Đề tài Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xuất nhập khẩu Khoáng sản

 

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY XNK KHOÁNG SẢN 2

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty XNK Khoáng sản 2

2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty XNK Khoáng sản 3

a. Chức năng 3

b. Nhiệm vụ 3

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 4

PHẦN II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU KHOÁNG SẢN 7

I. Khái quát về bán hàng và xác định kết quả bán hàng 7

1. Khái niệm bán hàng 7

2. Khái niệm kết quả bán hàng 7

3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng 8

4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng 8

5. Phân loại bán hàng 9

II. Phân tích hoạt động tài chính của công ty XNK Khoáng sản 10

1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp 10

2. Mục đích của phân tích hoạt động tài chính 10

3. Những tài liệu được dùng trong công tác quản lý Tài Chính 12

a) Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) 12

b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) 13

4. Phương pháp được dùng khi phân tích thực trạng tài chính 13

a) Phương pháp so sánh 13

b) Phương pháp chi tiết 14

 5. Nội dung phân tích thực trạng quản lý tài chính 14

a) Đánh giá khái quát quản lý tài chính: 14

 

doc29 trang | Chia sẻ: NguyễnHương | Lượt xem: 778 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty xuất nhập khẩu Khoáng sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực hiện giá trị của hàng hoá, dịch vụ. Trong quá trình đó doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho doanh nghiệp khoản tiền tương ứng với giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo giá quy định hoặc giá thoả thuận. Hàng hoá trong các doanh nghiệp thương mại là hàng hoá mua vào để bán ra nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu .Quá trình bán hàng là qía trình vận động của vốn kinh doanh tù vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hình thành kết quả kinh doanh hoặc khách hàng chấp nhận thanh toán Qua đó,ta có thể khái quát đặc điểm chủ yếu - Về mặt hành vi: Có sự thoả thuận trao đổi giũa người mua và người bán phai giao hàng cho người mua ,người mua trả tiền hoặc cháp nhân trả tiền - Về bản chất kinh tế: Bán hàng là quá trình thay đổi quyền sở hữu hàng hoá. Sau khi bán hàng quyền sở hữu chuyển cho người mua, người bán không còn quyền sở hữu về số hàng đã bán. Thực hiện quá trình bán hàng, đơn vị bán xuất giao cho khách hàng một khối lượng hàng hoá nhất định theo thoả thuận hoặc hợp đồng đã ký kết và sẽ nhận lại từ khách hàng một khoản tiền tương ứng với giá bán số hàng hoá đó. Doanh thu bán hàng được hình thành đó chính là nguồn bù đắp chi phí và hình thành kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. 2. Khái niệm kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán ra (bao gồm giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp) Kết quả bán hàng của Doanh nghiệp có thể lãi hoặc lỗ . Nếu chênh lệch thu nhập > chi phí thì kết quả bán hàng có lãi Nếu chênh lệch thu nhập < chi phí thì kết quả bán hàng lỗ Trường hợp thu nhập = chi phí thì kết quả bán hàng là hoà vốn . Việc xác định kết quả bán hàng được xác định vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối năm, cuối quý tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mỗi Doanh nghiệp . 3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh. Kết quả bán hàng phụ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Hoạt động của Doanh nghiệp tốt thì mới dẫn đến kết quả tốt và ngược lại. Mặt khác, kết quả bán hàng cũng có tác động đến quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp, kết quả bán hàng tốt sẽ thúc đẩy các hoạt động của Doanh nghiệp đi lên, kết quả bán hàng xấu thì hoạt động của Doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng nhưng ngừng hoạt động kinh doanh thậm chí có thể đi tới chỗ phá sản . Bán hàng là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, xác định kết quả bán hàng là căn cứ quan trọng để Doanh nghiệp quyết định có tiêu thụ hàng hoá nữa hay không, bán loại hàng nào và ngừng bán loại hàng nào, trị giá bán của từng loại hàng hoá ra sao. Có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng là mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của Doanh nghiệp, còn bán hàng là "phương tiện" trực tiếp để đạt được mục đích đó . 