Đề tài Thực tế tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty sx xnk xe đạp xe máy Hà Nội

PHẦN I 1

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1

1.1 Những vấn đề chung về tiêu thụ thành phẩm và xác định kếtquả tiêu thụ 1

1.1.1-Khái niệm 1

1.1.2. Vị trí, vai trò của công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 1

1.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 3

1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm 4

1.2.1- Tính giá thành phẩm xuất kho 4

1.2.2- Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 6

1.2.3- Tài khoản sử dụng 8

1.2.4- Phương pháp kế toán. 9

1.2.4.1 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp trực tiếp: 9

1.2.4.2. Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận 11

1.2.4.3.Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng đại lý, ký gửi: 12

1.2.4.4. Hạch toán tiêu thụ theo phương thức hàng trả góp: 14

1.2.4.5. Kế toán tiêu thụ nội bộ 15

1.2.4.6.Kế toán tiêu thụ hàng đổi hàng. 19

1.2.4.7.Kế toán tiêu thụ hàng gia công 19

1.3. Kế toán chi phí kinh doanh và xác định kết quả tiêu thụ 22

1.3.1.Kế toán chi phí bán hàng 22

1.3.1.1.Khái niệm: 22

1.3.1.2.Tài khoản sử dụng: 22

V. 1.3.1.3.Phương pháp hạch toán: 23

1.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 24

1.3.2.1. Khái niệm 24

1.3.2.2. Tài khoản sử dụng 24

1.3.2.3. Phương pháp hạch toán 25

1.3.3.Kế toán xác định kết quả tiêu thụ 26

1.3.3.1 Khái niệm 26

1.3.3.2.Tài khoản sử dụng: 27

1.3.3.3.Phương pháp hạch toán: 28

VI. 1.4. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán 29

VII. 1.4.1.Khái niệm 29

1.4.2- Các hình thức sổ kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ 29

1.4.2.1 Hình thức Nhật ký chung 29

1.4.2.2 Hình thức Nhật ký - Sổ cái 30

1.4.2.3 Hình thức chứng từ ghi sổ 31

1.4.2.4Hình thức Nhật ký - chứng từ. 33

PHẦN II 35

THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY SX XNK XE ĐẠP XE MÁY HÀ NỘI 35

2.1 Giới thiệu chung về công ty SX-XNK xe đạp xe máy H-N 35

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 35

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của công ty 36

2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty SX-XNK XĐ-XM HN 37

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty 40

2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán 40

2.1.4.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán 41

2.2. Công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty SX- XNK xe đạp xe máy HN 41

2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ của Công ty SX-XNK xe máy - xe đạp LIXEHA 42

2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 44

2.2.1.2 Các hình thức thanh toán của công ty 45

2.2.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Phòng kinh doanh xe đạp 45

2.2.2.1. Hạch toán ban đầu 45

2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán của Phòng KD xe đạp –Công ty SX-XNK XĐ-XM 50

2.2.2.3.Tổ chức kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại Phòng KD XD 53

2.2.2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu ở Phòng KD xe đạp. 57

2.2.2.5.Hạch toán khoản phải thu với khách hàng 60

2.2.2.6.Kế toán chi phí bán hàng ở Phòng KD công ty SX-XNK XĐ-XM ** Các khoản chi phí bán hàng (CPBH) và TK sử dụng 60

2.2.2.7. Chi phí quản lý Phòng KD xe đạp công ty SX-XNK XĐ-XM 61

2.2.3. Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Phòng KD XĐ 63

2.2.3.1 Cơ sở số liệu để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm 63

2.2.3.2 Phương pháp kế toán 64

2.2.3.3. Sổ kế toán kết quả tiêu thụ 64

Phần III 67

MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ 67

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TẠI PHÒNG KINH DOANH CTY SX-XNK XE ĐẠP XE MÁY HN 67

3.1. Nhận xét về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại phòng Kinh doanh công ty SX-XNK xe đạp xe máy Hà Nội 67

3.1.1.1. Đánh giá chung 67

2. Nhận xét quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Phòng kinh doanh xe đạp, công ty SX-XNK xe đạp xe máyHN 69

