Đề tài Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1988 - 2010

Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 7.138 dự án với tổng vốn đầu tư 100,359 tỷ USD, chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (3.140 dự án với tổng vốn đăng ký 27,215 tỷ USD) chiếm 28,6% tổng vốn đăng ký của Vùng. Tiếp theo thứ tự là Bà Rịa-Vũng Tàu (211 dự án với tổng vốn đăng ký 23,642 tỷ USD) , Đồng Nai (1.028 dự án với tổng vốn đăng ký 16,339 tỷ USD); Bình Dương(1946 dự án với 13,394 tỷ USD; Ninh Thuận (25 dự án với tổng vốn đăng kys10,08 tỷ USD. Điều này, minh chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày 28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN thời kỳ 2001-2005.

doc55 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2042 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1988 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (1988 – 2008) của Bộ KH&ĐT (2009) và của tổng cục thống công bố chính thức (2008)) Biểu đồ 2.1: tổng số dự án cấp mới FDI từ năm 1988-2010 (6 tháng đầu) Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư Trong thời kỳ 1991 – 1995 , vốn FDI đăng ký cấp mới tăng 18,3 tỷ USD với 1409 dự án và đã có tác động tích cực đến tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia. Thời kỳ 1991 – 1996 được xem là thời kỳ “bùng nổ” đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam với 1.181 dự án được cấp phép có tổng vốn đăng ký ( gồm cả vốn cấp mới và tăng vốn) 28,3 tỷ USD. Đây là giai đoạn mà môi trường đầu tư – kinh doanh tại Việt Nam đã bắt đầu hấp dẫn nhà đầu tư do chi phí đầu tư – kinh doanh thấp so với một số nước trong khu vực, lực lượng lao động đông với giá nhân công rẻ, thị trường mới. Vì vậy, vì vậy đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tăng trưởng nhanh chóng và có tác động lan tỏa tới các thành phần kinh tế. Năm 1995 thu hút được 6,6 tỷ USD vốn đăng ký, tăng gấp 5,5 lần năm 1991, ( 1,2 tỷ USD) năm 1996 thu hút được 8,8 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 45% so với năm trước. Trong 3 năm 1997 – 1999 có 961 dự án được cấp phép với tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ USD; nhưng vốn đăng ký của năm sau ít hơn năm trước ( năm 1998 chỉ bằng 81,8 % năm 1997, năm 1999 chỉ bằng 46,8% năm 1998), chủ yếu là các dự án có quy mô vừa và nhỏ. Giai đoạn này coi như thời kỳ suy thoái với lượng vốn FDI đăng ký giảm mạnh, do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ Châu Á (1997). Năm 1999 lượng vốn FDI đăng ký giảm 59,5% so với năm 1998. Từ năm 2000 đến năm 2003 , vốn FDI vào Việt Nam có dấu hiệu phục hồi chậm, là thời kỳ điều chỉnh của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Vốn đăng ký cấp mới năm 2000 đạt 2,7 triệu USD, tăng 21% so với năm 1999; năm 2001 tăng 18,2% so với năm 2000; năm 2002 vốn đăng ký giảm, chỉ bằng 91,6% so với năm 2001, năm 2003 ( đạt 3,1 tỷ USD) , tăng 6% so với năm 2002 , và có xu hướng tăng nhanh vào năm 2004 ( đạt 4,5 tỷ USD) tăng 45,1% so với năm trước; năm 2005 tăng 50,8%; năm 2006 tăng 75,4% và năm 2007 đạt mức kỷ lục trong 20 năm qua với 20,3 tỷ USD, tăng 69% so với năm 2006 và tăng hơn gấp đôi so với năm 2006, năm cao nhất của thời kỳ trước khủng hoảng. Đặc biệt trong 2 năm 2006 – 2007, dòng vốn FDI vào nước ta đã tăng đáng kể với sự xuất hiện của nhiều dự án quy mố lớn đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp ( sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công nghệ cao,…) và dịch vụ ( cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin , du lịch, dịch vụ cao cấp.v.v). Năm 2006 cả nước đã thu hút được 10,2 tỷ USD vốn đăng ký, tăng 5,7 % so với năm trước và đạt mức cao nhất từ khi ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1987 đến thời điểm này. Trong tổng vốn FDI năm 2006 có gần 8 tỷ USD vốn đăng ký của hơn 800 dự án mới và hơn 2,2 tỷ USD vốn tăng thêm của 440 lượt dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. Năm 2007 đã có thêm 1544 dự án được cấp mới với số vốn đăng ký ban đầu là 18,7 tỷ USD. Trong năm 2008, số dự án tăng vốn cũng rất lớn với 311 dự án đăng ký tăng vốn với tổng số vốn đăng ký thêm 3,74 tỷ USD. Chỉ tính riêng số vốn tăng thêm của các dự án đang hoạt động tại Việt Nam trong năm 2008 đã tương đương với tổng số vốn đăng ký mới trong một năm của đầu những năm 2000 với 1171 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 60,217 tỷ USD ( bên Việt Nam chiếm khoảng 10%) tăng 222% so với năm 2007. Do đó, tính chung cả vốn đăng ký cấp mới và đăng ký tăng thêm, tổng số vốn FDI tăng thêm, tổng số vốn FDI đăng ký tại Việt Nam năm 2008 ( tính đên 19/12) đạt 64,011 tỷ USD, tăng 199,9% so với năm 2007 Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2009, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 21,48 tỷ USD, bằng 30% so với năm 2008. Sau cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nền kinh tế các nước đã bắt đầu phục hồi: trong 6 tháng đầu năm 2010 cả nước có 438 dự án mới được cấp GCNĐT với tổng vốn đăng ký 7,9 tỷ USD, tăng 43% so với cùng kỳ 2009. Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong 6 tháng đầu năm 2010, các nhà đầu tư nước ngoài đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 8,43 tỷ USD, bằng 80,9% so với cùng kỳ 2009. 2.2.2 FDI phân theo ngành Theo báo cáo của Cục đầu tư nước ngoài, đến hết 15/12/ 2009, lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng lớn nhất chiếm 68% về số dự án và 58% về số vốn đăng ký. Tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ chiếm 28% về số dự án và 40% về số vốn đăng ký Lĩnh vực nông lâm - ngư nghiệp chiếm 4% về số dự án và 2% về số vốn đăng ký (Bảng 2.1). Trong đó, vốn tăng thêm chủ yếu tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng, đạt khoảng 40,6% trong giai đoạn 1991 – 1995 ; 657% trong giai đoạn 1996 – 2000 và đạt khoảng 77,3 trong thời kỳ 2001 – 2005. Trong 2 năm 2006 – 2007 tỷ lệ tương ứng là 80,17% và 79,1% tổng vốn tăng thêm. Riêng năm 2008, vốn FDI tập trung chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng , gồm 572 dự án với tổng số vốn đăng ký 32,62 tỷ USD, chiếm 48,85% về số dự án và 54,12% về vốn đầu tư đăng ký; các dự án thăm dò và khai thác dầu tại Việt Nam thu hút 17,5% tổng vốn FDI Bảng 2.2: FDI Phân theo ngành đến hết ngày 15/12/2009 Ngành Tổng số dự án Tổng vốn đăng ký(triệu USD) %số dự án % vốn đăng ký/cả nước Công nghiệp và xây dựng 7388 103.270 68% 58% Nông, lâm, ngư nghiệp 480 3.003 4% 2% Dịch vụ 3.093 70.840 28% 40% Nguồn: cục đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT . Sau cuộc khủng hoảng tài chính nền kinh tế đang bắt đầu phục hồi, Việt Nam vẫn là điểm đến của các nước đầu tư. Trong năm 2009, dịch vụ lưu trú và ăn uống vẫn là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Trong đó, có 32 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ USD. Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm. Trong đó có một số dự án có quy mô lớn được cấp phép trong năm như Khu du lịch sinh thái bãi biển rồng tại Quảng Nam, dự án Công ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại Đồng Nai và dự án Công ty TNHH một thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có tổng vốn đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có quy mô vốn đăng ký lớn thứ ba trong năm 2009 với 2,97 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có 2,22 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu USD vốn tăng thêm. 2.2.3 FDI phân theo vùng lãnh thổ Theo thống kê các dự án và tổng vốn đăng ký FDI theo vùng lãnh thổ, các dự án còn hiệu lực đến ngày 15/12/2009 của cục đầu tư nước ngoài, bộ KH & ĐT công bố: Vùng trọng điểm phía Bắc có 3.117 dự án còn hiệu lực với vốn đầu tư trên 34,991 tỷ USD, chiếm 28,55% về số dự án, 20% tổng vốn đăng ký cả nước và 36,26% tổng vốn điều lệ của cả nước; trong đó Hà Nội đứng đầu với 1.644 dự án với tổng vốn đăng ký 19,473 tỷ USD) chiếm 15% vốn đăng ký và 11% vốn điều lệ cả vùng. Tiếp theo thứ tự là Hải Phòng (302 dự án với tổng vốn đăng ký 4,29 tỷ USD), Hải Dương (230 dự án với tổng vốn đăng ký 2,322 tỷ USD), Vĩnh Phúc (129 dự án với tổng vốn đăng ký 1,978 tỷ USD), Bắc Ninh (145 dự án với tổng vốn đăng ký 1,934 tỷ USD), Quảng Ninh (107 dự án với tổng vốn đăng ký 1,167 tỷ USD). Bảng 2.3:Thống kê dự án và tổng vốn FDI Các dự án còn hiệu lực đến ngày 15/12/ 2009 Khu vực Số dự án Tổng vốn ( tỷ USD) Vốn điều lệ(tỷ USD) %tổng vốn %vốn điều lệ Miền bắc 3.117 34,991 13,119 20,05 23,8 Miền trung 664 39,208 8,363 22,46 15,16 Miền nam 7.138 100,359 33,669 57,49 61,04 Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và Đầu tư Vùng trọng điểm phía Nam thu hút 7.138 dự án với tổng vốn đầu tư 100,359 tỷ USD, chiếm 54% tổng vốn đăng ký, trong đó, tp Hồ Chí Minh dẫn đầu cả nước (3.140 dự án với tổng vốn đăng ký 27,215 tỷ USD) chiếm 28,6% tổng vốn đăng ký của Vùng. Tiếp theo thứ tự là Bà Rịa-Vũng Tàu (211 dự án với tổng vốn đăng ký 23,642 tỷ USD) , Đồng Nai (1.028 dự án với tổng vốn đăng ký 16,339 tỷ USD); Bình Dương(1946 dự án với 13,394 tỷ USD; Ninh Thuận (25 dự án với tổng vốn đăng kys10,08 tỷ USD. Điều này, minh chứng cho việc triển khai thực hiện Nghị quyết 09/2001/NQ-CP ngày 28/8/2001 của Chính phủ và Chỉ thị 19/2001/CT-TTg ngày 28/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả ĐTNN thời kỳ 2001-2005. Vùng trọng điểm miền Trung, thu hút được 664 dự án với tổng vốn đăng ký 8,4 tỷ USD qua 21 năm thực hiện Luật Đầu tư, chiếm 15,16% tổng vốn đăng ký của cả nước, trong đó: Phú Yên (49 dự án với tổng vốn đăng ký 8,2 tỷ USD) hiện đứng đầu các tỉnh miền Trung với dự án xây dựng nhà máy lọc dầu Vũng Rô có vốn đăng ký 1,7 tỷ USD. Tiếp theo là Hà Tĩnh (10 dự án với tổng vốn đăng ký 7,99 tỷ USD), Thanh Hóa (33 dự án với tổng vốn đăng ký 6,99 tỷ USD) đã có nhiều tiến bộ trong thu hút vốn FDI, nhất là đầu tư vào xây dựng các khu du lịch, trung tâm nghỉ dưỡng, vui chơi đạt tiêu chuẩn quốc tế, bước đầu đã góp phần giảm tình trạng “cháy” buồng, phòng cho khách du lịch, nhưng nhìn chung vẫn còn dưới mức nhu cầu và tiềm năng của vùng. Tây Nguyên cũng ở trạng thái thu hút