Đề tài Thực tập vận hành và bảo trì hệ thống điện tại trạm trung gian XT T62 của điện lực Hiệp Đức

- Dòng điện cho phép trên đường dây được quy định cụ thể cho từng đường dây trên cơ sở thiết kế của đường dây và qui định của nhà chế tạo dây dẫn và phụ kiện.

- Điện áp tại tất cả các nút trên đường dây phải nằm trong khoảng +5%, -10% điện áp định mức của đường dây.

 

- Yêu cầu đối với cột và xà:

 

+ Cột không được nghiên quá 1/100 chiều dài của xà.

 

+ Cột kim loại, các phần kim loại của cột Bê tông cốt thép hở ra ngoài không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột đều phải được mà kẽm hoặc phủ sơn chống ăn mòn.

 

+ Ở vùng đường dây đi gần biển, không khí có hóa chất ăn mòn sắt của cột và xà của đường dây phải được mạ kẽm nhúng nóng đảm bảo theo tiêu chuẩn 18TCN-0492

 

+ Không được để cột kim loại của cột bê tông cốt thép hở ra ngoài không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ:

 

• Trường hợp bị rỉ chỗ lỗ phải cạo rỉ và sơn lại ngay

 

• Trường hợp bị rỉ toàn phần hàng loại phải đưa vào đại tu. Nếu xà trên cột bê tông và các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ toàn phần hàng loạt cho phép dùng xà và chi tiết dự phòng thay thế để đưa về xưởng mạ kẽm lại hoặc phủ cho đảm bảo chất lượng.

 