2.1. Ưu điểm 69

3.1.2.2. Những mặt còn tồn tại 71

 

doc89 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 972 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tế tổ chức công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty sx xnk xe đạp xe máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hẩu ôtô, phụ tùng ôtô, săm lốp ôtô, các hạt nhựa...; tổ chức khai thác quản lý hàng xuất nhập khẩu. Phòng Kinh doanh vật tư: Chuyên nhập khẩu các loại sắt thép, nhôm, inôc phục vụ cho hoạt động sản xuất của nghành xe đạp. Cụ thể là : + Nhập theo đơn đặt hàng của các xí nghiệp thành viên sản xuất phụ tùng xe đạp. + Nhập vật tư về để bán lẻ + Nhập uỷ thác máy móc thiết bị. Là đầu mối tiêu thụ vật tư phía Bắc của LIXEHA. Phòng Xe máy nội thất: Trước đây công ty được phép nhập xe máy dạng CKD về lắp ráp và tiêu thụ ở trong nước. Nhưng từ năm 2000 do Nhà nước có chủ trương mới không cho công ty được nhập CKD mà chỉ được nhập xe máy dạng IKD, nên công ty đã góp vốn liên doanh với một công ty cổ phần ( Công ty Cổ phần Phương Đông - là một đơn vị chuyên kinh doanh xe máy IKD). Vì vậy phòng Xe máy nội thất có nhiệm vụ kinh doanh và tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến các mặt hàng như : xe máy (IKD), phụ tùng và hàng nội thất. Cửa hàng kinh doanh dịch vụ tổng hợp: Sản xuất kinh doanh các loại xe đạp, phụ tùng xe đạp, xe máy và các mặt hàng cơ kim khí tiêu dùng. Bán buôn, bán lẻ và làm đại lý tiêu thụ sản phẩm cho các tổ chức kinh tế trong nước. 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của Công ty 2.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán Phòng kế toán (phòng kinh tế) của công ty kiêm kế toán Liên hiệp ,hoạt động kế toán công ty là chủ yếu. Các đơn vị cấp dưới cũng có kế toán riêng, tự hạch toán theo chế độ kế toán thống nhất của Công ty. Các đơn vị này tự đảm bảo thu chi, định kỳ phải nộp các khoản nghĩa vụ cho Công ty như: nghĩa vụ trên vốn, nghĩa vụ trên doanh thu, và một số khoản khác... Kế toán các đơn vị cấp dưới phải có trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh ở đơn vị mình cho công ty hàng tháng, quý, năm ( theo mẫu báo cáo thống nhất của Công ty ). Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng KT tiền lương, kế toán thanh toán với ngân hàng, kiêm thủ quỹ KT tổng hợp kiêm kế toán công nợ KT TSCĐ kiêm kế toán nguyên vật liệu, CCDC KT Phòng XNK KT Phòng KDVT KT Phòng XMNT KT Cửa hàng KDTH ở Công ty SX-XNK XĐXM HN căn cứ vào quy mô sản xuất kinh doanh và khối lượng công việc cụ thể, phòng Kế toán biên chế gồm có 04 người đứng đầu là Kế toán trưởng, 01 kế toán tổng hợp và 02 phần hành. 2.1.4.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán + Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán : Công ty đã vận dụng hệ thống chứng từ kế toán ban đầu theo quyết định số 186 TC/ CĐKT ngày 14/03/1995 của Bộ tài chính. Ngoài ra để phục vụ yêu cầu quản lý cũng như phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty còn sử dụng các bảng biểu báo cáo riêng. + Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán : Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ Tài chính. + Hình thức kế toán : Để phù hợp với quy mô và trình độ của bộ máy kế toán Công ty, công ty đã lựa chọn hình thức kế toán Nhật ký chứng từ + Phương pháp kế toán : Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. - Hàng quý, hàng năm Công ty tổ chức làm công tác kiểm toán kiểm tra các đơn vị cấp dưới.- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ 01/01 đến 31/12. 