Đề tài Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá

MỤC LỤC

 

A.Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng 3

1. Sự phát triển .3

2. Thành phần tham gia .4

3.Chức năng .4

4. Công cụ . .4

5.Giá .5

6.Thực trạng thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở Việt Nam những năm gần đây .5

B.Thị trường giấy tờ có giá .10

1.Khái niệm 10

2. Các thuộc tính .10

3. Các loại Giấy tờ có giá .10

4.Các đặc trưng cơ bản của giấy tờ có giá .15

5.Thực trạng giấy tờ có giá ở Việt Nam 16

KẾT LUẬN CHUNG .17

 

 

 

doc19 trang | Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 3388 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, thị trường giấy tờ có giá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Mỹ. Do đó, thị trường cho đồng Eurodollar đã được phát triển mạnh mẽ và là một cách để tránh các chi phí có liên quan đến các trung gian tài chính. Các tài khoản thường từ 1.000.000USD trở lên trong đó chủ yếu là tài khoản của một định chế tài chính gửi tại một tổ chức tài chính khác. Các giao dịch với đồng Eurodollar rất phổ biến và linh hoạt, đặc biệt thời hạn có thể từ 1 ngày cho tới 6 tháng, rất hiếm các giao dịch kéo dài tới 5 năm. Mặc dù được nắm giữ ở nhiều nơi trên thế giới song lãi suất của Eurodollar chủ yếu bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế của Mỹ. Nhìn chung, khi cục dữ trữ liên bang quản lý chặt hoặc có dấu hiệu sẽ tiến hành quản lý chặt chẽ các tài khoản tiền gửi thì lãi suất Eurodollar sẽ tăng, và ngược lại. Thêm vào đó, mức lãi suất này cũng thay đổi tuỳ theo từng thời điểm trong ngày, tuân theo quan hệ cung cầu. Vì vậy nếu sử dụng lãi suất này làm điểm tham chiếu thì sẽ không phù hợp. Thay vào đó có thể sử dụng lãi suất LIBOR và các lãi suất khác. +Hợp đồng hoán đổi ngoại tệ: giao dịch SWAP >SWAP:- Giao dịch hối đoái hoán đổi: là giao dịch kép thường bao gồm đồng thời cả 2 giao dịch một giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn (Spot - Foward): giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác (chỉ có 2 đồng tiền được sử dụng trong giao dịch, trong đó kỳ hạn thanh toán của 2 giao dịch khác nhau và tỷ giá của 2 giao dịch được xác định tại thời điểm kí kết hợp đồng. - Đối tượng tham gia giao dịch: Tổ chức kinh tế. - Kỳ hạn giao dịch: Tối thiểu 03 ngày, tối đa 365 ngày. >Giao dịch SWAP giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng tác động đến tổng cung tiền. ( xem quyết định của thống đốc ngân hàng nhà nước số 430/1997-QD-NH13). 5.Giá: - Lãi suất do hai bên thỏa thuận: hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, quan hệ đối tác, xếp hạng… -Tùy thuộc kì hạn: Lãi suất ngắn hạn thường thấp hơn dài hạn - Giá buổi sáng khác buổi chiều. - Ngân hàng có yếu tố nước ngoài có mặt bằng giá khác. - Lãi suất thường khác biệt với LIBOR,SIBOR cùng kỳ hạn: thường là cao hơn. 6.Thực trạng thị trường ngoại tệ liên ngân hàng ở Việt Nam những năm gần đây: Năm 2009 6.1, Diễn biến tỷ giá USD/VND. Tỷ giá USD/VNĐ tăng đà tăng trong 4 tháng đầu năm, đặc biệt sau khi NHNN thực hiện nới rộng biên độ tỷ giá lên +/-5% khiến cho tỷ giá ngoại tệ liên NH đã có đợt tăng đột biến và giao dịch trên TTTD tiến sát mức 18000đồng/USD. Trong bối cảnh nguồn ngoại tệ ròng vào VN là (+) trong 4 tháng đầu năm thì dường như yếu