doc41 trang | Chia sẻ: lethao | Lượt xem: 4303 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tập vận hành và bảo trì hệ thống điện tại trạm trung gian XT T62 của điện lực Hiệp Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4 lần so với tổn thất điện năng ở lưới truyền tải. - Giá đầu tư xây dựng: Nếu chia theo tỷ lệ cao áp, phân phối trung áp, phân phối hạ áp thì vốn đầu tư mạng cao áp là 1, mạng phân áp trung áp là 1,5 đến 2 và mạng phân phối hạ áp là 2,5 - Xác suất sự cố: Sự cố gây ngừng cung cấp điện hoặc cắt điện để sữa chữa bảo quản theo kế hoạch, cải tạo lắp trạm lưới trên lưới phân phối cũng nhiều hơn lưới truyền tải. * Phương thức cung cấp của lưới điện phân phối: - Phân phối theo một cấp điện áp trung áp: + Trạm nguồn có thể là trạm nâng cấp của các nhà máy địa phương hoặc trạm phân phối khu vực có dạng CA/TA (110/35-22-15-10-6kv). Trạm nguồn Trạm Hệ phụ tải Mạng trung áp Phân phối Mạng hạ áp Mạng trung áp (TA) Mạng hạ áp (HA) + Trạm phân phối có dạng trung áp/hạ áp (TA/HA) 35-22-1-6/0,4kv) nhận điện từ trạm điện nguồn qua lưới trung áp, từ đó điện này được phân phối đến hộ tiêu thụ qua mạng hạ áp. PHẦN III: QUẢN LÝ VẬN HÀNH I. CÁC YÊU CẦU CHUNG VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH: - Các đơn vị quản lý vận hành đường dây phải có đầy đủ các tài liệu sau: + Văn bản giao nhiệm vụ quản lý của cấp có thẩm quyền. + Hồ sơ nghiệm thu đầy đủ như điều 83. + Lý lịch chi tiết của đường dây bao gồm các thông số, bản vẽ kỹ thuật liên quan đến từng vị trí cột và dây dẫn (mã hiệu dây, sứ, cột, xà, phụ kiện, móng tiếp địa, chiều dài khoảng cột, khoảng néo, mối nối cột,..) Lý lịch đường dây phải cập nhật đầy đủ các kết quả kiểm tra, thí nghiệm các thiết bị trên đường dây và tình hình sữa chữa, thay đổi nâng cấp (nếu có). + Nhật ký vận hành cập nhật, thi vận hành của đường dây bao gồm thi mang tải, điện áp, các hiện tượng bất thường và thi sự cố của đường dây. + Các tài liệu kỹ thuật nói trên phải được quản lý ở ít nhất ở 2 cấp bao gồm đơn vị quản lý trực tiếp và đơn vị quảng lý cấp trên. Các piếu kiểm tra, biên bản thí nghiệm liên qua đến đường dây phải lưu tối thiểu 12 tháng . - Đơn vị quản lý trực tiếp đường dây có trách nhiệm dự phòng vật tư sẵn sàng để xử lý sự cố sữa chữa đường dây. Việc quản lý vật tư dự phòng phải cso sổ theo dõi thường xuyên và được cập nhật theo qui định. - Vật tư dự phòng phải đúng chủng loại và quy cách, được bảo quản tốt theo quy định kỹ thuật. Sau khi sử dụng vật tư dự phòng phải được bổ sung ngay đủ số lượng theo quy định không được để lẫn các vật tư kỹ thuật dự phòng tốt với các thiết bị hư hỏng và phế liệu. - Mức dự phòng tối thiểu các vật tư chủ yếu tại đơn vị quản lý đường dây được quy định trong bảng sau: VẬT TƯ THIẾT BỊ DỰ PHÒNG ĐƠN VỊ SỐ LƯỢNG DỰ PHÒNG Dây dẫn Mét 200 Dây chống sét Chiếc 200 Ống nối dây dẫn Chiếc 5 Ống nối dây chống sét Chiếc 10-20 Sứ đứng Chiếc 4-6 Sứ chuỗi Chuổi - Kho của Điện lực cần phải dự phòng một số vật tư chủ yếu để hỗ trợ cho các đơn vị quản lý đường dây và đối phó với các trường hợp thiên tai. Cả vật tư này bao gồm cột, dây dẫn, dây chống sét, bát cách điện, phụ kiện các loại đủ cho một khoảng néo dài nhất ứng với mỗi chủng loại dây dẫn đang vận hành. - Căn cứ vào tổ chức sản xuất của mình, các đơn vị trang bị dụng cụ phù hợp phục vụ công tác sữa chữa, quản lý vận hành đường dây cho công nhân. Các phương tiện dụng cụ dùng trong công tác vận hành, sữa chữa và xử lý sự cố phải được bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ kiểm tra thử nghiệm lại. - Đơn vị quản lý đường dây phải có biện pháp tăng cường bảo vệ khi cột đường dây ở các vị