4. Vai trò của bán hàng và xác định kết quả bán hàng Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn vốn và nó là cơ sở để xác định kết quả bán hàng . Với các Doanh nghiệp, bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ sở để đánh giá các chỉ tiêu Kinh tế- Tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước . Đối với người tiêu dùng công tác bán hàng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Chỉ có thông qua bán hàng thì tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện và được xác định về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian, sự phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng mới được xác định rõ. Như vậy bán hàng là điều kiện để tái sản xuất Xã hội . Quá trình bán hàng còn ảnh hưởng đến quan hệ cân đối giữa các ngành, giữa các Doanh nghiệp với nhau, tác động đến quan hệ cung cầu trên thị trường. Công tác bán hàng của Doanh nghiệp mà tổ chức tốt, thông suốt sẽ tác động đến hoạt động mua hàng, sản xuất, dự trữ, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình kinh doanh tiến hành một cách nhanh chóng, đồng vốn được luân chuyển nhanh. Kinh doanh có lãi thì Doanh nghiệp mới có điều kiện mở rộng thị trường, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý và đời sống của cán bộ công nhân viên trong Doanh nghiệp, tạo nguồn tích luỹ quan trọng trong nền Kinh tế quốc dân. Một Doanh nghiệp được coi là kinh doanh có hiệu quả nếu có tích luỹ và toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đều được bù đắp lại bằng thu nhập về bán hàng . Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để Doanh nghiệp đứng vững trên thị trường. Do đó công tác bán hàng cần phải được nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thường xuyên quá trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh toán thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả kinh doanh đúng tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật. 5. Phân loại bán hàng - Bán buôn: Đây là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất, chế biến tạo ra sản phẩm để bán . Đặc trưng của phương thức bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. Kết thúc quá trình bán hàng thì hàng hoá vẫn chưa ra khỏi quá trình lưu thông mà nó vẫn được tiếp tục chuyển bán hoặc gia công chế biến để bán. Bán hàng theo phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có thể thanh toán trực tiếp qua trung gian Ngân hàng, bằng đổi hàng hoặc dùng hình thức mua bán chịu. Phương thức bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá nhân hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hoá đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hoá bán ra với số lượng ít, thanh toán ngay và thường là tiền mặt. Nghiệp vụ bán hàng hoàn thành trực diện với người mua - Bán hàng xuất khẩu: Là việc các Doanh nghiệp nước ta bán hàng cho nước ngoài theo các hợp đồng đã ký kết hoặc theo các hiệp định của Nhà nước . - Bán hàng nội địa : Là việc bán hàng ở trong nước thuộc phạm vi Quốc gia . II. Phân tích hoạt động tài chính của công ty XNK Khoáng sản 1. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp Hoạt động tài chính là một trong những hoạt động cơ bản nhất của hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Hoạt động tài chính của Doanh Nghiệp là những quan hệ tiền tệ gắn liền với việc tổ chức huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp đối với hoạt động kinh doanh. Do vậy, các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng đến tình hình tài chính và ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác dụng thúc đẩy hay cản trở quá trình kinh doanh. Hoạt động tài chính của Doanh Nghiệp phải hướng các mục tiêu sau: Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan như : Ngân hàng, các đơn vị kinh tế khác. Mối quan hệ này được cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, mặt chất và thời gian. Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này phải tối thiểu hoá việc sử dụng các nguồn vốn nhưng vẫn đảm bảo quá trình kinh doanh được bình thường và mang lại hiệu quả cao. Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng góp kỷ luật thanh toán với các đơn vị và các tổ chức có liên quan. 2. Mục đích của phân tích hoạt động tài chính Phân tích tình hình tài chính của Doanh Nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích các báo cáo tài chính của Doanh Nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm năng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của Doanh Nghiệp . Báo cáo tài chính rất hữu ích đối với việc quản trị của Doanh Nghiệp , đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với người bên ngoài Doanh Nghiệp. Do đó báo cáo tài chính của Doanh Nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau: Nhà quản lý, nhà đầu tư các cổ đông, các chủ nợ, các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động. Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau. Đối với chủ Doanh Nghiệp và các nhà quản trị Doanh Nghiệp mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Một Doanh Nghiệp bị lỗ liễn tục sẽ cạn kiệt nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, Doanh Nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn thì cũng buộc phải ngừng hoạt động. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của chủ Doanh Nghiệp . Vì vậy họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài khoản khác có thể chuyển nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của Doanh Nghiệp. Bên cạnh đó các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâ đến số vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp bị rủi ro Đối với các nhà cung ứng hàng hoá, dịch vụ cho Doanh Nghiệp họ phải quyết định xem có cho phép khánh thành sắp tới được mua chịu hay không, họ cần phải biết được khả năng thanh toán của Doanh Nghiệp trong hiện tại và trong thời gian sắp tới. Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ là thời gian hoàn vốn, mức sinh lời và sự rủi ro. Vì vậy họ cần các thông tin về tình hình tài chính, tình hình hoạt động kết quả kinh doanh và tiềm năng tăng trưởng của các Doanh Nghiệp Ngoài ra các cơ quan tài chính, thuế, thống kê, cơ quan chủ quản, các nhà phân tích tài chính hoạch định chính sách những người lao động... Cũng quan tâm tới thông tin tài chính của Doanh Nghiệp. Tóm lại: có thể nói mục đích quan trọng của phân tích báo cáo tài chính của Doanh Nghiệp là giúp những người ra quyết định đánh giá chính xác thực trạng tiềm năng của Doanh Nghiệp từ đó lực chọn phương án hành động tối ưu. 3. Những tài liệu được dùng trong công tác quản lý Tài Chính Là bảng cân đối kế toán (mẫu B01 - DN) và báo cáo kết qủa hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN) là những bộ phận chủ yếu được dùng khi phân tích. a) Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) Là một báo cáo tổng hợp, BCĐKT phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của Doanh Nghiệp theo hai cách đánh giá: vốn và nguồn vốn hình thành của Doanh Nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Như vậy BCĐKT nhằm mô tả sức mạnh của Doanh Nghiệp trình bày những thứ mà nó có tại một thời điểm của Doanh Nghiệp . Người ta coi BCĐKT như một bức ảnh chụp nhanh, bởi vì nó được lập vào cuối liên độ kế toán. Đây cũng chính là nhược điểm của BCĐKT khi chúng ta sử dụng số liệu của nó để phục vụ cho việc phân tích. + Về kết cấu: BCĐKT được chia làm hai phần : phần tài sản và phần nguồn vốn. - Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm lập báo cáo, thuộc quyền quản lý và sử dụng của Doanh Nghiệp. + Về mặt kinh tế các số liệu ở phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại vốn, tài sản của Doanh Nghiệp hiện có tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dưới hình thức vật chất, vốn bằng tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định, các khoản phải thu... Thông qua đó có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản, tính chất hoạt động, và trình độ sử dụng vốn. + Về mặt pháp lý, số liệu ở phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của Doanh Nghiệp. - Phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành các loại tài sản hiện có của Doanh Nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. + Về mặt kinh tế, số liệu ở phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh Nghiệp đối với người cho vay về các khoản nợ phải trả đối với khách hàng về các khoản phải thanh toán, đối