tố chính khiến cho tỷ giá USD/VNĐ tăng mạnh lại là do sự găm giữ ngoại tệ. Tỷ giá USD/VND diễn biến như sau: Giai đoạn từ 1/1/2009 – 24/11/2009: tỷ giá tăng liên tục - Từ tháng 1 đến tháng 3: tỷ giá liên ngân hàng dao động trong khoảng 17.450- 17.770 đồng/ USD, cách giá trần khoảng từ 0 – 200 đổng. - Từ tháng 1 đến tháng 9: tỷ giá dao động trong khoảng 18.180 – 18.500 đồng/USD. - Từ tháng 10 đến 25/11: biến động tỷ giá rất dữ dội, từ 18.545 – 19.300 đồng/USD, có lúc lên tới 19.750 đồng/USD. Sở dĩ tỷ giá biến động như trên là do một số nguyên nhân sau: Hiện tượng găm giữ ngoại tệ chờ lên giá của người dân và của doanh nghiệp làm cho cầu ngoại tệ tăng dẫn đến giá ngoại tệ tăng liên tục trong một thời gian dài, năm 2009 nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục phải đương đầu với những khó khăn, thách thức của cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính toàn cầu các nguồn cung ngoại tệ cho nền kinh tế đều giảm sút và thậm chí một số lĩnh vực còn giảm sút rất mạnh. Giai đoạn từ 25/11/2009 đến cuối năm: tỷ giá bắt đầu giảm quanh mức 18.500 đồng/USD. Nguyên nhân là do Ngân hàng nhà nước thực hiện các biện pháp bình ổn tỷ giá, đặc biệt là có sự chung tay góp sức của các ngân hàng thương mại đã làm giảm tỷ giá sau một giai đoạn đầy biến động và đưa tỷ giá trở về mức bình ổn. 6.2, Diễn biến lãi suất bằng ngoại tệ: Trước tình hình tỷ giá biến động liên tục, lãi suất bằng ngoại tệ (USD) năm 2009 cũng diễn biến không kém phần phức tạp và có ảnh hưởng, tác động tới tỷ giá. Trong 6 tháng đầu năm, lãi suất huy động USD tối đa là 1,5%/năm, cho vay USD là 3 – 5%/năm (giảm 2-3%/năm so với cuối năm 2008). (nguồn: Sacombank) Do áp lực từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, lo ngại rủi ro biến động tỷ giá nên các cá nhân, doanh nghiệp có tâm lý găm giữ ngoại tệ. Nhằm hạn chế tâm lý găm giữ ngoại tệ của các doanh nghiệp và người dân NHNN đã yêu cầu các ngân hàng thương mại nhà nước giảm lãi suất cho vay và huy động bằng ngoại tệ (lãi suất cho vay giảm từ mức 6 – 6,5%/năm xuống không quá 4%/năm kể từ ngày 15/4/2009 và giảm tiếp xuống mức không quá 3%/năm kể từ ngày 01/6/2009, lãi suất huy động giảm xuống mức không quá 1,5%/năm kể từ ngày 01/6/2009). Từ tháng 8 cho đến cuối năm, mức lãi suất cho vay bằng ngoại tệ đã tăng phổ biến và ổn định ở mức 3-6%/năm, tăng khoảng 0,5-1,5%/năm so với vài tháng trước đó. →Tóm lại nhìn chung năm 2009 thị trường ngoại tệ liên ngân hàng biến động mạnh do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu 2007 làm tăng nhu cầu nắm giữ ngoại tệ của công chúng để đảm bảo giá trị tài sản. Năm 2010 + Tình hình đầu năm (tỷ giá): - Giá USD đã tăng khá mạnh trong 2 năm 2008 và 2009, sang đến tháng 1.2010 lại giảm nhẹ và tiếp tục có những tín hiệu khả quan cho đến giữa tháng 2/2010.Tỷ giá USD/VND liên NH do NHNN vẫn neo ở mốc 17.941 USD/VND trong suốt một thời gian (kể từ ngày 10/12/2009). Trong khi đó tỷ giá niêm yết tại các NH thương mại cùng ngày phổ biến ở mức 18.469 đồng/USD và 18.479 đồng/USD. Nguyên nhân là do: Nguồn cung USD có thể sẽ tăng từ các nguồn: Từ nước ngoài, lượng USD vào nước ta sẽ tăng khá so với năm trước, kể cả nguồn vốn đầu tư trực tiếp (thực hiện tháng 1 tăng 33,3%); Vốn hỗ trợ phát triển chính thức do năm trước cam kết, ký kết đạt mức