2.2. Công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty SX- XNK xe đạp xe máy HN Nhà nước ta thực hiện chính sách mở cửa, hoà nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới, nhằm thúc đẩy nền công nghiệp phát triển. Tuy nhiên, điều đó cũng mang không ít khó khăn đối với nền công nghiệp trong nước nói chung và ngành sản xuất xe đạp, xe máy nói riêng. Hơn nữa, ngày càng có nhiều phương tiện đi lại thay thế xe đạp trong khi tình hình cung ứng xe đạp trên thị trường đang gia tăng. Điều này làm nhu cầu về xe đạp trong dân cư giảm, khi cung lớn hơn cầu thì tính cạnh tranh càng trở lên gay gắt. Nhận thức vấn đề này, Công ty SX - XNK xe đạp, xe máy Hà nội liên tục đầu tư phát triển hoàn thiện sản phẩm. Sản phẩm của công ty đa dạng về chủng loại , phong phú về mẫu mã tạo tiền đề cho khâu quyết định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường là khâu tiêu thụ. Công ty có nhiều loại sản phẩm, lại do những bộ phận độc lập hạch toán và tiêu thụ. Chính vì vậy nghiên cứu về “ Hoàn thiện công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty SX-XNK” là một đề tài có phạm vi rộng lớn và có nhiều đặc điểm. Vì thời gian có hạn, và mục đích nghiên cứu chuyên sâu, trong bài viết này em xin được đề cập việc “ Hoàn thiện công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Phòng Kinh Doanh xe đạp của công ty SX – XNK xe đạp xe máy HN”. Thành phẩm của Công ty là các loại xe đạp hoàn chỉnh đã qua khâu kiểm tra chất lượng để nhập kho thành phẩm. Hiện nay công ty đang sản xuất nhiều loại xe nhưng chủ yếu tập trung vào sản xuất các loại xe sau: ã Xe đạp Lixeha thể thao 62. ã Xe đạp Lixeha mini. ã Xe đạp Lixeha MIFA ( một dóng). ã Xe đạp Lixeha nữ (Khung võng). ãXe đạp Lixeha nam(Khung ngang). ãXe Lixeha trẻ em (14’,12’). ãXe đạp điện. Về chất lượng xe đạp : do thị hiếu của người tiêu dùng xe đạp ngày càng cao, Công ty sẽ không thể bán được sản phẩm nếu chất lượng xe thấp. Vì vậy, sau khi kiểm tra ở bộ phận KCS chỉ những xe nào đạt đủ yêu cầu kỹ thuật chất lượng loại I mới bán ra và sản phẩm của Công ty cũng chỉ có một loại sản phẩm cấp "chất lượng cao". Nửa thành phẩm của Công ty chủ yếu gồm: tuýp xe, khung, vành.., phụ tùng xe, trong kỳ, khi có nhu cầu thì Công ty có thể bán cả nửa T.P , phụ tùng ra thị trường. Tuy nhiên nhu cầu này không thường xuyên và doanh số bán ra không nhiều so với tổng doanh thu, nên công ty hạch toán chung vào TK 511. 2.2.1. Đặc điểm tiêu thụ của Công ty SX-XNK xe máy - xe đạp LIXEHA Mặt hàng xe đạp LXH đã có thời là niềm mơ ước của mọi người, được ưa chuộng ở hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Nhưng cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu tiêu dùng của tầng lớp dân cư đã thay đổi rất lớn. Họ không chỉ cần những chiếc xe giá rẻ, chất lượng cao mà còn phải đẹp về kiểu dáng. Nhận thức được điều đó, Ban lãnh đạo Công ty có nhiều biện pháp nghiên cứu thị trường, cải tiến, đa dạng hoá sản phẩm và áp dụng nhiều phương thức bán hàng để sản phẩm làm ra tiêu thụ nhanh nhất. Bằng những chiến lược kinh doanh hợp lý, công ty đã chiếm lĩnh một mảng thị trường lớn . Xe đạp LIXEHA có mặt trên hầu hết các tỉnh thành phía Bắc, mạnh nhất là ở Hà Nội, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc lên Cao Bằng Bắc Cạn xuống Thanh Hoá. Mạng lưới đại lý ngày càng được mở rộng để đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách hàng. Mặc dù ngày càng nhiều những phương tiện đi lại thay thế xe đạp , nhưng trong những năm gần đây, xe đạp LIXEHA vẫn khẳng định chỗ đứng trên thị trường, bởi chất lượng không ngừng được nâng cao, mẫu mã được cải tiến, và năm 2002 có xe đạp điện mang tên LIXEHA được tung ra thị trường. Đạt được những thành tích đó, công ty phải nghiên cứu và đưa ra những chính sách hợp lý, phù hợp với khả năng của công