trí sau: + Sát đường giao thông, sát bờ sông, suối nơi có thể bị các phương tiện giao thông va chạm. + Vùng bị úng và ngập nước. + Trên các sườn đồi, núi nơi có thể bị nước mưa hoặc lũ xói mò hoặc nơi có thể bị đất đá lở làm hư hỏng cột + Sát bờ sông, suôi có khả năng sạt lỡ, bãi biển có khả năng bị nhiễm mặn và xói mòn. - Đơn vị quản lý đường dây có trách nhiệm thông báo Nghị định của chính phủ về an toàn lưới điện cao áp số 54/1999/NĐ-CP và Nghị định số118/2004/NĐ-CP về sữa đổi, bổ sung 1 số điều Nghị định số 54/1999/NĐ-CP cho chính quyền các địa phương ở dọc tuyến đường dây đi qua, hướng dẫn việc thực hiện các quy định trong nghị định, thống nhất biện pháp cụ thể trong việc phối hợp kiểm tra, phát hiện lập biên bản và xử lý các vụ việc vi phạm hành lang bảo vệ tuyến đường dây và công trình đường dây – đơn vị quản lý phải tuyên truyền cho các cơ quan và nhân dân dọc tuyến đường dây về những nguy cơ dẫn đến sự cố hoặc gây tai nạn như: + Cản trở việc chặt cây để bải vệ an đường dây. + Vi phạm khoảng cách an toàn trong hành lang bảo vệ + Sữa chữa cơi nới nhà có trước khi xây dựng đường dây hoặc xây mới nhà, công trình trong hành lang bảo vệ không tuân thủ theo qui định trong nghị định chính phủ về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. + Trèo lên các bộ phận của công trình đường dây khi không có nhiệm vụ. + Trộm cắp, đào xới, ném, bắn, gây hư hỏng các bộ phận công trình đường dây. + Lợi dụng các bộ phận của công trình đường dây vào những mục đích khác nếu chưa có sự thỏa thuận với đơn vị quản lý đường dây hoặc các cấp có thẩm quyền. + Thả diều hoặc các vật bay gần công trình đường dây. + Bố trí anten, dây phơi, dàn giáo, biển, hộp đèn quảng cáo... tại các vị trí mà khi bị đổ, rơi có thể va quẹt vào các bộ phận của công trình đường dây. + Treo gắn bất cứ các vật gì vào cột và phụ kiện đường dây. + Các hoạt động nổ mìn, mở mỏ, xếp chứa các chất gây nổ dễ cháy nổ, các chất hóa học gây ăn mòn các bộ phận của công trình đường dây. + Đốt nương rẫy, sử dụng các phương tiện thi công gây chấn động mạnh hoặc gây hư hỏng cho công trình đường dây. Khi gặp các vi phạm trên, đơn vị quản lý đường dây phải lập biên bản và đề nghị chính quyền địa phương đình chỉ, giải tỏa phần vi phạm trường hợp đặc biệt có thể phạt hành chính hoặc khởi tố truy cứu trách nhiệm hình sự của người vi phạm. Ngoài ra đơn vị quản lý đường dây có trách nhiệm tuyên truyền cho các cơ quan và nhân dân dọc tuyến dây phối hợp tham gia bảo vệ công trình đường dây và kịp thời báo cho đơn vị quản lý đường dây về việc phát hiện thấy hiện tượng hư hỏng bất thường hay điểm sự cố của đường dây. - Trong trường hợp đường dây đi qua khu vực đông dân cư, hoặc do các yêu cầu đặc biệt cần đặt biển báo an toàn, các biển bái phải tuân thủ theo tiêu chuần về kích thức và yêu cầu kỹ thuật nêu trong qui trình kỹ thuật an toàn điện do Tổng Công ty Điện lực VN ban hành. - Ở những nơi giao chéo giữa đường dây với đường bộ việc đặt và quản lý biển báo, biến cấm vượt qua đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định của ngành giao thông vận tải. Chủ công trình xây dựng sau phải chịu chi phí cho việc đặt biển báo, biển cấm. - Ở những nơi giao chéo giữa đường dây với đường thủy nội địa, đơn vị quản lý đường dây phải đặt và quản lý biển báo, dấu hiệu ở hai bên bờ theo quy định của ngành giao thông vận tải. - Việc chặt cây đảm bảo yêu cầu hành lang bảo vệ đường dây qui định tại Điều 23 của qui trình này do đơn vị quản lý đường dây chịu trách nhiệm. Việc chặt cây phải thông báo cho đơn vị quản lý hoặc chủ sỡ hữu cây biết trước 10 ngày. - Đơn vị quản lý hoặc chủ sỡ hữu cây có quyền