kỷ lục; Vốn đầu tư gián tiếp khi các nhà đầu tư nước ngoài liên tục mua ròng trên thị trường chứng khoán; Nguồn kiều hối từ Việt kiều và từ lao động làm việc ở nước ngoài gia tăng; Nguồn thu từ khách quốc tế đến Việt Nam gia tăng trở lại (tháng tăng 20,4%); Kim ngạch xuất khẩu chuyển từ tăng trưởng âm sang tăng trưởng dương…Bên cạnh đó, các tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước bán ngoại tệ cho ngân hàng, sức ép tâm lý găm giữ USD do lo sợ rủi ro tỷ giá giảm, chênh lệch giữa giá thị trường tự do với giá niêm yết trên thị trường chính thức đã giảm đáng kể. Ngoài ra, từ cuối năm 2009 đến giữa tháng 2/2010, Ngân hàng Nhà nước đã có nhiều biện pháp để giảm sức ép tăng tỷ giá, như: Tăng tỷ giá liên ngân hàng đồng thời với việc giảm biên độ giao dịch từ ±5% xuống còn ±3%; Yêu cầu các tập đoàn và tổng công ty lớn của nhà nước bán lại ngoại tệ cho ngân hàng; Bán ngoại tệ cho các ngân hàng thương mại có trạng thái dưới 5%; Hạ 3% tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi USD. - Từ ngày 11/2/2010, NHNN điều chỉnh tăng tỷ giá bình quân liên ngân hàng từ mức 17.941 đồng/USD lên mức 18.544 đồng/USD (tăng 603 đồng, tương ứng 3,3% so với tỉ giá ngày 10.2.2010) . Trước sức ép của thị trường, ngày 18/8/2010, Ngân hàng Nhà nước quyết định tăng mạnh tỷ giá USD/VND bình quân liên ngân hàng từ mức 18.544 VND lên mức 18.932 VND (tăng gần 2,1%) nhằm góp phần kiềm chế nhập siêu. Với sự điều chỉnh trên, với biên độ +/-3%, mức trần tỷ giá USD/VND mà các ngân hàng thương mại có thể giao dịch trong ngày 18/8/2010 sẽ ở mức 19.500 VND, thay cho mức tối đa 19.100 VND trước đó.  +Tình hình cuối năm: Cuối tháng 11, tỷ giá tăng vọt lên mức 21.380 - 21.450 đồng/USD, trên thị trường tự do tỷ giá vượt qua mức 21.500 đồng/USD. Chênh lệch tỷ giá giữa thị trường chợ đen so với tỷ giá chính thức đến 10%. Đây là mức chênh lệch cao nhất trong lịch sử tài chính Việt Nam từ năm 1990. Tuy nhiên, tỷ giá tăng không chỉ do độ trễ của chính sách mà còn do tác động không nhỏ của giá vàng và lãi suất VND, và CPI (bắt đầu tăng tốc từ tháng 9/2010). Sự bất thường của tỷ giá còn cho thấy sức mạnh của yếu tố tâm lý người dân. Bất chấp sự mất giá của USD trên thế giới, người dân, doanh nghiệp vẫn găm giữ USD. Thêm nữa, vào thời điểm đầu năm, vay ngoại tệ có mức lãi suất hấp dẫn hơn so với vay nội tệ, không ít doanh nghiệp đã chọn vay ngoại tệ, rồi bán ra lấy VND. Việc găm giữ này, xét trên góc độ kinh tế, xã hội là do tình trạng đô la hóa của Việt Nam ngày càng trầm trọng, hiện đã ở khoảng 23%. Đầu năm 2011 Về tỷ giá: Trong khoảng thời gian từ tháng 12 năm 2010 cho đến ngày 26/01/2011 ngưỡng tỷ giá ổn định ở mức 21.000 đồng/USD và được coi như ngưỡng tâm lý quan trọng Tới ngày 26/01/2011: Đôla Mỹ xuống dưới 21.000 đồng Việt Nam/USD. Tỷ giá đôla Mỹ tại Hà Nội ở mức 20.940 – 20.980 đồng Việt Nam/USD. Tỷ giá đồng euro tại Hà Nội giao dịch tại 28.450 – 28.520 đồng Việt Nam/euro. Từ ngày 27/01, khi lượng mua tăng cao hơn, tỷ giá đôla Mỹ bắt đầu lên cao dần hơn mức 21.000 đồng Việt Nam/USD. Trong khoảng thời gian này, dù đồng USD được mua mạnh song giá USD cũng không tăng quá nhanh. Sang ngày 28/01/2011: Tỷ giá đôla Mỹ tại Hà Nội ở mức 20.940 – 21.000 đồng Việt Nam/USD. Các ngày sau đồng USD tăng khá mạnh. Từ ngày 31/01/2011 đến 01/02/2011: Đôla Mỹ vượt mức 21.500 đồng Việt Nam và có hạ nhiệt xuống mức 21.300 đồng/ USD. Tỷ giá đôla Mỹ tại Hà Nội chốt ngày giao dịch phổ biến ở mức 21.350 – 21.550 đồng Việt Nam/USD. Tỷ giá đồng euro tại Hà Nội ở mức 28.300 – 28.500 đồng Việt Nam/euro. Đặc biệt, ngày 11/02/2011: Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân mức 18.932 đồng/USD lên 20.693 đồng/USD (mức tăng 9,3%). Đồng thời thu hẹp biên độ giao dịch từ +_3% xuống +_1% áp dụng từ ngày 11/2/2011. Ngay sau quyết định đó tỷ giá đô la mỹ trên thị trường tự do không ngừng tăng mạnh. Tỷ giá đôla Mỹ tại một số điểm quy đổi tại Hà Nội ở mức 21.450 – 21.550 đồng Việt Nam/USD. Bảo Tín Minh Châu báo giá đôla Mỹ lên tới 21.450 - 21.600 đồng Việt Nam/USD (lúc 5h chiều ngày 11/02/2011). Tỷ giá đồng euro tại Hà Nội lên mức 28.100 – 29.000 đồng Việt Nam/euro. Tới ngày 17/02/2011, giá đôla Mỹ chiều bán ra chính thức vượt 22.000 đồng Việt Nam/USD. Tỷ giá đôla Mỹ tại Hà Nội ở mức 21.900 – 22.000 đồng Việt Nam/USD. Tỷ giá đồng euro ở mức 29.500 – 29.620 đồng Việt Nam/euro. Sang ngày 19/02/2011, tỷ giá đồng euro chiều bán ra vượt 30.000 đồng Việt Nam/euro. Tỷ giá đồng đôla Mỹ tại Hà Nội ở mức 22.100 – 22.300 đồng Việt Nam/USD. Tỷ giá đồng euro tại Hà Nội ở mức 30.100 – 30.300 đồng Việt Nam/euro từ mức 29.750 – 29.950 đồng Việt Nam/euro cuối ngày 18/02/2011. => 2 tháng đầu năm 2011 tình hình tỷ giá biến diễn biến vô cùng phức tạp, báo hiệu một năm đầy biến động của thị trường liên ngân hàng Việt Nam. Về lãi suất: Lãi suất huy động tương đối ổn định. Hiện nay, lãi suất tiết kiệm phổ biến ở mức: Không kỳ hạn 0,2-0,5%/năm, dưới 12 tháng từ 4,2-5,8%/năm, trên 12 tháng từ 4,5-6,0%; mức lãi suất cao nhất  là 6,24%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng của NHTM cổ phần Nam Việt. Lãi suất cho vay ít biến động; hiện nay, lãi suất cho vay phổ biến ở mức 6-6,6%/năm đối với ngắn hạn, 7-8%/năm đối với trung và dài hạn. Lãi suất bình quân USD có xu hướng giảm đối với các kỳ hạn 2 tuần, 1 tháng và 12 tháng. Lãi suất bình quân các kỳ hạn còn lại tăng so với các tuần trước đó với các mức tăng từ 0,12% đến 0,47%. Lãi suất bình quân qua đêm ở mức 0,46%/năm, tăng 0,12%; lãi suất bình quân các kỳ hạn còn lại dao động từ 0,49% đến 3,77%/năm. Lãi suất bình quân thị trường liên ngân hàng đến ngày 9/2                                                                                              Đơn vị: %/năm Kỳ hạn Qua đêm 1 tuần 2 tuần 1 tháng 3 tháng 6 tháng 12 tháng KKH VND 13,23 13,35 13,29 13,23 13,44 13,50 13,14 2,12 USD 0,46 0,90 1,05 0,89 1,62 3,77 0,49 - (nguồn: NHNN) - Doanh số giao dịch liên ngân hàng bằng USD lên 3,3 tỷ đồng: Theo báo cáo nhanh của các NHTM, tổng doanh số giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trong kỳ đến ngày 9/02/2011 đạt xấp xỉ 3.341 triệu USD. B.Thị trường giấy tờ có giá. 1.Khái niệm: Thị trường giấy tờ có giá là nơi lưu hành các loại chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, trong đó xác nhận quyền tài sản của một chủ thể nhất định (tổ chức, cá nhân) xét trong mối quan hệ pháp lý với các chủ thể khác. 2. Các thuộc tính -Xác nhận quyền tài sản của một chủ thể xác định: như trái phiếu xác định khoản nợ vay của tổ chức phát hành, cổ phiếu xác định phần vốn góp cổ phần vào doanh nghiệp… -Trị giá được bằng tiền: quy định khi tổ chức phát hành công bố ra đại chúng như Trái phiếu Kho bạc, Trái phiếu NHNN, Công trái xây dựng Tổ quốc…. -Có thể chuyển giao quyền sở hữu cho chủ thể khác trong giao lưu dân sự: chuyển giao khi GTCG chưa đáo hạn mà cần vốn cho đầu tư, tiêu dùng cá nhân cần thiết. 