ty, đáp ứng nhu cầu của bạn hàng và khách hàng, một trong số đó là chính sách tiêu thụ. Để đẩy nhanh doanh số hàng bán và tăng doanh thu công tác tiêu thụ tại Phòng kinh doanh xe đạp đã chú ý đến các mặt sau. -Về khối lượng và chất lượng sản phẩm Thành phẩm được sản xuất trên các hợp đồng đã ký kết với khách hàng và các đơn đặt hàng của các đại lý, trên cơ sở dự đoán nhu cầu của thị trường. Do đó lượng hàng tồn kho (lượng hàng dự trữ ) là khá lớn. Chính vậy phòng kinh doanh phải có những biện pháp kiểm tra chặt chẽ từ chất lượng phụ tùng đến chất lượng thành phẩm nhập kho. Thành phẩm trước khi nhập kho và xuất kho đều phải được kiểm tra, chỉnh cho cân đối. Những sản phẩm không đủ chất lượng phải tháo ra lắp lại. -Về Vận chuyển: Khách hàng tới mua hàng tại công ty có thể tự vận chuyển hoặc công ty sẽ có phương tiện vận chuyển tới nếu khách hàng mua với số lượng lớn. Với mạng lưới đại lý và khách hàng mua buôn của công ty, xe đạp sẽ được vận chuyển tới tận nơi. Chi phí vận chuyển cuối kỳ được tính vào giá vốn hàng bán -Về chính sách giá bán: Công ty đã xây dựng một chính sách giá bán khá phù hợp. Trước hết, giá cả được xác định trên cơ sở giá thành thực tế thành phẩm xuất kho, dựa trên sự biến động của giá cả thị trường. Chi tiết hơn, giá cả đối với các đại lý bán buôn cũng có sự chênh lệch tương đối tuỳ thuộc vào từng mảng thị trường của công ty và nhu cầu cũng như khả năng chi trả của khách hàng trong thị trường đó. Cùng là xe LIXEHA thể thao 62, nhưng giá bán của công ty là khác nhau; Tại các đại lý ở Hà Nội: 530.000 đ. Tại các đại lý ở Thanh Hoá là: 500.000. đ Phòng kinh doanh xe đạp chỉ quy định gía bán buôn tại công ty mà không quy định giá bán lẻ đối với từng đại lý. Tuỳ thuộc vào tình hình tiêu thụ các đại lý có thể điều chỉnh mức giá hợp lý để kinh doanh có lãi mà vẫn đảm bảo giá cạnh tranh, cũng như đẩy mạnh khối lượng sản phẩm tiêu thụ.Thành phẩm của công ty được tiêu thụ qua các phương thức sau. 2.2.1.1. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm Hiện nay, Công ty đang áp dụng các hình thức bán hàng sau: - Bán lẻ tại quầy: Đây là hình thức tiêu thụ trực tiếp, thành phẩm được trao đổi trực tiếp cho khách hàng tiêu dùng sản phẩm. Xe đạp được bán tại quầy bán lẻ theo mức giá quy định trước. Phương thức này thụân lợi cho cả khách hàng và công ty. Khách hàng có thể trực tiếp tới quầy hàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình, có thể yên tâm về nguồn gốc và chất lượng xe. Công ty có thể tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu thị hiếu cũng như lắng nghe ý kiến của họ để cải tiến sản phẩm ngày càng tốt hơn, và có những sản phẩm mới nhanh được thị trường chấp nhận. Hình thức này chủ yếu tiện lợi cho những khách hàng mua lẻ với số lượng ít. - Xuất bán buôn cho các đại lý: Theo hình thức này các đại lý phải được công ty cho phép và thông qua hợp đồng đại lý từng năm. Công ty chỉ quy định giá xuất bán buôn, và không có hoa hồng chiết khấu. Khi xuất bán hàng cho các đại lý công ty viết hoá đơn GTGT cùng là thời điểm ghi nhận doanh thu. Tuỳ thuộc từng đại lý mà công ty thu được tiền hàng , hay chứng từ ghi nợ. - Hàng gửi bán các đại lý: Hình thức này chỉ áp dụng cho duy nhất sản phẩm xe đạp điện, một sản phẩm mới của công ty. Hàng xuất kho gửi bán nhưng không hạch toán vào TK157 , Kế toán hạch toán như xuất bán sản phẩm trực tiếp cho các đại lý và ghi nhận luôn doanh thu. Gọi là hàng gửi bán vì chỉ khi nào đại lý bán được hàng mới phải thanh toán tiền. Thực chất đây vẫn là tiêu thụ trực tiếp nhưng hình thức thanh toán là chậm trả. Có thể nói đây là chính sách để bán nhanh sản phẩm mới. - Phương thức hàng đổi bán: Hình thức