TK khách hàng thích hợp( chứng từ gốc) Khi nhận được 1 biên bản ở bản kê mẫu 15 do ngân hàng chủ trì giao nhận thì Ngân hàng phải xác định lại số chênh lệch thanh toán của đơn vị mình sau phiên bù trừ Nếu là số chênh lệch phải thu thì hạch toán: Nợ:TK tiền gửi tại ngân hàng chủ trì 2013 Có :TK 2612 Số tiền là số chênh lệch phải th Còn nếu là số chênh lệch thì phải hạch toán: Nợ:TK 2612 Có:TK tiền gửi tại ngân hàng chủ trì 2013 Số tiền phải trả 2. Doanh số thanh toán chung của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn qua 6 tháng cuối n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThanh toán ngoại hối giữa các ngân hàng trong và ngoài nước.doc
Tài liệu liên quan