giám sát các công việc trên và có quyền thu hồi số cây chặt được. - Để sữa chữa nhanh chóng và thuận lợi những hư hỏng đột xuất của công trình đường dây, đơn vị quản lý đường dây có quyền chặt ngay một số cây hoặc giải tỏa các chứng ngại vận trong hành lang bảo vệ. Đơn vị quản lý đường dây phải thông báo số cây dã chặt được và thiệt hại do giải toản\ chướng ngại vật để đền bù cho chủ sỡ hữu cây theo quy định nhà nước. - Nghiêm cấm lợi dụng việc bảo vệ hoặc sữa chữa đường dây để chặt cây tùy tiện hoặc phá hủy công trình liên quan. II.TIÊU CHUẨN VẬN HÀNH: - Dòng điện cho phép trên đường dây được quy định cụ thể cho từng đường dây trên cơ sở thiết kế của đường dây và qui định của nhà chế tạo dây dẫn và phụ kiện. - Điện áp tại tất cả các nút trên đường dây phải nằm trong khoảng +5%, -10% điện áp định mức của đường dây. - Yêu cầu đối với cột và xà: + Cột không được nghiên quá 1/100 chiều dài của xà. + Cột kim loại, các phần kim loại của cột Bê tông cốt thép hở ra ngoài không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột đều phải được mà kẽm hoặc phủ sơn chống ăn mòn. + Ở vùng đường dây đi gần biển, không khí có hóa chất ăn mòn sắt của cột và xà của đường dây phải được mạ kẽm nhúng nóng đảm bảo theo tiêu chuẩn 18TCN-0492 + Không được để cột kim loại của cột bê tông cốt thép hở ra ngoài không khí và tất cả các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ: Trường hợp bị rỉ chỗ lỗ phải cạo rỉ và sơn lại ngay Trường hợp bị rỉ toàn phần hàng loại phải đưa vào đại tu. Nếu xà trên cột bê tông và các chi tiết bằng kim loại lắp trên cột bị rỉ toàn phần hàng loạt cho phép dùng xà và chi tiết dự phòng thay thế để đưa về xưởng mạ kẽm lại hoặc phủ cho đảm bảo chất lượng. Trường hợp bị rỉ, bị ăn mòn quá 20% tiết diện ngang phải thay thế. + Các chân cột kim loại, khuyên sắt ở đầu trụ móng néo bê tông và dây néo ở các vùng thường bị ngập lụt phải được quét 1 lớp bitum hoặc êpỗi cao hơn mức ngập lớn nhất 0,5m. + Trên đường dây phải có dấu hiệu cố định sau: Số thứ tự trên cột Ký hiệu hoặc số hiệu tuyến dây, ký hiệu số mạch và vị trí từng mạch theo thực tế. Các dấu hiệu trên phải được thường xuyên bảo quản để không bị mất và đảm bảo được rõ ràng, số phải đánh đúng quy định, rõ, đủ lớn và hướng về phía đường giao thông và không được để vật cản gì che lấp. + Các bộ phận của cột thép, xà thép (kể cả trên cột bê tông), thanh giằng... trong quá trình vận hành bị mất hoặc bị cong quá giới hạn cho phép thì phải được sữa chữa thay thế hoặc tăng cường, đặc biệt chú ý đối với các cột vượt. + Cột bê tông cốt thép có vết nứt ngang theo đường vòng có chiều rộng từ 0,2mm – 0,5mm và nứt dọc có chiều rộng khe nứt 0,5mm và chiều dài khe nứt từ 50-200cm phải tiến hành sữa chữa, vết nứt ngang theo đường vòng có chiều rộng từ 0,5mm trở lên, vết nứt dọc có chiều rộng khe nứt lớn hơn 0,5mm và chiều dài khe nứt lớn hơn 200cm phải thay cột. - Yêu cầu đối với cách điện: + Khi kiểm tra bên ngoài nếu thấy thân hoặc bề mặt cách điện bị rạn nứt, mem sứ bị cháy sém, mặt cách điện có dấu vết bẩn rửa không sạch, chóp bát cách điện bị nứt hoặc bị hỏng, bị vết nứt đánh lửa, ty bị rỉ mọt đến 10% tiết diện ngang, trục tâm bát cách điện bị vẹo thì phải thay bát cách điện khác. + Ở những nơi nhiều bụi bám, ven biển phải dùng loại bát cách điện đặc biệt chịu được bụi và ăn mòn hoặc tăng cường thêm cách điện. + Phải vệ sinh bát cách điện ít nhất một lần trong một năm khi đường dây đi qua những nơi có nhiều bụi vào thời kỳ âm ướt. + Ở những nơi gần khu vực nhà máy hóa chất, nhà máy xi măng vùng ven biển... Ngoài việc kiểm tra như đường dây bình thường, hàng năm cần cắt điện đường