này chiếm số ít trong khối lượng hàng tiêu thụ. Thường là trao đổi xe đạp hoàn chỉnh lấy các loại vật liệu cho sản xuất các phụ tùng xe đạp. Phương thức này chủ yếu áp dụng cho các thành viên khác trong LIXEHA. Ngoài việc lựa chọn các phương thức bán hàng cho phù hợp, công ty cũng quan tâm đến đa dạng hoá các phương thức thanh toán sao cho tiện lợi và đơn giản nhất với khách hàng và bạn hàng. 2.2.1.2 Các hình thức thanh toán của công ty -Thanh toán trực tiếp: là cách thức khách hàng nhận hàng và trả ngay bằng tiền mặt, chủ yếu với khách hàng mua số lượng ít, không thường xuyên và các đại lý mua đứt bán đoạn. Đây là hình thức thanh toán chiếm tỷ lệ cao nhất. -Khách hàng ứng tiền trước: Khách hàng có thể ứng trước tiền hàng để công ty sản xuất đơn đặt hàng của mình. Doanh thu chỉ được ghi nhận trong trường hợp khi đã xuất hàng trả khách. -Khách hàng trả chậm toàn bộ hay một phần: Đó là những khách hàng có quan hệ mua bán lâu dài với công ty, là các đại lý lấy hàng thường xuyên. Hình thức này tạo điều kiện cho các đại lý có hàng bán , hàng tiêu thụ nhanh công ty chóng thu hồi vốn . 2.2.2. Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Phòng kinh doanh xe đạp 2.2.2.1. Hạch toán ban đầu Lượng thành phẩm nhập kho và xuất kho của công ty diễn ra liên tục, thành phẩm trong kho luôn biến động, do vậy để quản lý tốt thành phẩm hoạt đông nhập xuất phải được Kế toán lập chứng từ đầy đủ và chính xác. a.Quá trình nhập kho thành phẩm Khi thành phẩm hoàn thành, qua kiểm tra chất lượng( KCS ) được tiến hành nhập kho. Kế toán thành phẩm lập phiếu nhập kho gồm 2 liên : Mẫu phiếu nhập kho biểu số 2. Biểu số II.2 Đơn vị Phiếu NHập kho Số: 514 Mãu số 02-V Địa chỉ (Ngày ..2.. tháng..12.năm 2003.) Nợ:155 Số 1141-TC/CĐKT Có:632 Họ và tên người giao hàng: Anh Sang Địa chỉ : Tuyên Quang Lý do xuất kho: Hàng Trả lại Nhập tại kho: Chị Bảo Số TT Tên , nhãn hiệu, quy cách , Phẩm chất vật tư(SP, HH) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập A B C D 1 2 3 4 1 LXH võng Cái 03 2 LXH MIFA Cái 02 5 Xe Liên 1 : Do kế toán thành phẩm giữ, để ghi sổ chi tiết thành phẩm và làm căn cứ tính giá thành. Liên 2 : Do thủ kho lưu làm căn cứ ghi thẻ kho tại kho. Trên phiếu nhập kho có các chỉ tiêu: Tên Thành phẩm, quy cách số lượng…Khi thành phẩm nhập kho, thủ kho căn cứ trên phiếu nhập kho kiểm tra số lượng thành phẩm thực tế nhập kho, khi đúng với phiếu nhập về số lượng, chủng loại thì lên thẻ kho và chuyển một liên lên phòng kế toán. Ngoài nhập kho thành phẩm từ sản xuất còn có tái nhập kho hàng trả lại. Kế toán cũng tiến hành tái nhập bằng phiếu nhập kho. Biểu II. 3 Đơn vị: Phiếu xuất kho Số: 789 Mãu số 02-V Địa chỉ: (Ngày ..2.. tháng..10..năm 2003) Nợ:632 Số1141-TC/CĐKT Có: 155 Họ và tên người nhận hàng: Anh Thực Địa chỉ : Sơn Tây Lý do xuất kho: Xuất bán đại lý Xuất tại kho: Chị Bảo Số TT Tên , nhãn hiệu, quycách , Phẩm chất vật tư(SP, HH) Mã số Đơn vi tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất A B C D 1 2 3 4 1 LXH thể thao 62 Cái 03 2 LXH võng Cái 04 3 LXH MiFA Cái 04 11 Xe b. Quá trình xuất kho thành phẩm Luật thuế GTGT mới được áp dụng đối với việc tính doanh thu. Trước đây thành phẩm xuất kho đã được coi là tiêu thụ, được phép ghi nhận doanh thu. Hiện nay, doanh thu chỉ được tính trên hoá đơn GTGT(Công ty áp dụng luật thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ), nên với những sản phẩm xuất kho nhưng chưa lập hoá đơn GTGT, chưa được coi là tiêu thụ và chưa được ghi nhận doanh thu. Tại công ty đó là những thành phẩm xuất ra quầy bầy bán lẻ. + Xuất kho thành phẩm ra quầy: Để phản ánh lượng hàng xuất ra quầy các bộ phận hạch toán: Khi xuất hàng thủ kho vào thẻ kho ghi rõ ngày xuất, số lượng, chủng loại, người nhận hàng. Người nhận hàng cũng vào sổ riêng chi tiết như trên.Từ thẻ kho kế toán thành phẩm vào sổ kho số lượng, loại hàng và giá vốn hàng xuất theo phương pháp Nhập trước – Xuất trước. Cuối mỗi ca bán hàng, nhân viên bán hàng tiến hành bàn giao số lượng hàng còn tồn, số hàng đã bán được lập bảng kê. Đối chiếu thẻ kho với thẻ quầy số lượng thành phẩm nhập – xuất – tồn. Thành phẩm bán lẻ được lập bảng kê, nộp cho nhân viên chuyên trách kiểm duyệt bộ phận bán lẻ, để kiểm tra giá bán có đúng với bảng giá quy định hay không. Bảng kê hàng bán được nộp cho kế toán doanh thu. Trước khi ghi nhận doanh thu và viết hoá đơn , kế toán đối chiếu lượng hàng tồn cộng hàng xuất trừ hàng tồn phải đúng bằng lượng hàng bán. Sự đối chiếu này căn cứ vào sổ kho của kế toán giá thành, sổ quầy của nhân viên bán hàng, sau đó kế toán sẽ vào một sổ chung chi tiết 155.1,155 để theo dõi tổng lượng hàng xuất bán tại quầy của tất cả các nhân viên bán hàng( theo biểu 5) và hàng xuất bán đại lý. Cuối cùng kế toán xác định được doanh thu và vào sổ doanh thu. Kế toán lập phiếu thu trên doanh thu đó và nộp cùng tiền cho thủ quĩ. + Xuất kho thành phẩm giao đại lý: Khi có đơn dặt hàng và có thành phẩm đáp ứng đơn dặt hàng, kế toán doanh thu viết hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho(2 liên) (mẫu phiếu xuất kho, Biểu II.3) Hoá đơn GTGT được viết làm 3 liên. Mẫu hoá đơn GTGT theo biểu II.4. Liên 1(tím): Do kế toán giữ làm căn cứ nộp thuế. Liên 2(đỏ) : Giao cho khách hàng Liên 3(xanh): Căn cứ ghi thẻ kho, người giao hàng mang đi thanh toán, sau đó được lưu cùng tập phiếu xuất kho. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán doanh thu vào sổ doanh thu . Mẫu hoá đơn giá trị gia tăng: Biểu II.4 Hoá đơn ( GTGT) Liên 2 (Giao cho khách hàng) Ngày 2/10/2000 Mẫu số 01 GTKT- 3LL CN/2003 001/0641 N 0 : 002220 Họ tên người bán hàng: Công ty SX – XNK XĐ, XM HN Địa chỉ:….231 Tôn Đức Thắng……………………. Số: TK710A00778 Điện thoại:……………………………….. .………..MS: 01 001 007 201 Đơn vị mua hàng:…Anh Thực ………………… Địa chỉ:……………Sơn Tây……………………Số TK: 3611.30.014.1536 Điện thoại:……………………………………… Hình thức thanh toán …TM…...Mã Số T T Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT SL ĐG Thành tiền A B C 1 2 ( 3 = 1 x 2 ) 01 02 03 LXH thể thao 62 LXH võng LXH MiFA Cái Cái Cái 03 04 04 454.545 400.000 400.000 1.363.636 1.200.000 1.200.000 Cộng tiền hàng : 4.563.636. Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT : 456.364. Tổng cộng tiền thanh toán: 5.020.000. (Số tiền viết bằng chữ: Năm triệu không trăm hai mươi nghìn đồng chẵn) Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Kế toán trưởng (Ký ,ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký , ghi rõ họ tên) Liên xanh phiếu xuất kho được chuyển cho thủ kho để làm căn cứ xuất kho, liên xanh và đỏ của hoá đơn GTGT được chuyển cho người giao hàng đại lý, làm căn cứ nhận hàng, và chứng từ thanh toán. Hàng được giao đến từng đại lý, các đại lý thanh toán tiền hàng hoặc xin khất nợ đều phải ký vào sổ của người giao hàng và liên xanh hoá đơn GTGT. Khi Người giao hàng đại lý giao hàng xong trở về thì kế toán doanh thu căn cứ trên tình hình thanh toán tiếp tục hạch toán( phần doanh thu). Hàng ngày kế toán thành phẩm có nhiệm vụ nhận chứng từ dưới kho đưa lên và bạn hàng đưa đến rồi phân loại chứng từ phản ánh vào sổ kho. Kế toán kiểm tra tính chính xác hợp pháp của chứng và xác nhận vào sổ chứng từ. Kế toán thành phẩm theo dõi tình hình nhập xuất phụ tùng đâù vào, quá trình nhập xuất thành phẩm về cả số lượng, chủng loại , thành tiền, tình hình thanh toán với người bán, cuối kỳ lập bảng kê hàng