3. Các loại Giấy tờ có giá a>Tín phiếu kho bạc: - Nghiệp vụ thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc được thực hiện từ tháng 5/1995 và trải qua các giai đoạn phát triển sau:      + Từ năm 1995 đến 1999: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu kho bạc;      + Từ năm 1999 đến 2003: Phát hành tín phiếu kho bạc;      + Từ năm 2003 đến nay: Phát hành tín phiếu kho bạc và trái phiếu ngoại tệ (USD, kỳ hạn 5 năm).       Theo Thông tư 19/2004/TT-BTC ngày 18/3/2004 của Bộ Tài chính, hiện nay có hai loại trái phiếu đang được đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước là: Tín phiếu kho bạc Nhà nước và Trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ (trái phiếu ngoại tệ). - Thành viên thị trường: Trước đây, số đơn vị được NHNN công nhận thành viên thị trường đấu thầu Trái phiếu kho bạc là 47 thành viên. Tuy nhiên trong quá trình tham gia, có một số thành viên đã không tham dự một phiên đấu thầu nào. Sau khi áp dụng Quy chế đấu thầu Trái phiếu chính phủ (TPCP) theo Quyết định 935/2004/QĐ-NHNN ngày 23/7/2004 và triển khai chương trình đấu thầu TPCP qua mạng, NHNN xem xét và công nhận tổng số thành viên thị trường đấu thầu TPCP đến nay là 20 thành viên +Thị trường sơ cấp: -lãi suất và số lượng phát hành do bộ tài chính,tổng giám đốc kho bạc quyết định. -kỳ hạn:364,273,182 và 91 ngày. -lưu ký:tại ngân hàng nhà nước. +Thị trường thứ cấp:-hầu hết các ngân hàng mua tín phiếu kho bạc có xu hướng giữ đến khi đáo hạn,hiếm có giao dịch mua bán lại giữ các ngân hàng. -các ngân hàng sử dụng tín phiếu kho bạc để tham gia thị trường mở. b>Tín phiếu ngân hàng nhà nước: +Lãi suất:do ngân hàng nhà nước quyết định phù hợp với mục tiêu thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. +Kỳ hạn:7,14,……35,42,91,182,273,364 ngày. +Thành phần tham gia:TCTD. +Hình thức tham gia: -điều kiện thông thường:tự nguyện. -khi ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt:bắt buộc. +thực tế:hiệu quả sử dụng công cụ này không cao do ít tổ chức tín dụng mua được trừ trường hợp bắt buộc. c>NHNN thực hiên tái chiết khấu,tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng: -Chiết khấu,tái chiết khấu giấy tờ có giá: +Hàng quý ngân hàng nhà nước cấp tín dụng cho các tổ chức tín dụng căn cứ vào: vốn điều lệ, dư nợ cho vay nền kinh tế,dư nợ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, kế hoạch cung tiền. +Kỳ hạn: không quá 91 ngày. +Lãi suất: lãi suất tái chiết khấu do ngân hàng nhà nước công bố. +Hình thức: chiết khấu kỳ hạn còn lại hoặc chiết khấu có kỳ hạn. +Thực tế: hạn mức cấp thường nhỏ,từ giữa năm 2008:không cấp. -Tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng: +Cho vay thấu chi qua đêm trong hoạt động thanh toán điện tử.TCTD sử dụng GTCG(đã lưu kí ở NHNN) để đảm bảo cho khoản vay. +cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá: -lãi suất thường cao hơn lãi suất trên thị trường mở. -kỳ hạn cho vay dài hơn kỳ hạn trên thị trường mở. d>Thị trường mở: - Nghiệp vụ thị trường mở