vốn FDI còn khiêm tốn như vùng Đông Bắc và Tây Bắc, trong đó, tuy Lâm Đồng (118dự án với tổng vốn đăng ký 554,2 triệu USD) đứng đầu các tỉnh khu vực Tây Nguyên nhưng chỉ chiếm tỷ trọng 1% về số dự án. Đồng bằng sông Cửu Long thu hút vốn FDI còn thấp so với các vùng khác, chiếm 4,19% về số dự án và 4,44% về vốn đăng ký và 6,6% vốn thực hiện của cả nước.  2.2.4 FDI theo hình thức đầu tư Theo cục đầu tư nước ngoài, giai đoạn 1988 – 2007, hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn 77,6% về số dự án và 61,6% về tổng vốn đăng ký; Liên doanh chiếm 18,9% về số dự án và 28,9% về tổng vốn đăng ký. Đầu tư theo hình thức hợp doanh, BOT, công ty cổ phần và công ty quản lý vốn chỉ chiếm 3,5% về số dự án và 9,5% về tổng vốn đăng ký của cả nước. Bảng 2.4: Phân theo hình thức đầu tư Các dự án còn hiệu lực đến hết ngày 15/12/2009 TT Hình thức đầu tư Số dự án Tổng vốn đầu tư đăng ký (USD) Vốn điều lệ (USD) 1 100% vốn nước ngoài 8.521 110.802.022.376 34.996.441.787 2 Liên doanh 2.021 54.767.095.420 15.769.544.770 3 Hợp đồng hợp tác KD 222 4.962.400.300 4.480.687.381 4 Công ty cổ phần 186 4.736.596.301 1.362.025.481 5 Hợp đồng BOT,BT,BTO 9 1.746.725.000 466.985.000 6 Công ty mẹ con 1 98.008.000 82.958.000 Tổng số 10.960 177.112.847.397 57.158.642.419 Nguồn: cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư Năm 2008, Việt nam thu hút rất nhiều dự án FDI có quy mô vốn lớn, với hơn 20 dự án trên 1 tỷ USD, bao gồm các dự án lớn trong lĩnh vực sản xuất thép Formosa (8 tỷ USD), nhà máy lọc dầu Nghi sơn (6,2 tỷ USD), khu du lịch Hồ Tràm (4,2 tỷ USD)...cho thấy nhiều nhà đầu tư lớn đang đặc biệt quan tâm lớn đến Việt Nam và sức hấp dẫn của môi trường đầu tư đến Việt Nam. Tính đến 15/12/2009, Chủ yếu các doanh nghiệp FDI thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài ,có 8.521dự án FDI với tổng vốn đăng ký 110,8 tỷ USD, Chiếm 77,76% về số dự án và 62,56% tổng vốn đăng ký. Theo hình thức liên doanh có 2.021 dự án, với tổng vốn đăng ký 54,767 tỷ USD, chiếm 18,41% tổng số dự án và 30,92% tổng vốn đầu tư. Số còn lại thuộc các hình thức khác như BOT, BT, BTO. 2.2.5 FDI phân theo đối tác đầu tư Theo Bộ kế hoạch và đầu tư,tính đến nay, 89 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư FDI ở Việt Nam, trong đó các nước châu Á chiếm 66% tổng vốn đăng ký; các nước châu Âu chiếm 29% tổng vốn đăng ký; các nước châu mỹ chiếm 4% vốn đăng ký. Riêng 4 nền kinh tế đứng đầu trong đầu tư vào Việt Nam theo thứ tự: Đài Loan (12,1%), Hàn Quốc (11,6%), Malaixia (10,2%), Nhật Bản (10,1%) đã chiếm 44% tổng vốn đăng ký. Cơ cấu đầu tư theo đối tác đã đa dạng hơn và có sự chuyển dịch theo hướng tích cực từ các quốc gia châu Á như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Singapore, Hồng Công...Sang các khu vực châu Âu (British Virgin Islands, Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Hà Lan, Đức...) và Châu Mỹ (Canada, Hoa Kỳ). Trong số các dự án đầu tư quy mô lớn trên đã xuất hiện một số đối tác mới nổi lên như Malaysia, Brunei, Canada, đảo Sip... Biểu Đồ 2.5: Vốn FDI theo các đối tác đầu tư nhiều nhất đến hết năm 2009 Chỉ tính các dự án còn hiệu lực đến hết 15/12/2009 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư Do vốn đầu tư chủ yếu từ các nhà đầu tư Châu Á (59%) nên trong số vốn tăng thêm, vốn mở rộng của các nhà đầu tư châu Á cũng chiếm tỷ trọng cao