Đề tài Thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay

 

MỤC LỤC

Lời mở đầu 2

A- Một số vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán 3

1.Khái niệm và đặc điểm của chứng khoán 3

2.Khái niệm và bản chất của thị trường chứng khoán 3

3. Chức năng cơ bản của TTCK 3

4. Các chủ thể tham gia TTCK 4

5. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của TTCK 4

6. Cấu trúc và phân loại cơ bản của TTCK 4

B - Tổng quan về thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam 5

I-Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (SGDCK TP.HCM) 5

1,Quá trình hình thành và phát triển 5

2. Cơ cấu tổ chức 7

3.Quyền hạn và nghĩa vụ 8

II- Trung tâm giao dịch chứng khoán (TTGDCK) Hà Nội 9

1, Quá trình hình thành và phát triển 9

2- Cơ cấu tổ chức 11

3- Nhiệm vụ, quyền hạn 11

C, Thành viên giao dịch 12

1. Thành viên giao dịch của SGDCK TP.HCM 12

2.Thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội 14

D- Niêm yết chứng khoán 16

1.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM 16

2.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội 18

E-Giao dịch chứng khoán 19

I. Giao dịch chứng khoán tại SGDCK TP.HCM 19

1.Phương thức giao dịch 19

2.Thời gian giao d ịch 20

3. Quy chế giao dịch chứng khoán tại SDGCK Tp.Hồ Chí Minh 20

4. Tạm ngừng giao dịch chứng khoán 20

5.Lệnh giao dịch 20

6.Biên độ dao động giá trong ngày 21

7.X ác định giá tham chiếu 21

8.Đơn vị giao dịch - Đơn vị yết giá 22

9. Nguyên tắc khớp lệnh giao d ịch 22

10.Xác lập và huỷ bỏ giao dịch 22

11.Ký hiệu giao dịch 23

II- Giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội 23

1. Thời gian giao dịch 23

2. Giá tham chiếu 23

3. Biên độ dao động giá 23

4. Hiệu lực của lệnh 24

5. Nguyên tắc giao dịch 24

6. Phương thức giao dịch 24

Kết luận 27

 

 