dây một lần để kiểm tra ty, phụ kiện móc nối, khóa néo, khóa đỡ... + Độ lệch chuột cách điện đỡ hoặc sứ đứng so với phương thẳng đứng không quá 150. + Bát cách điện sứ bị nứt nẻ 1 cm2 trở xuống và không có vết nứt có thể tiếp tục vận hành nhưng phải thường xuyên kiểm tra. + Phải thay ngay chuổi cdio khi số bát sứ vỡ quá 2/3 số bát. -Yêu cầu đối với dây dẫn: + Khi dây dẫn hoặc dây chống sét bị đứt 17% tổng số sợi dây thì có thể quấn bảo dưỡng. Nếu vượt quá 17% thì phải cắt đi và dùng ống nối để nối lại. + Trường hợp lõi thép mà lõi thép bị tổn thương thì không kẻ số sợi nhôm hoặc thép bi đứt hoặc bị tổn thương là bao nhiêu phải cắt đi và dùng ống nối lại. Lõi thép của đy chống sét loại kim loại lưỡng kim nếu bị tổn thương phải cắt đi nối lại. + Trong một khoảng cột cho phép tối đa một mối nối trên cột đường dây nhưng khoảng cách nhỏ nhất từ mối nối đến khóa đỡ kiểu trượt không nhỏ hơn 25m. Không được có mối nối trên những vượt ôtô, đường sắt, đường phố, vượt sông, vượt các đường dây khác hoặc qua nơi đông người tụ tập cho các loại dây dẫn có tiết diện nhỏ hơn 240mm2. + Các mối nối phải được ép đứng qui định, cách hàn ép phần nhôm và thép phải đúng kích thước quy định của nhà chế tạo, mặt ngoài của ống nối không được có vết nứt, ống nối phải thẳng. + Khi nghiệm thu đưa vào vận hành: các mối nối phải đảm bảo: + Trị số điện trở của đoạn dây có mối nối không được lớn hơn 1,2 lần so với đoạn dây không nối có cùng chiều dài và tiết diện. + Độ bền cơ học chịu kéo đứt của mối nối không nhỏ hơn 90% độ bền của dây dẫn. - Trong vận hành: + Khi chênh lệch nhiệt độ mối nối hay tiếp xúc lèo với dây dẫn lớn hơn 150C thì phải đo 3 tháng/lần và có kế hoạch bảo dưỡng nhưng nếu đường dây đang đi quá tải thì phải sữa chữa ngay không cho phép kéo dài. + Khi độ chênh lệch nhiệt độ mối nối hay tiếp xúc lèo với dây dẫn lớn hơn 760C thì phải sữa chữa ngay. + Các trường hợp vận hành không bình thường nêu trên phải tăng cường kiểm tra để kịp thời xử lý. - Yêu cầu đối với dây tiếp địa: + Dây tiếp địa phải chôn đúng thiết kế và được bắt chặt vào cột bu lông, chổ bu lông phải được bắt chặt vào cột bulông, chổ bulông phải được mạ kẽm và không được sơn tại chỗ tiếp xúc, phần ngầm của dây tiếp địa (bao gồm cả cộc tiếp địa) nằm trong đất phải mạ kẽm và nối bằng phương pháp hàn; không được sơn hoặc quét bitum. + Khi đo điện trở tiếp địa của cột phải tách dây tiếp địa ra khỏi cột (đối với những cột có đặt dây chống sét). Trường hợp sự cố do sét đánh làm vỡ sứ tại một vài cột hoặc vỡ chống sét, thì khi xử lý sự cố đồng thời phải đo lại trị số tiếp địa của số cột này. + Những cột có đặt thiết bị (máy biến áp, dao cách ly, chống sét, mỏ phóng,..) và những cột mắc dây chống sét phải được tiếp địa. + Điện trở tiếp địa của cột không được lớn hơn trị số quy định theo bảng sau: Điện trở suât của đất p (W.m) Điện trở tiếp đất cột W Đến 100 10 Trên 100 đến 500 15 Trên 500 đến 1000 20 Trên 1000 đến 5000 30 > 5000 6x10-3 x p + Để đảm bảo chống sét đoạn đầu đường dây trong khoảng 2km tới trạm biến áp, điện trở tiếp địa của cột phải nhở hơn 10 W. + Không dùng chống sét ống trong những công trình mới xây dựng. - Yêu cầu đối với dây néo: + Các dây néo phải căng đều nhau, các êcu tăng dơ phải vặn hết độ trối, mỗi trục tăng đơ phải đủ 2 ê cu (có ê cu hãm), đầu thừa dây néo phải được quấn vào dây néo chính và cố định bằng 2 ghíp. + Tăng đơ và các bộ phận dây néo bắt vào cột, cáp thép nhiều sợi phải định kỳ bôi mỡ chống rỉ. + Đối với dây néo bằng thép tròn nếu không mạ kẽm phải sơn định kỳ. + Tăng đơ, dây néo và các bộ phận dây néo bắt vào cột bị rỉ quá 10% tiết diện phải thay mới. + Đối