là hoạt động ngân hàng trung ương mua vào hoặc bán ra những giấy tờ có giá (GTCG) của chính phủ trên thị trường. Thông qua hoạt động mua - bán giấy tờ có giá, ngân hàng trung ương tác động trực tiếp đến nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết lượng cung ứng tiền tệ và tác động gián tiếp đến lãi suất thị trường. - Thị trường mở được chính thức đi vào hoạt động từ tháng 7/2000 và vận hành theo Quy chế hoạt động thị trường mở được ban hành kèm theo Quyết định số 85/2000/QĐ – NHNN ngày 09/3/2000. Qua quá trình hoạt động, NHNN đã không ngừng hoàn thiện cơ sở pháp lý để thị trường mở ngày càng phát huy vai trò, tác dụng trong sự phát triển của thị trường tiền tệ. - Các công cụ tài chính được phép giao dịch trên nghiệp vụ thị trường mở bao gồm các loại giấy tờ có giá phát hành bằng đồng Việt Nam như: Tín phiếu NHNN, Trái phiếu Chính phủ - TPCP (tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc - TPKB, trái phiếu công trình Trung ương - TPCTTW, trái phiếu đầu tư do Quỹ Hỗ trợ phát hành công trái - CT) và trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân TP Hồ Chí Minh và TP Hà Nội phát hành bằng đồng VN và có thời hạn còn lại tối đa là 91 ngày (Đối với trường hợp mua, bán hẳn) và dài hơn thời hạn mua, bán (Đối với trường hợp mua hoặc bán có kỳ hạn). - Tỷ lệ chênh lệch giữa giá trị giấy tờ có giá tại thời điểm định giá và giá thanh toán trong giao dịch mua bán có kỳ hạn giữa ngân hàng nhà nước và tổ chức tín dụng. +Đối với:TPKB,TPNHNN,TPCP,TPTCTW,CT: Dưới 1 năm: 0% Từ 1 đến 5 năm: 5% Từ 5 đến 10 năm: 10% Từ trên 10 năm trở lên: 15% +Trái phiếu ngân hàng phát triển: 20% +Trái phiếu chính quyền địa phương do UBND thành phố Hà Nội và thành phố HCM phát hành: 30%. -Tỷ lệ giao dịch của các loại giấy tờ có giá: trái phiếu ngân hàng phát triển và trái phiếu chính quyền địa phương được phép giao dịch theo tỷ lệ tối đa không vượt quá 50% tổng giá trị của mỗi phiên giao dịch thị trường mở. -Mục đích tham gia thị trường mở của tổ chức tín dụng: +Thanh khoản: +Kinh doanh: vay ngân hàng nhà nước với lãi suất trên thị trường mở,cho vay lại tổ chức tín dụng khác để hưởng chênh lệch lãi suất. - Điều hành thị trường mở của ngân hàng nhà nước phần nhiều là cung tiền.Việc rút tiền qua thị trường mở(cơ chế thị trường) còn chưa mạnh. - Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở Thông qua hoạt động mua, bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW đã tác động trực tiếp đến dự trữ của các ngân hàng và ảnh hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến các mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lượng. + Về mặt lượng - Tác động vào dự trữ của hệ thống ngân hàng Hành vi mua bán các GTCG trên thị trường mở của NHTW có khả năng tác động ngay lập tức đến tình trạng dự trữ của các NHTM thông qua ảnh hưởng đến tiền gửi của các ngân hàng tại NHTW (nếu các NHTM là đối tác tham gia OMO) và tiền gửi của khách hàng tại hệ thống ngân hàng (nếu các khách hàng là đối tác tham gia OMO). Sơ đồ 1.1. Cơ chế tác động của OMO tới dự trữ ngân hàng NHTW bán GTCG Dự trữ NH giảm Dự trữ mở rộng cho vay giảm Khối lượng TD giảm MS giảm + Về mặt giá - Tác động qua lãi suất Hành vi mua bán GTCG của NHTW trên thị trường mở có thể ảnh hưởng gián tiếp đến mức lãi suất thị trường thông qua 2 con