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thị trường giao dịch chứng khoán ở Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình hình thành và phát triển * Sự ra đời của TTGDCK Hà Nội:       Ngày 11 tháng 07 năm 1998, Chính phủ ra Quyết định số 127/1998/QÐ-TTg thành lập hai Trung tâm giao dịch chứng khoán trực thuộc Uỷ ban chứng khoán Nhà nước. Theo đó, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp. Biên chế của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội thuộc biên chế của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. TTGDCK Hà Nội có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức, quản lý, điều hành việc mua bán chứng khoán; - Quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán; - Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ việc mua bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán; - Thực hiện đăng ký chứng khoán. * Quá trình xây dựng mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội:       Việc xây dựng mô hình hoạt động cụ thể cho Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội có ý nghĩa rất quan trọng, vừa phải đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của nền kinh kế, vừa phải phù hợp với quy mô và lộ trình phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam. Ngày 05/8/2003 Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển TTCK Việt Nam đến 2010. Theo đó, xây dựng thị trường giao dịch cổ phiếu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội, chuẩn bị điều kiện để sau 2010 chuyển thành Thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC).       Tháng 6/2004, Bộ tài chính ra Thông báo số 136/TB/BTC nêu kết luận của Lãnh đạo Bộ về mô hình tổ chức và xây dựng thị trường giao dịch chứng khoán Việt Nam. Trong đó, định hướng xây dựng Trung tâm GDCK Hà Nội thành một thị trường giao dịch phi tập trung (OTC) đơn giản, gọn nhẹ, theo đó, Trung tâm GDCK Hà Nội sẽ phát triển theo hai giai đoạn:       Giai đoạn đầu, từ 2005 đến 2007 - thực hiện đấu giá cổ phiếu doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá và đấu thầu trái phiếu chính phủ đồng thời tổ chức giao dịch chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế đăng ký giao dịch.       Giai đoạn sau 2007 - Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập trung phù hợp với quy mô phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.       Mô hình hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã từng bước được cụ thể hoá. Gần đây, Bộ Tài chính đã ra Quyết định số 244/2004/QÐ-BTC ban hành Quy chế tạm thời tổ chức giao dịch chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội. Như vậy, có thể nói cơ sở pháp lý ban đầu cho hoạt động của TTGDCK Hà Nội đã được thiết lập. Theo đó, có thể khái quát các nội dung hoạt động chính trong giai đoạn đầu của TTGDCK Hà Nội như sau: a. Tổ chức đấu giá cổ phần cho các doanh nghiệp : TTGDCKHN cung cấp các phương tiện để thực hiện đấu giá cổ phần, đặc biệt là cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hoá, theo tinh thần Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần vừa được Chính phủ ban hành và thông tư số 126/2004/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NÐ-CP. Trong đó quy định các doanh nghiệp khi cổ phần hoá phải bán đấu giá công khai ra bên ngoài tối thiểu 20% vốn điều lệ. Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa có khối lượng cổ phần bán ra trên 10 tỷ đồng phải tổ chức đấu giá cổ phần tại TTGDCK để thu hút người đầu tư, các trường hợp khác cũng được khuyến khích đấu giá qua TTGDCK. b. Tổ chức đấu thầu trái phiếu : TTGDCKHN tổ chức đấu thầu trái phiếu, bao gồm các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu được chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương, trái phiếu công trình … c. Tổ chức giao dịch chứng khoán theo cơ chế đăng ký giao dịch: Hàng hoá giao dịch trên TTGDCK Hà Nội: - Các loại chứng khoán của các công ty cổ phần có vốn điều lệ từ 5 tỷ đồng trở lên, chưa thực hiện niêm yết tại TTGDCKTP. HCM, hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký giao dịch phải có lãi, số cổ đông tối thiểu là 50 người (kể cả trong và ngoài doanh nghiệp). - Các loại trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương Phương thức giao dịch áp dụng tại TTGDCKHN: + Phương thức giao dịch thoả thuận. + Phương thức giao dịch báo giá trung tâm. Ngày 8.3.2005 TTGDCK Hà Nội chính thức khai trương hoạt động, đánh dấu một bước phát triển mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. Website của TTGDCK Hà Nội 2- Cơ cấu tổ chức 3- Nhiệm vụ, quyền hạn Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (TTGDCKHN) được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp theo, Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 1788/QĐ-BTC ngày 30/5/2005 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của TTGDCKHN.  