với chủ sở hữu về số vốn đã được đầu tư, đối với nhà nước về các khoản phải nợ, đối với cán bộ công nhân viên về các khoản phải trả... Nắm được khía cạnh kinh tế và pháp lý của các số liệu trên BCĐKT giúp chúng ta hiểu được ý nghĩa của các tỷ số phân tích. b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (BCKQHĐKD) Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một liên độ kế toán. Số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của Doanh Nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của Doanh Nghiệp . Đây là một bản báo cáo tài chính được các nhà phân tích tài chính rất quan tâm vì nó cung cấp các số liệu về hoạt động kinh doanh mà Doanh Nghiệp đã thực hiện trong kỳ. Nó còn được sử dụng như một bản hướng dẫ để dự tính xem Doanh Nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai. 4. Phương pháp được dùng khi phân tích thực trạng tài chính a) Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích báo cáo tài chính. - So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính của Doanh Nghiệp , thấy được tình hình tài chính được cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới. - So sánh với số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của Doanh Nghiệp. - So sánh số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy tình hình tài chính của Doanh Nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được so với Doanh Nghiệp cùng ngành. - So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở mỗi bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua các liên độ kế toán liên tiếp. b) Phương pháp chi tiết Mọi quá trình kinh doanh và kết quả kinh doanh đều có thể và cần thiết chi tiết theo nhiều hướng khác nhau nhằm đánh giá chính xác kết quả đạt được. Bởi vậy khi phân tích có thể chi tiết chỉ tiêu theo bộ phận cấu thànhd theo thời gian và theo điạ điểm. Sau đó mới tiến hành xem xét so sánh mức độ đạt được trong từng bộ phận (kỳ phân tích so với kỳ gốc) và mức độ ảnh hưởng của từng bộ phận so với tổng thể cũng như xem xét mức độ thực hiện và kết quả đạt được trong từng thời gian hay mức độ đóng góp của từng cửa hàng và kết quả chung. 5. Nội dung phân tích thực trạng quản lý tài chính - Nội dung chủ yếu của phân tích tài chính bao gồm a) Đánh giá khái quát quản lý tài chính: + Phân tích tổng số vốn và nguồn vốn + Phân tích tình hình phân bố vốn va nguồn vốn b) Phân tích nguồn vốn kinh doanh và tình hinh sử dụng vốn kinh doanh + Phân tích nguồn vốn lưu động và tình hình sử dụng vốn lưu động + Phân tích tình hình dự trữ tài sản lưu động (hàng tồn kho) c) Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán + Phân tích tình hình công nợ + Phân tích tình hình thanh toán + Phân tích tình hình thanh toán với ngân sách nhà nước d) Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời Bảng cân đối kế toán Đơn vị tính : đồng Tài sản 31/12/2003 31/12/2004 A. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 224.954.917 263.207.232 I. Tiền 76.616.175 90.318.694 1.tiền mặt tại quỹ 50.616.175 52.818.694 2. tiền gửu ngân hàng 26.000.000 37.500.000 3. tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn III. Các khoản phải thu 31.748.725 38.371.770 1. Phải thu khách hàng 31.748.725 38.371.770 2. Trả trước cho người bán 3. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ 5. Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 6. Phải thu nội bộ khác 7. Các khoản phải thu khác 8. Dự phòng phải thi khó đòi IV. Hàng tồn kho 12.558.135,5 19.123.837 1. Hàng mua đang đi đường 2. Hàng hoá tồn kho 12.558.135,5 19.123.837 3. Hàng gửi đi bán 4. Dự phòng giảm giá HTK V. Tài sản lưu động khác 104.028.881,5 115.392.931 1. Tạm ứng 68.238.636,5 91.271.972,5 2. Chi phí trả trước 35.790.245 24.120.958,5 3. Chi phí chờ kết chuyển VI. Chi Sự Nghiệp B. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 708.910.133 1.256.316.300 I. Tài sản cố định 708.910.133 1.256.316.300 1. Tài sản cố định hữu hình 708.910.133 1.256.316.300 - Nguyên giá 746.307.145 1.300.555.100 - Hao mòn lũy kế 37.397.012 44.238.800 2. Tài sản cố định thuê tài chính 3. Tài sản cố định vô hình II. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn III. Các khoản ký cược, ký qũy dài hạn Tổng tài sản 933.862.050 1519.523.523 Tổng nguồn vốn 31-12-2003 31-12-2004 A. Nợ Phải trả 393.825.265,5 418.92.150 I. Nợ ngắn hạn 266.172.750 293926.728,5 1. Vay ngắn hạn 23.914.000 39.605.600 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 49.384.225 54.106.150 3. Phải trả người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 3.109.315 4107.147,5 6. Phải trả công nhân viên 1.099.237,5 2.107.600 7. Phải trả nội bộ 8. Phải trả phải nộp khác 188.665.972,5 169.000.231 I. Nợ dài hạn 127.652.515,5 187.997.421,5 1. Vay dài hạn 127.652.515,5 187.997.421,5 2. Nợ dài hạn II. Nợ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu 540.036.793,5 1037.599.382 I. Nguồn vốn - qũy 443.318.150,5 727.385.439,5 1. Nguồn vốn kinh doang 358.767.800 504.468.716 2. Chênh lệch đánh giá tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 4. Quỹ đầu tư phát triển 14.709.100 18.057.875 5. Qũy dự phòng tài chính 63.233.956,5 196.131.160,5 6. Lợi nhuận chưa phân phối 6.607.294 8.727.688 II. Nguồn kinh phí, qũy khác 96.718.643 310.213.942,5 1. Qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm 38.019.574 135.333.409,5 2. Qũy khoa thưởng, phúc lợi 58.699.069 174.880.533 3. Qũy quản lý của cấp trên 4. Nguồn kinh phí sự nghiệp 5. Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định Tổng nguồn vốn 933.862.050 1.519.523.532 F Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Doanh Nghiệp . Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Doanh Nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ Doanh Nghiệp thấy rõ thực chất của hoạt động kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của Doanh Nghiệp . Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý. Để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Doanh Nghiệp trước tiên phải so sánh tổng tài sản và tổng số nguồn vốn giữa năm sau và năm trước. Qua so sánh có thể thấy được sự thay đổi của quy mô vốn mà Doanh Nghiệp sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn của Doanh Nghiệp . Tuy nhiên số tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng giảm là do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đó cần đi sâu phân tích các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong bảng cân đối. - Phân tích quy mô vốn và nguồn vốn: Tài sản của Doanh Nghiệp bao gồm Tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ). Hai loại tài sản này được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Thật vậy để tiến hành quá trình kinh doanh, các chủ sở hữu phải có số vốn nhất định hùn vốn với nhau dưới hình thức góp vốn bằng tiền, hàng hoá, bằng TSCĐ... Như vậy theo bảng cân đối kế toán thì cân đối đó được thể hiện bằng công thức sau: Tài sản: A(I+IV) + B(1) = Nguồn vốn : B(1) Bảng 1: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tài sản: A(I+IV) + B(1) 772.884.443,5 1.44365.74584.831 Nguồn vốn 540.036.793,5 1.037.599.382 Chênh lệch 232.847.650 328.159.449 Ta nhận thấy năm 2003 và năm 2004 Tài sản A(I+IV) + B(1)>Nguồn vốn B(I) Như vậy phương trình trên chỉ mang tính lý thuyết bởi vì trên thực tế thì công ty luôn luôn trao đổi, mua bán, với khách hàng, với người cung cấp nên thường xuyên xảy ra trường hợp tài sản hiện có của công ty không cân đối với nguồn vốn chủ sở hữu. Qua phân tích ta thấy, cả năm 2003 và 2004 công ty đều thiếu vốn để trang trải cho tài sản. Để quá trình kinh doanh được diễn ra bình thường, công ty phải huy động thêm các nguồn vốn từ vay ngắn hạn, vay dài hạn và đi chiếm dụng bên ngoài (chiếm dụng trong thời hạn thanh toán là hợp lý, hợp pháp, ngoài thời gian thời hạn thanh toán là không hợp pháp). Từ trường hợp trên ta cần đổi mới: Tài sản : A(I+II+IV) + B(I+II+III+IV) = Nguồn vốn B + Vay ngắn hạn + Nợ dài hạn Bảng 2: Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Tài sản : A(I+II+IV) + B(I+II+III+IV) 798.084.443,5 1.365.758.831 Nguồn vốn : B+Vay NH+Nợ dài hanh 691.603.309 1.265.202.454 Chênh lệch 106.481.134,5 100.556.377 Ta nhận thấy công ty đã huy động vốn nhưng vẫn thiếu để trang trải cho việc kinh doanh của công ty . Nhận Xét : Dù nguồn vốn được bổ sung để kinh doanh là lớn nhưng cũng chưa thể bù được số vốn cần để kinh doanh do đó công ty đã tiến hành đi vay, tháng năm 2003 số tiền vay là: 197.084.601 là năm 2004 là : 214.068.301. Mặt khác tiền đi vay sẽ tạo cho công ty lượng vốn dồi rào để kinh doanh nhưng lại tạo nên một