với dây néo bằng cáp thép nhiều sợi: Nếu số sợi bị đứt nhỏ hơn 10% thì táp lại. Nếu số sợi bị đứt nhỏ trên 10% thì phải thay dây khác. + Khoảng cách yêu cầu của dây dẫn: Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn lúc bị võng nhiều nhất (khi đường dây mang đầy tải, nhiệt độ không khí cao nhất) đến mặt đất và mặt nước của đồng ruộng nơi không có thuyền bè qua lại được qui định trong bản sau. Điều kiện vận hành của đường dây Đặc điểm của vùng có đường dây Khoảng cách tối thiểu (m) Bình thường Vùng đông dân cư 7 7 Vùng dân cư thưa thớt 6 6 Vùng khó qua lại 4,5 4,5 Vùng không qua lại được 2,5 3 Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất từ các dây dẫn điện với đường dây thông tin, chổ giao chép phải đảm bảo. Điện áp đường dây Khi ĐZ có thiết bị chống sét Khi ĐZ không có dây chống sét 6-10 2m 4m 22 3m 4m 35 3m 5m Khoảng cách nhỏ nhất từ dây dẫn đến mặt đường khi ĐZ giao chéo với đường xe lửa, đường ôtô được qui định như sau: Các chỗ giao chéo Điện áp đường dây Đến 22 35 Đối với xe lửa (m): lúc võng nhiều nhất 7,5 7,5 Đối với ô tô (m): lúc võng nhièu nhất 7 7 Khoảng cách nhỏ nhất theo chiều thẳng đứng từ dây dẫn của đường dây đi bên trên đến dây dẫn hoặc dây chống sét của đường dây đi bên dưới ở chổ hai đường dây giao chéo nhau được quy định trong bảng sau: Chiều dài khoảng cột của đường dây Với khoảng cách ngắn nhất từ chổ giao chéo đến cột điện gần nhất (m) 30 50 70 100 120 150 Khi các đường dây tải điện 220kVgiao chéo nhau và gieo chéo với các đường dây tải điện có áp thấp hơn. Đến 200m 4 4 4 4 - - 300m 4 4 4 4,5 5 5,5 400m 4 4 5 6 6,5 7 Khi các đường dây tải điện 15 -110 kV giao chéo nhau và giao chéo với các đường dây tải điẹn có điện áp thấp hơn Tới 200m 3m 3m 3m 4m - - 300m 3m 3m 4m 4,5m 5m - Khi các đường dây tải điện 1-10kV trở xuống gieo chéo nhau và giao chéo với các đường dây tải điện có điện qáp thấp hơn Tới 100m 2m 2m - - - - 150m 2m 2,5m 2,5m - - - Khoảng cách nhỏ nhất từ dây dẫn khi giao chéo và đi gần đê, đập phải đảm bảo như sau: Khoảng cách từ dây dẫn Điện áp đường dây đến 35kV Tới mặt đê hoặc đến chỗ nhô cao của bờ đê 6m Tới sườn dốc bờ đê 5m Tới mặt nước tràn qua đập 4m Khoảng cách nhỏ nhất (khi mức nước cao nhất, độ võng dây lớn nnhất) từ dây dẫn điện của đường dây điện áp đến 35kv tới mặt nước sông, mương, hồ được quy định như bảng sau: Khoảng cách nhỏ nhất Để mức cao nhất của sông, kênh có tàu thuyền qua lại hoặc qua lại hoặc có thả vó, bè đánh cá di động được 5,5 Đến đỉnh cột buồn, đỉnh ống khói tàu thủy, đỉnh cao nhất của vó bè. 1,5 Đến các bãi sông và nơi ngập nước hằng năm 5,5 Sông kênh không có tàu thuyền qua lại 2,5 Khoảng cách không khí nhỏ nhất giữa bộ phận mang điện của đường dây diện tới bộ phận được nối đất gần nhất theo bản sau: Khoảng cách không khí nhỏ nhất (cm) theo điện áp của đường dây (kv) 6-10kV 22kV 35kV Sứ đứng 15 25 35 Sứ chuỗi 20 40 45 Khoảng cách nhỏ nhất giữa các pha được quy định như sau: Khoảng các nhỏ nhất giữa các pha (cm) theo điện áp đường dây 6-10kV 22kV 35Kv 20 40 45 III. TIÊU CHUẦN VỀ HÀNH LANG BẢO VỆ ĐƯỜNG DÂY - Hành lang bảo vệ đường dây được giới hạn như sau: - Chiều dài: Tính từ điểm chân hàng rào của trạm (theo xuất tuyến) đến chân hàng rào trạm (hoặc các trạm) kế tiếp. - Chiều rộng: Được giới hạn bởi hai mặt phẳng thẳng đứng về hai phía của đường dây, song song với đường dây, có khoảng cách từ đây ngoài cùng về mỗi phía khi dây ở trạng thái tĩnh được qui định trong bảng sau: Điện áp (KV) Đến 22kV Đến 35 kV Loại dây Dây bọc Dây trần Dây bọc Dây trần Khoảng cách 1 2 1,5 3 - Chiều cao: Tính từ đáy móng cột lên tới đỉnh cột cộng thêm 2m (khoảng cách an toàn