đường sau: • Thứ nhất, khi dự trữ của ngân hàng bị ảnh hưởng sẽ tác động đến cung cầu vốn NHTW trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng. Đến lượt nó, cung cầu tiền trung ương thay đổi sẽ dẫn đến lãi suất thị trường tiền NHTW thay đổi. Mức lãi suất ngắn hạn này, thông qua dự đoán của thị trường và các hoạt động arbitrage về lãi suất, sẽ truyền tác động tới các mức lãi suất trung và dài hạn trên thị trường tài chính. Tại một mức lãi suất thị trường xác định, tổng cầu AD của nền kinh tế, và do đó tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ được quyết định. Sơ đồ 1.2. Cơ chế tác động của OMO qua lãi suất Cung TPKB tăng NHTW bán TPKB Dự trữ NH giảm Đầu tư giảm Cung của quỹ cho vay giảm Lãi suất ngắn hạn tăng Lãi suất thị trường tăng Giá TPKB giảm LS thị trường tăng tăng • Thứ hai, việc mua bán GTCG sẽ làm ảnh hưởng ngay đến quan hệ cung cầu về loại GTCG đó trên thị trường và giá cả của nó. Khi giá chứng khoán thay đổi, tỷ lệ sinh lời của chúng cũng thay đổi. Nếu khối lượng chứng khoán này chiếm tỷ trọng lớn trong các giao dịch trên thị trường tài chính thì sự thay đổi tỷ lệ sinh lời của nó sẽ tác động trở lại lãi suất thị trường, và vì thế mà tác động đến tổng cầu AD và sản lượng. Khi NHTW bán tín phiếu kho bạc sẽ làm giảm dự trữ của hệ thống ngân hàng. Điều này làm giảm cung quỹ cho vay và sẽ ảnh hưởng đến lãi suất ngắn hạn, làm lãi suất ngắn hạn có xu hướng tăng lên và tác động vào làm tăng các lãi suất thị trường. Bên cạnh đó khi NHTW thực hiện bán tín phiếu kho bạc trên thị trường mở sẽ làm tăng cung tín phiếu kho bạc trên thị trường, từ đó làm giảm giá của tín phiếu kho bạc. Điều này làm ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tín phiếu kho bạc theo hướng tăng lên, dẫn đến sự chuyển dịch vốn đầu tư sang tín phiếu kho bạc. Để cân bằng lãi suất và hạn chế sự dịch chuyển vốn đầu tư, lãi suất thị trường sẽ tăng lên. Khi lãi suất thị trường tăng lên thì hoạt động đầu tư của các chủ thể đối với nền kinh tế sẽ giảm xuống do tỷ suất sinh lời giảm. Từ đó tổng cầu trên thị trường giảm xuống và góp phần làm giảm sản lượng, ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng. - Vai trò của nghiệp vụ thị trường mở + Đối với ngân hàng trung ương • OMO đã tạo điều kiện cho NHTW hạn chế sử dụng các công cụ mang tính trực tiếp trong điều hành CSTT. • OMO là một công cụ CSTT có tính chủ động cao. OMO do NHTW chủ động khởi xướng, khác với các nghiệp vụ cho vay hỗ trợ vốn khác của NHTW thường do các ngân hàng có nhu cầu vay vốn chủ động khởi xướng. Như vậy, NHTW có thể chủ động thực hiện OMO theo định kỳ hoặc vào các thời điểm cần thiết. • OMO có thể khắc phục được những hạn chế của các công cụ kiểm soát tiền tệ trực tiếp và các công cụ gián tiếp khác. Mặt khác, với công cụ OMO, NHTW có thể chủ động hơn trong việc điều tiết lưu thông, không phụ thuộc nhiều vào ý muốn chủ quan của NHTM như trong công cụ TCV. + Đối với các đối tác của ngân hàng trung ương • Thị trường mở là nơi các đối tác của NHTW được chủ động tham gia mua bán GTCG với NHTW và lãi suất thực sự là mang tính thị trường. OMO góp phần đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh của các TCTD. • OMO do các ngân hàng tự nguyện tham gia thực hiện theo các nguyên tắc thị trường, không mang tính chất bắt buộc như