hoá nhập vào trong kỳ, bảng kê hàng tồn kho. Kế toán doanh thu theo dõi quá trình tiêu thụ, doanh thu, thanh toán nợ phải thu, cuối kỳ lập bảng kê hàng hoá bán ra trong kỳ, bảng kê hàng tồn ở quầy bán lẻ. 2.2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán của Phòng KD xe đạp –Công ty SX-XNK XĐ-XM a. Chứng từ, TK sử dụng - Chứng từ: Biên bản kiểm kê cho cuối kỳ, bảng tính giá thành các loại xe... - TK Sử dụng: Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 - GVHB. TK này không được mở chi tiết giá vốn của T.P. Nửa TP và của NVL CCDC xuất bán nhưng được hạch toán chi tiết với từng loại xe. Ngoài ra, còn sử dụng các TK liên quan khác: TK 155.1, 155, 156.1, 156 , TK 1521 - NVL chính, TK 1522 - NVL phụ, TK 153 - CCDC. b. Phương pháp kế toán giá vốn của thành phẩm xuất bán Vốn thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong vốn lưu động của công ty, vì vậy, để quản lý tốt tình hình luân chuyển vốn nói chung và vốn thành phẩm nói riêng công ty cần phải xác định giá trị của từng loại thành phẩm nhập, xuất, tồn theo phương pháp tính giá thành hợp lý.Thành phẩm của công ty không nhiều nhưng phụ tùng để lắp xe theo đơn đặt hàng rất phong phú về mẫu mã, đa dạng về chủng loại. Số lượng thành phẩm nhập xuất liên tục hàng ngày nên áp dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Thành phẩm nhập kho được xác định theo giá thành thực tế tính riêng cho từng loại xe. Các yếu tố đầu vào chủ yếu được mua, chỉ duy nhất khung được sản xuất nên Kế toán giá thành áp dụng phương pháp tính giá không phân bước. Giá thành sản thành phẩm được tính như sau: Các chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng được tập hợp đến cuối tháng Kế toán thành phẩm tính tổng giá thành chia cho số lượng nhập kho từng loại xe để có giá thành đơn vị, riêng tiền công lắp xe dược tính tiêng theo gía quy định cho mỗi loại xe rồi mới tính vào tổng giá thành. Phương pháp này nhanh gọn dễ hạch toán hơn.Giá thành từng loại xe được tính trong từng tháng theo từng lô hàng. Với phương pháp này Kế toán giá thành theo dõi cả về số lượng và giá trị xe nhập, xuất, tồn trong tháng. Ví dụ : Căn cứ vào Thẻ kho ngày: 15/11/2003. Nhập kho thành phẩm xe đạp mini62, và xe đạp thể thao 62, với giá thành đơn vị là: (418.664 + 13.500) = 432.164 (đ) một chiếc xe thể thao 62. - Giá vốn thành phẩm xuất kho: Được hạch toán theo phương pháp nhập trước xuất trước: Căn cứ vào sổ kho và thẻ kho kế toán thành phẩm theo dõi được số lượng, trị giá tiền của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. Khi tiến hành xuất thành phẩm: nếu số lượng hàng xuất nhỏ hơn hoặc bằng lượng hàng tồn đầu kỳ thì hạch toán theo giá tồn đầu kỳ. Nếu lượng hàng xuất lớn hơn hàng tồn đầu kỳ thì tính giá hàng xuất theo giá đầu kỳ với lượng hàng đầu kỳ, còn số lượng chênh lệch giữa tồn đầu kỳ và xuất tính giá theo giá thực tế hàng nhập trong kỳ. Tồn cuối kỳ tính theo gía hàng nhập trong kỳ hoặc tồn đầu kỳ.( chi tiết biểu II.5) - Giá vốn thành phẩm tiêu thụ : Thành phẩm tiêu thụ tại công ty được hạch toán theo phương pháp thẻ song song Tại kho: Căn cứ vào phiếu nhập kho , phiếu xuất kho , hoá đơn GTGT thủ kho mở thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng thủ kho tiến kiểm kê số lượng hàng tồn kho dể đối chiếu trên thẻ kho với số tiền thực tế. Sau đó đối chiếu thẻ kho với sổ kho của kế toán thành phẩm, và thẻ quầy. Đền biểu II. 5,6,7,8 bốn trang Tại phòng kế toán : kế toán thành phẩm mở sổ kho để theo dõi số lượng và thành tiền thành phẩm nhập, xuất, tồn, cho từng loại xe nhưng đựơc ghi chung vào một sổ( Biểu II.5). Do mật độ nhập kho đối với từng loại xe không lớn nên kế toán thành phẩm sẽ ghi vào