nhất là 66,8% trong giai đoạn 1991 – 1995, đạt 67% trong giai đoạn 1996 – 2000 và đạt 70,3% trong thời kỳ 2001 – 2005 trong 2 năm 2006 – 2007 tỷ lệ tương ứng là 72,1% và 80%. Bảng 2.6: 5 quốc gia có vốn đăng ký FDI lớn nhất Tính từ 1/1/2009 đến 15/12/2009 TT Đối tác Số dự án cấp mới VĐK (triệu USD) DATV VĐKTT (triệu USD) VĐKCM và TT(triệu USD) 1 Hoa Kỳ 43 5.948,2 12 3.854,9 9.803,1 2 Cayman Islands 3 2016,5 1 2,4 2.018,9 3 Samoa 3 1.700,6 1 0,8 1.701,4 4 Hàn Quốc 204 1.597,7 43 63,3 1.661,0 5 Đài Loan 53 1.355,7 22 57,3 1.413,1 Nguồn: cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư Trong năm 2009, có 43 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, các nhà đầu tư lớn nhất lần lượt là Hoa Kỳ với tổng vốn đăng ký là 9,8 tỷ USD chiếm 45,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam, Cayman Islands đứng thứ 2 với tổng vốn đăng ký 2,02 tỷ USD chiếm 9,4%, đứng thứ 3 là Samoa với tổng vốn đăng ký 1,7 tỷ USD chiếm 7,9%; Hàn Quốc đứng thứ 4 với 1,66 tỷ USD vốn đăng ký, chiếm 7,7% tổng vốn đầu tư đăng ký. 2.3. Đánh giá chung tác động FDI vào Việt Nam 2.3.1 Vốn thực hiện tăng Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, số dự án và vốn góp FDI đăng ký tăng nhanh, trong Khi đó giải nhân vốn FDI có nhiều biến đổi, có xu hướng tăng về số tuyệt đối nhưng tăng chậm lại về con số tương đối. Trong số 9803 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký hơn 149,7 tỷ đô la Mỹ, đã có khoảng 50% dự án triển khai góp vốn thực hiện đạt hơn 54,5 tỷ USD (bao gồm cả vốn góp và Vốn vay) khoảng 49 tỷ USD, chiếm 90% tổng vốn thực hiện, các dự án ĐTNN đã bổ xung nguồn vốn quan trọng cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đất nước qua từng thời kỳ theo mục tiêu kế hoạch đề ra. Bảng 2.7: Tình hình giải ngân vốn FDI giai đoạn 1991-2007 Năm 1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006 - 2007 Giải Ngân ( tỷ USD) Tổng giải ngân 7,1 13,5 14,3 8,7 Vốn bên Việt Nam 1 1,5 2,3 1 Vốn nước ngoài 6,1 12 12,6 7,7 Giải ngân so với vốn đăng ký (%) 44% 64,80% 64,80% 27% Vốn thực hiện của bên Việt Nam 86% 89% 88% 89% Nguồn: cục đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT( Năm 2008) Biểu đồ 2.8: Giải ngân vốn FDI từ năm 2005 đến 2009 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT Vốn thực hiện có xu hướng tăng qua các năm nhưng với tốc độ chậm trong khi vốn đăng ký và số lượng dự án cấp mới biến động tăng mạnh. Nếu  như cả giai đoạn 1991-1995 vốn thực hiện mới đạt 7,1 tỷ USD, chiếm 44% tổng vốn đăng ký mới ( bao gồm phần vốn góp của Bên Việt Nam trên 1 tỷ  USD - chủ yếu là giá trị quyền sử dụng đất và vốn nước ngoài đưa vào khoảng 6,1 tỷ USD) thì trong thời kỳ 1996-2000, mặc dù có ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế khu vực, vốn thực hiện đã đạt 13,5 tỷ USD, tăng 89% so với 5 năm trước, chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký mới (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam là 1,4 tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 12 tỷ USD) và tăng 90% so với 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005 vốn thực hiện đạt 14,3 tỷ USD, chiếm 64,8% tổng vốn đăng ký mới,  tăng 6% so với 5 năm trước và vượt 30% dự báo ban đầu (11 tỷ USD) nêu tại Nghị quyết 09/2001/NQ-CP, trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt trên 1,1 tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 