Theo các Quyết định trên, TTGDCKHN là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có chức năng tổ chức, quản lý, điều hành và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán tại Trung tâm và thực hiện một số dịch vụ công thuộc lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật  Nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của TTGDCKHN như sau:   - Tổ chức đấu giá cổ phần của các doanh nghiệp, đấu giá tài sản tài chính, đấu thầu trái phiếu; quản lý, điều hành hệ thống đấu giá, đấu thầu; - Tổ chức, quản lý và giám sát hoạt động giao dịch đối với các chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; quản lý, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán; - Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động đăng ký giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Quản lý, giám sát và kiểm tra hoạt động của các thành viên và các tổ chức phụ trợ theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, quản lý và thực hiện việc công bố thông tin thị trường; cung cấp dịch vụ thông tin thị trường theo quy định của pháp luật; - Tổ chức, quản lý đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Ban hành, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy trình chuyên môn, nghiệp vụ được áp dụng tại Trung tâm theo quy định của pháp luật; - Chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước báo cáo Chủ tịch Uỷ ban trình Bộ các kiến nghị, đề xuất giải pháp ổn định và phát triển các hoạt động giao dịch tại Trung tâm; - Thu các khoản phí và lệ phí theo quy định của pháp luật; - Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm hành chính về chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của pháp luật; - Làm trung gian hoà giải theo yêu cầu khi phát sinh tranh chấp liên quan đến chứng khoán đăng ký giao dịch tại Trung tâm; - Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán, kiểm toán; quản lý, sử dụng viên chức thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; - Thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước; - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước giao. C, Thành viên giao dịch Thành viên giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán là công ty chứng khoán được Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên giao dịch. 1.Thành viên giao dịch của SGDCK TP.HCM a. Điều kiện trở thành thành viên - Được UBCKNN cấp Giấy phép thành lập và hoạt động để hoạt động nghiệp vụ môi giới chứng khoán và tự doanh chứng khoán; - Được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán chấp thuận là thành viên lưu ký; - Có nhân viên được cử làm đại diện giao dịch đáp ứng các tiêu chuẩn nêu tại điểm b, điểm c Khoản 2 Điều 25 Quy chế thành viên giao dịch; - Đáp ứng điều kiện vật chất kỹ thuật đảm bảo cho hoạt động giao dịch tại SGDCK TPHCM bao gồm: + Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM; + Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của SGDCK TPHCM; + Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung theo quy định của SGDCK TPHCM; + Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin của công ty chứng khoán; + Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới …; - Tùy điều kiện cụ thể, SGDCK TPHCM quy định các điều kiện chấp thuận thành viên khác sau khi được sự chấp thuận của UBCKNN. b. Hồ sơ đăng ký thành viên bao gồm: - Đơn đăng ký làm thành viên (theo Mẫu 01 kèm theo Quy chế thành viên giao dịch); - Giấy cam kết làm thành viên (theo Mẫu 02 kèm theo Quy chế thành viên giao dịch); - Điều lệ công ty; - Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo hoạt động giao dịch chứng khoán tại SGDCK TPHCM; - Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động; - Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề chứng khoán của người hành nghề chứng khoán, (Tổng) Giám đốc, Phó (Tổng) Giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh (nếu có); - Sơ yếu lý lịch của Chủ tịch HĐQT, (Tổng) Giám đốc, Đại diện giao dịch do chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận, và sơ yếu lý lịch của thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Phó (Tổng) Giám đốc, Giám đốc chi nhánh, Phó Giám đốc chi nhánh, các Trưởng phòng nghiệp vụ, người hành nghề chứng khoán do công ty chứng khoán xác nhận (theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 của Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, sau đây gọi tắt là Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán); - Các quy trình nghiệp vụ về hoạt động môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán; quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của thành viên. c. Quyền của thành viên - Thực hiện giao dịch qua hệ thống giao dịch của SGDCK TPHCM theo quy định tại Khoản 3.3 Điều 3 Quy chế giao dịch chứng khoán tại SGDCK TPHCM; - Sử dụng hệ thống thiết bị, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ do SGDCK TPHCM cung cấp; - Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán tại SGDCK TPHCM; - Thu các loại phí cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo quy định của Bộ Tài Chính; - Đề nghị SGDCK TPHCM làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên; - Đề xuất, kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của SGDCK TPHCM; - Rút khỏi tư cách thành viên sau khi có sự chấp thuận của SGDCK TPHCM. d. Nghĩa vụ của thành viên - Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán; - Chịu sự kiểm tra, giám sát của SGDCK TPHCM về tổ chức giao dịch chứng khoán niêm yết tại SGDCK TPHCM và thực hiện quy chế thành viên; - Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính - Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật Chứng khoán, Thông tư 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 hướng dẫn về công bố thông tin trên thị trường chứng khoán của Bộ Tài Chính và Quy chế công bố thông tin của SGDCK TPHCM - Hỗ trợ các thành viên khác theo yêu cầu của SGDCK TPHCM trong trường hợp cần thiết - Tuân thủ chế độ báo cáo của thành viên theo quy định tại Chương IV Quy chế thành viên giao dịch và các quy định khác do SGDCK TPHCM ban hành - Tuân thủ các quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán, Quy chế giao dịch chứng khoán và các quy chế khác do SGDCK TPHCM ban hành 2.Thành viên giao