sổ chi tiết thành phẩm theo từng phiếu nhập, từng loại hàng nhập. Cuối kỳ tính giá vốn hàng tiêu thụ: Giá vốn Trị giá T.P hàng xuất bán = Trị giá T.P tồn kho đầu quý + Trị giá T.P nhập kho trong quý - Tồn kho cuối quý - Trị giá T.P tồn kho đầu quý được lấy từ trị giá xe đạp tồn kho cuối quý trước chuyển sang. - Trị giá T.P nhập kho trong quý chính là giá thành thành phẩm thực tế sản xuất nhập kho trong kỳ. - Trị giá T.P tồn kho cuối quý được tính bằng cách lấy số lượng từng loại T.P tồn kho cuối quý nhân với giá thành sản xuất của mỗi loại T.P trong kỳ. Trong đó, số lượng T.P tồn kho cuối quý dựa vào biên bản kiểm kho T.P cuối kỳ. - Việc xác định giá vốn này được tính riêng cho từng loại xe và tổng cộng lại sẽ tính được tổng giá vốn của T.P xuất bán trong kỳ. Ví dụ về giá vốn hàng bán của T.P: Trong tháng12/2003, Công ty tính giá vốn hàng xuất bán của xe MIFA vành hợp kim là: ( Số liệu lấy từ biểu II.5 trang 51) + Giá trị tồn kho cuối tháng 11 /2003 là: 290 xe x ZSX kỳ trước Chi phí phụ tùng = 290 x 376.670 = 109.234.300(đ). Chi phí công lắp = 290 x 13.500 = 3.915.000 + Giá thành nhập kho trong tháng 12/2003 là: (120 xe): Chi phí phụ tùng = 120 x 379.857 = 45.582.840(đ) Chi phí công lắp = 120 x 13.500 = 1.620.000(đ) + Giá trị tồn kho cuối tháng ( 140 xe ): Chi phí phụ tùng = 120 x 379.857 + 20 x 376.670 = 531.162.240 Chi phí công lắp = 140 x 13.500 = 1.890.000(đ) Giá vốn xuất bán của xe MIFA vành hợp kim: (270 xe) Phụ tùng:109.234.30 + 45.582.840 – 531.162.240 =101.700.900 (đ) Tiền công 270 x 13.500 = 3.645.000(đ) Các loại xe khác Công ty cũng tính tương tự. Trong tháng 12 /2003 Công ty tính được tổng giá vốn của các loại thành phẩm xuất bán là: tính tổng chi phí phụ tùng cộng với chi phí tiền công lắp xe của tất các loại xe được tiêu thụ lại. Cuối quý IV kế toán tính tổng GVHB của tháng 10, tháng 11, tháng 12. Căn cứ vào số liệu đó. TK ghi định khoản: Nợ TK 632: 1.256.331.972 Có TK 155: 1.186.873.476. Có TK 155.1: 69.458.496. (*) Định khoản này được ghi sổ cái TK 632 (ghi vào phần Nợ TK 632/Có các tài khoản liên quan). Chi phí mua NVL phụ tùng, đầu vào cuối kỳ phân bổ vào giá vốn hàng bán và chi hàng bán được kế toán định khoản: Nợ TK 632: 13.186.480. Có TK 156.2: 13.186.480. (*) Cuối tháng, sau khi hoàn thành sổ chi tiết thành phẩm( mẫu biểu II.5, biểu II.6), kế toán căn cứ vào đó lập “ Bảng kê số 8” – Bảng kê Nhập – Xuất – Tồn kho thành phẩm cho cả ở kho, và ở quầy cho cả quý . Mẫu sổ biểu II.7 , biểu II.8 trang 53, 54) Cuối quý, căn cứ vào sổ kho, sổ quầy kế toán tổng hợp lên “Sổ cái TK 632”. Kế toán tổng hợp phát sinh nợ trừ phát sinh có của 632 từng tháng để lên bảng cân đối số phát sinh cuôí quý. (Chi tiết theo biểu, II.13, II.17 cuối chương II) 2.2.2.3.Tổ chức kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm tại Phòng KD XD a. Chứng từ, hoá đơn tài khoản sử dụng - Chứng từ, hoá đơn sử dụng: Là DNSX những mặt hàng thuộc diện chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho nên Công ty sử dụng hoá đơn (GTGT) khi bán hàng. Ngoài ra công ty con sử dụng hoá đơn thanh toán khác như: Phiếu thu, giấy báo có... - TK sử dụng: Để phản ánh tổng doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, kế toán sử dụng TK511 - DTBH. TK 511 không mở chi tiết thành các TK cấp 2. Tại Phòng kinh doanh dụng hai hình thức bán hàng : xuất bán trực tiếp (bán buôn), xuất bán lẻ tại quầy hàng, hai hình thức này chỉ khác nhau thời điểm ghi nhận doanh thu và hình thức thanh toán. b. Phương thức bán thời điểm ghi nhận doanh thu b.1. Bán lẻ tại quầy Thành phẩm xuất bán lẻ được hạch toán và

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0308.doc
Tài liệu liên quan