12,6 tỷ USD. Riêng hai năm 2006 và 2007 tổng vốn thực hiện đạt 8,7 tỷ USD (trong đó, vốn góp của Bên Việt Nam đạt gần 1 tỷ USD và vốn từ nước ngoài đạt 7,7 tỷ USD), tuy chỉ bằng 27% tổng vốn đăng ký mới, nhưng vốn thực hiện năm 2007 tăng 12% so với năm 2006 đạt 8,03 tỷ USD, vượt 4 tỷ USD so với báo cáo ban đầu (4,6 tỷ USD). Vốn giải ngân tháng 12/2008 trên cả nước là 1,47 tỷ USD, nâng tổng số vốn giải ngân trong năm 2008 của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam lên con số 11,5 tỷ USD, tăng 43,2% so với năm 2007. Năm 2009 cũng là năm Việt Nam đạt kết quả giải ngân vốn FDI tương đối tốt. 10 tỷ USD là con số vốn FDI đã được giải ngân trong năm 2009, tuy chỉ bằng 87% so với cùng kỳ năm 2008 (11,5 tỷ USD) nhưng đã đạt được mục tiêu đặt ra 2.3.2 Vốn FDI là nguồn vốn bổ xung quan trọng cho vốn đầu tư xã hội Xét về nhu cầu vốn, vốn FDI được coi là nguồn vốn bổ xung quan trọng cho vốn đầu tư toàn xã hội, đáp ứng nhu cầu cho đầu tư phát triển của Việt Nam, trong thời gian qua, đóng góp của FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội có biến động lớn, từ tỉ trọng chiếm 13,1% vào năm 1990 đã tăng lên mức 30,4% trong năm 1995 và giảm dần trong các giai đoạn 1996 – 2000 do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và trong 7 năm (2001 – 2008) chiếm khoảng 16% tổng vốn đầu tư xã hội. Vốn FDI chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong GDP. Từ năm 1991 – 2000, GDP tăng liên tục qua các năm với tốc độ tăng bình quân mỗi năm 7,56%. Mức đóng góp trung bình 6,3% của GDP trong giai đoạn 1991 – 1995, khu vực doanh nghiệp có vốn FDI đã tăng lên 10,3% GDP của 5 năm (1996 – 2000). Trong thời kỳ 2001 – 2005 tỷ trọng đạt trung bình là 14,6 %. Trong 2 năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn FDI đóng góp trên 17% GDP. Khu vực FDI luôn dẫn đầu về tốc độ tăng giá trị gia tăng so với các khu vực kinh tế khác và là khu vực phát triển năng động nhất . Năm 2008 và năm 2009 tốc độ gia tăng GDP tương ứng là 6,23% và 5,32%. Biểu đồ 2.9: Doanh thu và Đóng góp GDP của khu vực FDI từ 1991 đến 2009 Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT Hoạt động sản xuất, kinh doanh của khu vực kinh tế có vốn FDI tiếp tục đạt được kết quả cao. Nếu trong giai đoạn 1991 – 1995 Tổng giá trị doanh thu mới đạt 4,1 tỷ USD trong thời kỳ 1996 – 2000 tổng giá trị doanh thu đã đạt là 27,09 tỷ USD tăng gấp 6,5 lần so với 5 năm trước. Trong giai đoạn 2001 – 2005 tổng giá trị doanh thu đạt 77,4 tỷ USD, tăng gấp 2,8 lần so với 5 năm 1996 – 2000. Trong 2 năm 2006, 2007 tổng giá trị doanh thu đạt 69 tỷ USD trong đó giá trị xuất khẩu (trừ dầu thô) đạt 28,6 USD chiếm 415 tổng doanh thu). Doanh thu của các doanh nghiệp vốn FDI năm 2008 đạt 50,55 tỷ USD, tăng 24,4% so với năm 2007. Hoạt động của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài còn có tác động tích cực đến các cân đối của nền kinh tế. Do sự phát triển tương đối nhanh, mức đóng góp của khu vực này vào nguồn thu ngân sách ngày càn tăng khả năng chủ động trong việc cân đối ngoại tệ, cân đối ngân sách ngày càng tốt hơn. Cùng với dòng ngoại tệ của vốn FDI đổ vào Việt Nam, nguồn thu ngoại tệ gián tiếp thông qua các lượt khách thăm quan, tìm hiểu cơ hội đầu tư, tiền cho thuê đất, tiền lương cho người lao động, tiền mua nguyên vật liệu…góp phần cải thiện cán cân vãn lai, cán cân thanh toán của nước ta. Mức đóng góp tích cực của khu vực kinh tế có vốn FDI vào ngân sách ngày càng tăng và bắt đầu vượt ngưỡng 1 tỷ USD. Thời kỳ 1996 – 2000 không kể nguồn thu từ dầu thô, các doanh nghiệp ĐTNN đạt 3,6 tỷ USD tăng bình quân 24% /năm. Riêng 2 năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn ĐTNN đã nộp ngân sách đạt trên 3 tỷ USD, gấp đôi thời kỳ 1996 – 2000 va bằng 83% thời kỳ 2001 – 2005. Biểu đồ 2.10: Đóng góp vào ngân sách của khu vực FDI (tỷ USD) Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài, Bộ KH&ĐT . Và trong năm 2008, đóng góp vào ngân sách nhà nước của khu vực FDI là 1,982 tỷ USD, tăng 25,8% so với năm 2007. . Tuy lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sụt giảm trong bối cảnh khó khăn của năm 2009, nhưng vẫn đạt kết quả khá cao so với những năm trước đó, với mức thu ngân sách từ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài năm 2009 đạt 2,47 tỷ USD, mức cao nhất từ trước đến nay và tăng 23% so với cùng kỳ năm 2008. 2.3.3 Vốn FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp: Tốc độ tăng trưởng công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn FDI cao hơn mức tăng trưởng công nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa của Việt Nam. Tỷ trọng của khu vực kinh tế có vốn FDI trong ngành công nghiệp tăng dần qua các năm. Phần lớn các dự án đầu tư nước ngoài tập chung vào lĩnh vực công nghiệp, đồng thời tỷ lệ giải ngân của ngành này khá cao, góp phần nâng cao tỷ trọng giá trị công nghiệp trong tổng sản phẩm xã hội. Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn ĐTNN trong 5 năm qua chiếm trung bình 42,5% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước. ĐTNN đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực của nhiều ngành công nghiệp như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giầy, dệp may.... 2.3.4 Vốn FDI thúc đẩy chuyển giao công nghệ: - Giải ngân vốn FDI đã đưa các dự án đầu tư vào triển khai thực hiện góp phần thúc đầy chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại ở Việt Nam, phát triển một số ngành kinh tế quan trọng như viễn thông, thăm dò và khai thác dầu khí, ô tô....Nhất là sau khi tập đoang Intel đầu tư 1 tỷ USD vào Việt Nam trong dự án sản xuất linh kiện điện tử cao cấp, đã tăng số lượng các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghệ cao (Intel, Canon, Panasonic, Titech.....).Hầu hết các doanh nghiệp có vốn ĐTNN áp dụng phương thức quản lý nhà nước tiên tiến được kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý tiên tiến, được kết nối và chịu ảnh hưởng của hệ thống quản lý hiện đại của công ty mẹ. - Trong nông – lâm – ngư nghiệp, FDI tạo ra một số sản phẩm mới có hàm lượng kỹ thuật cao và các cây ,con giống mới. - Số lượng các doanh nghiệp tăng vốn đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, có tác động lan toả đến các thành phần kinh tế khác của nền kinh tế khác thông qua sự liên kết giữa các doanh nghiệp có vốn FDI với các doanh nghiệp trong nước, công nghệ và năng lực kinh doanh được chuyển giao từ doanh nghiệp có vốn FDI, sự lan toả này có thể theo hàng dọc giữa các doanh nghiệp trong ngành theo hàng dọc hoặc theo hàng ngang giữa các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành. Mặt khác, các doanh nghiệp FDI cũng tạo động lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước nhằm thích ứng trong bối cảnh toàn cầu hoá. 2.3.5 Vốn FDI góp phần hội nhập sâu rộng vào đời sống kinh tế quốc tế: Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu của khu vực có vốn FDI tăng nhanh, cao hơn mức bình quân chung của cả nước, đóng góp quan trọng vào việc gia tăng kim ngạch xuấtkhẩu của cả nước.Theo Bộ kế hoạch và Đầu tư, Thời kỳ 1996 – 2000 xuất khẩu của khu vực FDI đạt 10,6 tỷ USD (không kể dầu thô), tăng hơn 8 lần so với 5 năm trước, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu của cả nước; năm 2000 chiếm 25% năm 2003 chiếm 31%; tính cả dầu thô thì tỷ trọng này đạt khoảng 54% năm 2004 và chiếm trên 555 trong các năm 2006, 2007. Năm 2008, giá trị xuất khẩu không kể dầu thô đạt 24,4 tỷ USD, chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thông qua mạng lưới tiêu thụ của các tập đoàn xuyên quốc gia, nhiều sản phẩm sản xuất tại Việt Nam đã tiếp cận được với các thị trường tiềm năng trên thế giới. Xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu khí) năm 2009 nếu không tính dầu thô xuất khẩu 23,6 tỷ USD, chiếm 41,7 % tổng xuất khẩu và bằng 98 % so với năm 2008. Nhập khẩu của khu vực FDI năm 2009 đạt 24,8 tỷ USD, bằng 89,2 % so với năm 2008 và chiếm 36,1% tổng nhập khẩu cả nước. Trong năm 2009, khu vực FDI xuất siêu 5,03 tỷ USD. Xuất khẩu của khu vực FDI 6 tháng năm 2010 đạt 7,2 tỷ USD, tăng 26,2% so với cùng kỳ. Các mặt hàng xuất khẩu khác của khu vực FDI (không kể dầu thô) ước đạt 14,6 tỷ USD, tăng 39,5% so với cùng kỳ. Giá trị kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI gia tăng mạnh mẽ trong 6 tháng đầu năm do nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi. Nhập khẩu của khu vực FDI ước đạt 16 tỷ USD, tăng 48,9% so với cùng kỳ. 2.3.6 Vốn FDI góp phần quan trọng về tạo việc làm, tăng năng suất lao động, cải thiện nguồn nhân lực: Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN tại Việt Nam cũng đã thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước không ngừng đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để nâng cao hơn chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế. Đồng thời, khu vực kinh tế có vốn FDI cũng tạo việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư, tính từ năm 1988 đến cuối năm 2007 có trên 1,26 triệu lao động trực tiếp, chưa kể số lao động gián tiếp khác làm việ trong khu vực dịch vụ mà theo kết quả điều tra của Ngân hàng Thế giới, cứ 1 lao động trực tiếp sẽ tạo việc làm cho khoảng 2 – 3 lao động gián tiếp khác. Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn FDI cũng tăng lên qua từng giai đoạn, từ 21 vạn người vào cuối năm 1995 đã tăng lên 37,9 vạn người vào cuối năm 2000, tăng 80% so với 5 năm trước. Đến cuối năm 2005 đã tăng gấp 2,5 lần so với 2 năm trước thể hiện số lượng các doanh nghiệp đi vào triển khai dự án tăng lên. Năm 2008, khu vực có vốn FDI đã tạo ra trên 200 nghìn việc làm mới, nâng tổng số lao động làm việc trong các dự án FDI lên 1,467 triệu người, góp phần quan trọng vào giải quyết vấn đề công ăn việc làm vốn đang rất nóng bỏng của Việt Nam hiện nay. Thông qua sự tham gia trực tiếp vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn FDI, Việt Nam đã từng bước hình thành đội ngũ cán bộ quản lý, công nhâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam giai đoạn 1988 - 2010.doc
Tài liệu liên quan