dịch của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội a. Điều kiện làm thành viên giao dịch - Là CTCK được cấp phép hoạt động môi giới; - Được Trung tâm Lưu ký chứng khoán chấp thuận là thành viên lưu ký; - Có đủ điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động: + Có hệ thống nhận lệnh, chuyển lệnh và trạm đầu cuối đảm bảo khả năng kết nối với hệ thống giao dịch của TTGDCKHN; + Có thiết bị cung cấp thông tin giao dịch, giao dịch trực tuyến của TTGDCKHN phục vụ người đầu tư tại mỗi địa điểm giao dịch; + Có đầy đủ các thiết bị công bố thông tin giao dịch cho khách hàng tại mỗi địa điểm giao dịch; Có trang thông tin điện tử đảm bảo thực hiện việc công bố thông tin giao dịch chứng khoán và thông tin công bố của CTCK; + Có phần mềm phục vụ hoạt động giao dịch và thanh toán đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật và nghiệp vụ theo quy định của TTGDCKHN; + Tham gia đường truyền dữ liệu dùng chung (khi triển khai) theo quy định của TTGDCKHN; + Có hệ thống dự phòng trường hợp xảy ra sự cố máy chủ, đường truyền, điện lưới, v.v; - Có ban lãnh đạo và đội ngũ nhân viên có năng lực và kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tài chính, chứng khoán với tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp tốt: + Giám đốc phải đáp ứng được các điều kiện quy định của pháp luật đối với người làm Giám đốc CTCK; + Có nhân viên đủ điều kiện được cử làm đại diện giao dịch; + Có ít nhất 01 nhân viên giám sát tuân thủ; + Tất cả nhân viên công ty phải tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp. - Các điều kiện khác do TTGDCKHN quy định trong trường hợp cần thiết; b.Hồ sơ làm thành viên giao dịch của TTGDCKHN bao gồm các tài liệu sau: -     Đơn đăng ký làm thành viên (Phụ lục 01/QCTV); -     Bản sao hợp lệ Giấy phép thành lập và hoạt động; -     Bản sao Giấy chứng nhận thành viên lưu ký; -     Bản thuyết minh cơ sở vật chất kỹ thuật; -     Điều lệ công ty theo quy định tại Phụ lục số 15 Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán; -     Các quy trình nghiệp vụ về hoạt động môi giới (bao gồm cả các quy trình sửa lỗi trong giờ giao dịch, sửa lỗi sau giao dịch kèm theo Hợp đồng mở tài khoản với khách hàng, các mẫu phiếu lệnh, hướng dẫn người đầu tư tham gia giao dịch tại TTGDCKHN); quy trình nghiệp vụ tự doanh; quy tắc đạo đức nghề nghiệp; quy định, quy trình về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro của Công ty; -     Sơ yếu lý lịch có dán ảnh của thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, các trưởng phòng nghiệp vụ, đại diện giao dịch và người hành nghề chứng khoán có xác nhận tại nơi cư trú trong vòng 01 tháng trước khi nộp Hồ sơ đăng ký làm thành viên hoặc xác nhận của Công ty chứng khoán theo mẫu quy định tại Phụ lục số 4 Quy chế tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán; -     Bản sao hợp lệ Chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán của (Tổng) Giám đốc và người hành nghề kinh doanh chứng khoán của CTCK; -     Giấy ủy quyền thực hiện công bố thông tin theo Mẫu CBTT-01 ban hành kèm theo Thông tư số 38/2007/TT-BTC ngày 18/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán; - Các tài liệu khác để chứng minh Công ty đã đáp ứng được các điều kiện làm thành viên. c. Quyền của thành viên giao dịch -     Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do TTGDCKHN cung cấp; -     Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng khoán từ TTGDCKHN; -     Đề nghị TTGDCKHN làm trung gian hoà giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch; -     Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến hoạt động của TTGDCKHN và hoạt động của thành viên trên TTGDCKHN; -     Được rút khỏi tư cách thành viên sau khi được TTGDCKHN chấp thuận; -    Các quyền khác do TTGDCKHN quy định. d. Nghĩa vụ của thành viên giao dịch -     Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 Luật Chứng khoán; -     Chịu sự kiểm tra, giám sát của TTGDCKHN; -     Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính; -     Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 Luật Chứng khoán, Thông tư số 38/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 18/4/2007 hướng dẫn về việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán và Quy chế công bố thông tin của TTGDCKHN; -     Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu cầu của TTGDCKHN trong trường hợp cần thiết; -     Tuân thủ các quy định tại Quy chế Giao dịch và các quy định khác đối với thành viên giao dịch của TTGDCKHN; -     Duy trì các điều kiện do TTGDCKHN quy định đối với thành viên giao dịch; -     Cung cấp đầy đủ thông tin về tình hình giao dịch và chứng khoán giao dịch trên TTGDCKHN cho khách hàng; -     Kiểm soát chặt chẽ tình hình đặt lệnh của khách hàng đảm bảo tuân thủ đúng các quy định của pháp luật; - Hướng dẫn đầy đủ cho khách hàng về các quy định liên quan đến giao dịch; - Tuân thủ chế độ báo cáo do TTGDCKHN quy định; - Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với TTGDCKHN; - Hỗ trợ hoạt động của TTGDCKHN khi được yêu cầu; - Thông báo cho TTGDCKHN khi phát hiện thành viên khác vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này; - Chịu trách nhiệm đối với toàn bộ hoạt động của các đại diện giao dịch; - Tuân  thủ các nghĩa vụ khác do TTGDCKHN quy  định. D- Niêm yết chứng khoán Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại SGDCK TP.HCM a. cổ phiếu * Điều kiện niêm yết cổ phiếu - Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ; - Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; - Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan; - Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ; - Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ; - Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ. * Hồ sơ đăng ký niêm yết Tổ chức đăng ký niêm yết gởi SGDCK hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Quy chế niêm yết do SGDCK ban hành (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính), bao gồm: - Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu (theo mẫu do SGDCK quy định); - Quyết định của ĐHĐCĐ thông qua việc niêm yết; - Sổ theo dõi cổ đông (lập trong vòng 1 tháng trước thời điểm nộp hồ sơ); - Bản cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007, có đầy đủ các nội dung và được trình bày rõ ràng, mạch lạc; có đầy đủ các tài liệu chứng minh, giải trình cần thiết; - Cam kết của thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc (Tổng giám đốc), Phó Giám đốc (Phó Tổng giám đốc) và Kế toán trưởng nắm giữ 100% số cổ phiếu sở hữu trong 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong 6 tháng tiếp theo (theo mẫu do SGDCK quy định); - Cam kết nắm giữ của cổ đông sáng lập theo quy định của Điều lệ Công ty (theo mẫu do SGDCK quy định); - Danh sách những người có liên quan (theo mẫu do SGDCK quy định); - Cam kết không chuyển nhượng của cổ đông nội bộ, cổ đông lớn trong thời gian SGDCK xem xét niêm yết (theo mẫu do SGDCK quy định); - Giấy phép kinh doanh chuyên ngành (nếu có); - Giấy ủy quyền công bố thông tin của tổ chức đăng ký niêm yết (theo mẫu do SGDCK quy định); - Quy trình công bố thông tin nội bộ (theo mẫu do SGDCK quy định); - Tổng hợp quá trình tăng vốn của tổ chức đăng ký niêm yết tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết (theo mẫu do SGDCK quy định); - Tổng hợp quá trình mua lại cổ phiếu làm cổ phiếu ngân quỹ/ bán lại cổ phiếu quỹ của tổ chức đăng ký niêm yết tính đến thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết (theo mẫu do SGDCK quy định); - Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có); - Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung (có thể bổ sung sau khi được chấp thuận NY về nguyên tắc). b. Trái phiếu * Điều kiện Niêm yết trái phiếu - Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước; - Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành; - Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ * Hồ sơ đăng ký niêm yết Tổ chức đăng ký niêm yết trái phiếu gởi SGDCK hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Quy chế niêm yết do SGDCK ban hành (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính), bao gồm: - Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu (theo mẫu do SGDCK quy định); - Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của cấp có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp nhà nước); - Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết; - Bản cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007, có đầy đủ các nội dung và được trình bày rõ ràng, mạch lạc; có đầy đủ các tài liệu chứng minh, giải trình cần thiết; - Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với người đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác; - Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền; - Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu; - Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký, tập trung - Bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh chuyên ngành (nếu có); - Giấy uỷ quyền công bố thông tin; - Quy trình nội bộ về công bố thông tin của tổ chức đăng ký niêm yết c. chứng chỉ quỹ * Điều kiện niêm yết chứng chỉ quỹ - Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ này trong thời gian 6 tháng tiếp theo; * Hồ sơ đăng ký niêm yết Tổ chức đăng ký niêm yết gởi SGDCK hồ sơ đăng ký niêm yết theo quy định tại Quy chế niêm yết do SGDCK ban hành (01 bộ gốc và 01 bộ sao y bản chính), bao gồm: - Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng (theo mẫu do SGDCK quy định) - Quyết định của Đại hội người đầu tư về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng; - Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng; - Điều lệ quỹ đại chúng đã được Đại hội người đầu tư thông qua; - Hợp đồng giám sát đã được Đại hội người đầu tư thông qua; - Bản cáo bạch lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 13/2007/QĐ-BTC ngày 13/03/2007 của Bộ Tài chính; - Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; - Cam kết của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát; - Cam kết của sáng lập viên, thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ này trong thời gian 6 tháng tiếp theo; - Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát; - Giấy chứng nhận của Trung tâm Lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đầu tư chứng khoán đã đăng ký lưu ký tập trung - Văn bản của công ty quản lý quỹ chỉ định người điều hành và thực hiện công bố thông tin liên quan đến quỹ đầu tư đăng ký niêm yết. d.Cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán * Điều kiện niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán - Là công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo; - Có ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng; - Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ 2.Điều kiện đăng ký niêm yết chứng khoán tại TTGDCK Hà Nội a. Điều kiện niêm yết cổ phiếu: - Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán; - Hoạt động kinh doanh của năm liền trước nă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV1078.DOC
Tài liệu liên quan