DTBB và cũng không có tác động như một hình thức "đánh thuế" đối với hoạt động của các ngân hàng như DTBB. Lãi suất trên thị trường mở cũng mang tính chất thị trường chứ không bị áp đặt như trong công cụ chiết khấu GTCG của NHTW. Như vậy, thị trường mở tạo điều kiện cho các ngân hàng sử dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hiệu quả hơn và đa dạng hoá thêm các nghiệp vụ kinh doanh của các ngân hàng. + Đối với nền kinh tế • Mặc dù thành viên của OMO chủ yếu là các tổ chức tín dụng, tài chính và NHTW nhưng OMO cũng có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế. Thông qua việc phát hành, mua bán GTCG trên thị trường mở, các chủ thể của thị trường mở đã làm tăng thêm tính thanh khoản cho các GTCG này. Điều này góp phần thúc đẩy các thị trường tài chính phát triển. Từ đó, tạo điều kiện cho các trung gian tài chính thu hút vốn trong nền kinh tế và thay đổi thói quen tiết kiệm, tiêu dùng của các hộ gia đình trong nền kinh tế. • Thị trường mở có sự gắn kết chặt chẽ với các thị trường tiền tệ, đặc biệt là thị trường nội tệ liên ngân hàng. Sự phát triển của thị trường mở tác động mạnh đến sự hoàn thiện và phát triển của thị trường liên ngân hàng. • Việc sử dụng OMO là một điều kiện cần thiết để hội nhập nền kinh tế vào khu vực và thế giới. e>Chứng chỉ tiền gửi: -Chứng chỉ tiền gửi là văn bản do ngân hàng phát hành để chứng nhận rằng người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng. Chứng chỉ tiên gửi thực chất là lời hứa trả một lượng tiền nhất định cho người sở hữu nó vào một thời điểm nhất định trong tương lai. -Ở Mỹ và Anh, nó là loại trái phiếu "có thể trao đổi", nghĩa là có thể chuyển nhượng đơn giản bằng cách trao cho người mua. Vì vậy, chúng có khả năng thanh toán cao đối với người sở hữu, đồng thời đảm bảo nguồn vốn cho ngân hàng trong một thời gian. Lãi suất của chúng chỉ tiền gửi được trả sáu tháng một lần nếu chứng chỉ tiền gửi có thời hạn trên 1 năm và được trả khi đúng hạn nếu có thời hạn dưới một năm. Chứng chỉ tiền gửi áp dụng lần đầu tiên ở Mỹ vào đầu những năm 60, sau đó được lưu hành ở Anh. -Bản chất: là công cụ nợ không có đảm bảo được phát hành bởi các TCTD -Điều kiện được phát hành: +Kết quả kinh doanh:… +Phương án sử dụng vốn:… -Kỳ hạn: +Ngân hàng: •Dưới 1 năm: báo cáo •Trên 1 năm: Phải xin phép +TCTD khác: chỉ được phát hành CD có kỳ hạn trên 1 năm +Giao dịch thứ cấp: Không phổ biến 4.Các đặc trưng cơ bản của giấy tờ có giá: -Một là, về bản chất pháp lý, việc phát hành giấy tờ có giá của tổ chức tín dụng ra công chúng thực chất là một hành vi vay tiền của khách hàng chứ không phải là hành vi “bán” giấy tờ có giá cho khách hàng. Sở dĩ như vậy là bởi vì trong quan hệ giao dịch này, tổ chức tín dụng không hề có quyền sở hữu đối với các giấy tờ có giá mà nó dự định phát hành, nên không thể đóng vai trò là người bán. Mặt khác, trước khi các giấy tờ có giá được tổ chức tín dụng chuyển giao cho khách hàng sở hữu như một chứng thư xác nhận quyền chủ nợ và tổ chức tín dụng cũng chưa nhận được nguồn vốn tiền tệ do khách hàng chuyển giao thì các chứng thư này thực chất chưa hề có g

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docth7883 tr4327901ng ti7873n t7879 lin ngn hng v gi7845y.doc
  • pptth7883 tr4327901ng ngo7841i t7879 lin ngn hng.ppt
Tài liệu liên quan