nguy cơ là khả năng thanh toán những khoản nợ đến hạn trả trong thời gian ngắn là khá lớn. Như vậy ta thấy việc chiếm dùng vốn là một việc tốt nhưng bên cạnh đó cùng mang lại một khó khăn nhất thời cho công ty. Do vậy để có thể đáp ứng một cách nhanh nhất các khoản nợ đến hạn, công ty phải thường xuyên có một lượng lớn vốn bằng tiền để có thể thanh toán nợ khi cần . F Phân tích tình hình phân bổ vốn nguồn vốn của công ty. - Phân tích tình hình phân bổ vốn. Phải xem xét kết cấu các lợi tài sản của công ty xem Doanh Nghiệp đã phân bổ vốn hợp lý và phát huy hiệu quả chưa? Kết cấu vốn hợp lý nếu nó đảm bảo mức độ sử dụng vốn cho việc kinh doanh. Qua bảng phân tích tình hình phân bố vốn cho thấy năm 2004 so với năm 2003 số vốn đã kinh doanh đã tăng lên 1 lượng là 585.661.473đ (hay 62,71%), điều đó chứng tỏ quy mô vốn của công ty đã giảm đi, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng tăng. Trong đó: -TSCĐ và đầu tư dài hạn tăng 547.406.167đ (tăng7%) trong đó lớn nhất và chủ yếu là TSCĐ. Vì toàn bộ vốn cố định của công ty được đầu tư vào TSCĐ. Sự tăng lên này chứng tỏ quy mô vật chất kỹ thuật của công ty đã tăng lên điều đó thuận lợi cho việc kinh doanh . - TSLĐ và ĐTNH tăng 382.553.315 (giảm 7%) Hầu hết các khoản mục trong tổng TSLĐ và ĐTNH đều tăng lên số lượng tuyệt đối, nhưng lại giảm về số tương đối tức là giá trị thì tăng lên những tỷ trọng của những khoản mục này trong tổng tài san lại không đạt được như tỷ lệ của năm 2003. - Cụ thể, phần tăng lên nhiều nhất trong tổng TSLĐ và ĐTNH là những khoản tạm ứng và những chi phí trả trước tăng 11.364.049,5 và vốn bằng tiền 13.702.519đ lượng vốn bằng tiền tăng lên nhiều như vậy tạo điều kiện cho công ty một khả năng thanh toán nhanh và tận dụng được cơ hội đầu tư, kinh doanh. + Các khoản phải thu trong công ty cung tăng lên 6.623.045đ trong đó hầu hết là phải thu của khách hàng. Điều này đòi hỏi trong thời gian tới công ty cụ thể là hàng hoá tồn kho nhiều hơn : 6.565.701,5đ. điều này chứng tỏ trong năm 2004 công ty bị ứ đọng, tồn nhiều hàng hoá gây khó khắn trong việc thu hồi vốn kinh doanh, ứ đọng vốn và cúng cho thấy những biện pháp bán hàng trở lên kém hiệu quả. Để thấy được sự tăng lên hay giảm đi của từng loại tài sản là hợp lý hay không ta xem xét tỷ suất đầu tư và tỷ suất sinh lời Tỷ suất đâu tư Năm 2003 Năm 2004 Tỷ suất đầu tư năm 2004 tăng hơn so với năm 2003 điều đó cho thấy năng lực của công ty có xu hướng ngày càng tăng. Tỷ suất sinh lời Tsbq2003= Tsbq2004= Tỷ suất sinh lời 2003 Tỷ suất sinh lời 2004 Khả năng sinh lời năm 2004 giảm so với năm 2003 cho thấy sự tăng lên của tài sản là không hợp lý. Qua bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn, cho thấy tổng nguồn vốn năm 2004 so với năm 2003 tăng: 585.661.473đ (62,71%). Nguồn vốn chủ sở hữu tăng 497.562.588,5đ (tăng 10,5%) chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty với các chủ nợ ngày càng cao hơn. + Các khoản phải nộp về thuế cho ngân sách tăng. 9.978.325đ chứng tỏ công ty chấp hành nghĩa vụ với nhà nước tốt. + Các khoản vay tín dụng tăng về số tuyệt đối 60.344.956đ . Nhưng lại giảm về số tương đối. Để thấy rõ tình hình tài chính của công ty ta xét tỷ suất tài trợ và tỷ suất nợ của công ty. - Tỷ suất tài trợ Năm 2003 Năm 2004 - Tỷ suất nợ 1- tỷ suất tài trợ Năm 2003 = 1 - 0,578 = 0,422 Năm 2004 = 1 - 0,683 = 0,317 Nguồn vốn CSH tăng lên điều đó tương đối tốt nó làm cho công ty có thể chủ động trong kinh doang và đầu tư. Nhận xét: Qua việc phân tích tình hình tài chính thể hiện bằng việc phân tích quy mô vốn, phân tích cơ cấu vốn vào nguồn vốn ta có thể thấy. - Qua hai năm nguồn vốn chủ sơ hữu của công ty đều tăng lên chứng tỏ khả năm độc lập về tài chính của công ty khả năng độc lập về tài chính của công ty khá tốt điều đó tạo rất nhiều thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty. - Việc phân bổ vốn không hợp lý vi một Doanh Nghiệp thương mại đòi hỏi số vốn lưu động phải chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản. F Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán: - Tình hình công nợ và khả năng thanh toán phản ánh hết lượng công tác tài chính của công ty. Khi nguồn bù đắp cho tài sản thiếu. Công ty đi chiế

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKT1255.doc
Tài liệu liên quan