theo chiều thẳng đứng đối với điện áp 35kV trở xuống). * Yêu cầu cụ thể đối với cây cối trong hành lang bảo vệ đường dây: - Lúa và hoa màu phải trồng cách mép móng cột điện, móng, móng néo ít nhất 0,5m. - Đối với đường dây đi trong thành phố, thị xã thị trấn cây trong hàng lang bảo vệ an toàn lưới điện phải được chặt tỉa để đảm bảo khoảng cách từ dây dẫn có điện áp đến 35kV khi dây ở trạng thái tĩnh đến gần nhất của cây không nhỏ hơn khoảng cách tối thiểu qui định trong bảng sau: Điện áo đến 35kV Dây bọc Dây trần Khoảng cách 0,7 1,5 - Đối với những cây có khả năng phát triển nhanh và dễ gãy đổ hoặc xoay theo chiều gió, có gây nguy cơ mất an toàn phải chặt tỉa lá hoặc chặt sát gốc và yêu cầu không trồng mới. - Đối với đường dây đi ngoài thành phố, thị xã, thị trấn: + Cây trong hành lang bảo vệ đường dây phải được chặt, tỉa để đảm bảo khoảng cách từ điểm gần nhất của cây theo chiều thẳng đứng đến dây dẫn điện khi cây ở trạng thái tĩnh không nhỏ hơn quy định trong bảng sau: Điện áp đến 35kV Dây bọc Dây trần Khoảng cách (m) 0,7 2 + Đối với những cây có khả năng phát triển nhanh trong thời gian ngắn, có nguy cơ gây mất an toàn (như bạch đàn, tre, nứa, bưng, vàu...) và những cây nếu phải chặt ngọn sẽ không còn hiệu quả kinh tế (như: cau, dừa, cao su...) phải chặt sát gốc và cấm trồng mới. + Đối với cây ngoài hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp: Cây phải được chặt, tỉa để đảm bảo nếu cây bị đổ thì khoảng cách từ bộ phận bất kỳ. - Đối với nhà và công trình trong hành lang bảo vệ đường dây: * Nhà và công trình đã có trước khi xây dựng đường dây không phải di chuyển ra khoảng hành lang bảo vệ nếu bảo đảm các điều kiện sau đây: + Làm bằng vật liệu không cháy. + Kết cấu kim loại phải nối đất theo tiêu chuẩn hiện hành. + Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn khi dây dẫn ở trạng thái tĩnh đến bất kì bộ phận nào của nhà và công trình phải bằng hoặc lớn hơn khoảng cách an toàn thẳng đứng được quy định trong bảng sau: Điện áp (kV) Đến 35kV Khoảng cách an toàn thẳng đứng (m) 3 + Khoảng cách đường dây di phía trên vượt qua nhà và công trình phải thực hiện biện pháp tăng cường an toàn về điện và xây dựng. * Nhà và công trình đã có trước khi xây dựng xây dựng đường dây khi sữa chữa, cải tạo phải được sự thỏa thuận của đơn vị đường dây và phải áp dụng các biện pháp an toàn. PHẦN IV: QUY TRÌNH SỮA CHỮA I. BIỆN PHÁP AN TOÀN VÀ QUY ĐỊNH CHUNG TRONG SỮA CHỮA: Việc sữa chữa đường dây có thể tiến hành trong điều kiện cắt điện đường dây hoặc không cắt điện. Việc lựa chọn một trong hai phương án này phải căn cứ vào điều kiện an toàn, kinh tế, phương thức vận hành và phương án thi công đòi hỏi. Công nhân vận hành và sữa chữa đường dây phải là những công nhân chuyên nghiệp, có đủ sức khỏe bảo đảm làm việc trên cao và phải chấp hành qui trình kỹ thuật an toàn điện cũng như các yêu cầu được nêu trong qui trình này. Việc sữa chữa đường dây không cắt điện (sữa chữa nóng) phải có dụng cụ chuyên dùng và theo quy trình riêng. Những công việc sữa chữa phải trèo lên cột quá 3m hoặc những công việc làm dưới đất nhưng có ảnh hưởng đến an toàn vận hành đường dây và thiết bị trên đường dây phải được tiến hành theo phiếu công tác. Trong lúc làm việc không được tiếp xúc với sứ cách điện, không được đến gần dây dẫn va đưa dụng cụ đến gần dây dẫn đang có điện với khoảng cách nhở hơn 0,6 m đối với điện áp 35kV (khoảng cách an toàn qui định trong quy trình kỹ thuật an toàn điện) và phải có người giám sát an toàn luôn nhắc nhở người làm việc. Trường hợp cần thiết sữa chữa đường dây ban đêm phải có đủ ánh sáng làm việc. Phải ngừng công việc sữa chữa khi trời sắp có giông bão, đêm tối, trời mưa, gió mạnh tới cấp 4 trở lên, sương mù hoặc trời âm u hạn chế tầm nhìn trong phạm vi 10m hoặc phát sinh những hiện tượng đe dọa an toàn đến người và thiết bị. Tất cả công nhân, cán bộ làm việc trên đường dây phải có trang bị bảo hộ lao động đầy đủ và đeo phù hiệu: quần áo bảo hộ phải gọn gàng, cài khuy, tay áo, không đi dép lê. Khi làm việc trên cao phải có biện pháp đề phòng dụng cụ rơi xuống đât, dụng cụ làm việc phải có túi đựng hoặc cài chắc chắn vào người. Không đứng dưới chân cột khi bên trên có người làm việc. Trường hợp có thông báo cơn bão khẩn cấp thì phải ngừng các công việc sữa chữa trên đường dây (trừ một số việc phải làm để đối phó với cơn bão), các móng cột đang đào lên để kiểm tra, quét bitum hay sữa chữa phải lấp lại ngay để sau khi cơn bão đi qua sẽ tiếp tục tiến hành công việc. Công tác sữa chữa trên đường dây phải được hoàn thành trong thời gian quy định, đả bảo tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn. Khi sữa chữa đường dây phải lưu ý không làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận và hạn chế tới đường dây thiệt hại về hoa màu, cây cối.. và phải bảo quản tốt vật tư thu hồi về số lượng và chất lượng. Khi kết thúc công tác sữa chữa phải tiến hành kiểm tra nghiệm thu khối lượng công việc đã hoàn thành, có biên bản xác nhận. Đối với các công trình ngầm phải có biên bản nghiệm thu trước khi lấp. Đối với các công tác sữa chữa lớn phải lập phương án kỹ thuật và trình duyệt theo phân cấp quy định hiện hành của Tổng công ty. Đối với các công trình cải tạo nâng cấp có thay đổi thiết kế ban đâu phải có thiết kế của các cơ quan đúng chức năng và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đơn vị thực hiện phải tổ chức phổ biến đến từng công nhân về nội dung phương án và khi thực hiện phải tuân thủ nghiêm ngặt từng bước trong phương án. Chỉ được phép thay đổi khối lượng công tác sữa chữa hoặc thay đổi biện pháp kỹ thuật khi được phép của cấp có thẩm quyền phê duyệt. II. CÁC LOẠI SỮA CHỮA ĐƯỜNG DÂY * Công tác sữa chữa đường dây chia ra ba loại: + Sữa chữa thường xuyên + Xử lý sự cố đường dây đang vận hành + Sữa chữa lớn - Sữa chữa thường xuyên: được tiến hành thường xuyên trên tuyến đường dây dựa trên quy trình bảo dưỡng, sữa chữa các khiếm khuyết phát hiện thông qua kiểm tra hàng tháng và kiểm tra đột xuất phải được lập thành kế hoạch. - Một số hạng mục công việc đơn giản có thể tổ chức kết hợp với công tác kiểm tra đường dây: chặt cây giải phóng hàng lang, củng cố tiếp địa (bị mất, bị đứt...) đắp lại móng cột thép (bị mất) sơn lại một số chi tiết thép bị rỉ, thay một vài bulông bị rỉ đắp vá bê tông cột, gia cố kè móng cột... - Các hạng mục công việc cần phải có biện pháp kỹ thuật được lãnh đạo đơn vị phê duyệt và điều hành như: Ép lại lèo, ép vá dây dẫn, dây chống sét hư hỏng nghiêm trọng đe dọa sự cố, thay một số phụ kiện hỏng, thay một vài bát cách điện trong chuổi cách điện, chỉnh cột nghiên, chỉnh xà.. sau đó báo cáo kết quả thực hiện cho Điện lực. Những việc này phải xử lý xong trong làn cắt điện gần nhất. - Xử lý sự cố đường dây: đơn vị quản lý phải lập phương án xử lý sự cố và phê duyệt theo phân cấp, quá trình xử lý phả tuân theo quy trình xử lý sự cố điều độ và theo phương án kỹ thuật đã phê duyệt. Việc thực hiện cần phải nhanh chóng theo tình huống, địa hình cụ thể, đảm bảo thời gian xử lý sự cố ngắn nhất, an toàn và chất lượng. - Sữa chữa lớn bao gồm địa tu định kỳ và trùng tu đường dây

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực tập vận hành và bảo trì hệ thống điện tại trạm trung gian XT T62 của Điện lực Hiệp Đức.doc