Đề tài Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tây Hà Nội

MỤC LỤC

 

PHẦN I. TỔNG QUAN VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI. 1

I.Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. 1

II.Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội. 3

1.Lịch sử hình thành. 3

2. Cơ cấu tổ chức. 5

2.1 Bộ máy tổ chức. 5

2.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh Tây Hà Nội và các phòng ban trực thuộc chi nhánh. 6

PHẦN II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 9

I. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn chi nhánh Tây Hà Nội. 9

1.Công tác huy động vốn. 9

2.Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác. 11

3. Phương hướng phát triển của chi nhánh năm 2010. 12

II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI. 13

1.Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng. 13

2. Đối tượng áp dụng. 14

3. Điều kiện bảo lãnh. 15

4.Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh. 16

5. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. 16

6. Nhận xét tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội. 18

6.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. 18

6.2. Đánh giá kết quả đạt được trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của Chi nhánh. 21

6.2.1. Những thành tựu đạt được. 21

6.2.2. Những mặt còn hạn chế trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. 21

PHẦN 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI. 24

1. Xây dựng chính sách bảo lãnh phù hợp trong từng thời kỳ. 24

2. Đẩy mạnh công tác tổ chức đào tạo cán bộ. 25

3. Nâng cao chất lượng thẩm định. 27

4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý. 27

KẾT LUẬN 29

 

 

doc36 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1533 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tây Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trên thị trường. Hiện nay lượng khách hàng của Ngân hàng lên tới 24.606 khách hàng. Trong đó, khách hàng tiền gửi là 23.692 và khách hàng tiền vay là 914 với doanh số thu lãi là 272 tỷ đồng, chi trả lãi tiền gửi tiền vay 139 tỷ đồng, thu từ dịch vụ khác là 4,5 tỷ đồng[[ ] TS.Nguyễn Hữu Huấn, Bài phát biểu : “Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2009 ”, tại Chi Nhánh Tây Hà Nội, ngày 31/12/2009. ]. Đi đôi với việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý cung cấp các sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú tới khách hàng thì việc nâng cao đạo đức nghề nghiệp và chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên "có tâm, có tài" cũng được Ngân hàng quan tâm. 1.Công tác huy động vốn. Công tác huy động vốn của Ngân hàng có tính quyết định trên hai phương diện: Quy mô nguồn vốn huy động quyết định quy mô tín dụng và quy mô các dịch vụ khác. Hiệu quả, chất lượng của nguồn vốn huy động sẽ quyết định chi phí đầu vào và mức doanh lời của Ngân hàng. Điều đó thể hiện cơ cấu của nguồn vốn hợp lý, phù hợp với cơ cấu sử dụng vốn, tỷ trọng các loại nguồn vốn đặc biệt là tiền gửi tổ chức kinh tế, tiền gửi thanh toán. Bảng 1. Tình hình huy động vốn của các năm 2005 – 2009. ( Đơn vị : Tỷ, %) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng nguồn vốn huy động 2673 2751 3540 4566.6 4795 Tăng trưởng nguồn vốn huy động so với năm trước (%). 100% 2,9% 28,7% 29% 5% Nguồn : Báo cáo tổng kết kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi nhánh. Năm 2007 chứng kiến sự tăng trưởng vượt bậc trong công tác huy động vốn của ngân hàng với số khách hàng gửi tiền tăng hơn gấp đôi năm 2006 từ 10.037 lên 23.692 khách hàng và tổng nguồn vốn huy động đạt 3540 tỷ đồng, bằng 118% so với kế hoạch 2007 và tăng 789 tỷ đồng so với 31/12/2006, bằng 128,7% năm 2006. Đến năm 2009, tuy diễn ra khủng hoản kinh tế, công tác huy động vốn trở nên khó khăn, nhưng mức tăng trưởng nguồn vốn huy động vẫn tăng 5 % so với năm 2008, đạt 112% so với kế hoạch năm 2009 và tăng 228.6 tỷ đồng so với năm 2008, bằng 105% năm 2008. Sở dĩ năm 2007 đạt được kết quả cao như vậy là do, Ngân hàng đã thực hiện tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn của trung ương và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam : như tiết kiệm dự thưởng bằng vàng, tiết kiệm trung và dài hạn trả lãi trước. Đồng thời chi nhánh kết hợp mở rộng mạng lưới tại những khu đô thị mới có dân cư đông đúc… với mở rộng các dịch vụ tiền gửi như các hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử, kết nối với khách hàng, dịch vụ thẻ với chất lượng được nâng cao. 2.Các hoạt động dịch vụ kinh doanh khác. Tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu mà Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tây Hà Nội hướng tới nhưng bên cạnh đó để đáp ứng được nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng thì Ngân hàng cũng mở rộng và phát triển nhiều dịch vụ khác như: Thanh toán, bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền nhanh - Westion Union, kiều hối, giữ hộ tài sản, quyền chọn, dịch vụ "rút tiền tự động" - ATM.... chính vì vậy doanh thu của Ngân hàng ngày càng tăng lên. Năm 2006, chi nhánh bắt đầu triển khai dịch vụ ATM, đến nay đã có kết quả khả quan với lượng khách hàng ngày càng tăng. Bảng 3: Hoạt động dịch vụ các năm 2005 – 2009 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Thu dịch vụ ròng 0,5 2 2,3 2,2 4,5 Tăng trưởng thu dịch vụ ròng (%) 100 300 15 -4,5 104,5 Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2005 -2009 của Chi Nhánh. Tuy hoạt động dịch vụ tài ngân hàng có hướng tăng trưởng và năm 2009 đạt được kết quả rất khả quan với mức tăng 104,5% so với năm 2008 nhưng với tỷ trọng thu dịch vụ/ tổng thu ở mức hơn 1% là một con số khiêm tốn. Ở các nước phát triển tỷ lệ thu từ các hoạt động dịch vụ có khi lên tới 70-80%. Tỷ lệ thu từ dịch vụ cao chính là yếu tố cơ bản giúp Ngân hàng hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo sức cạnh tranh cho Ngân hàng. Phát triển hoạt động dịch vụ là định hướng quan trọng đối với các Ngân hàng thương mại nước ta nói chung và hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói riêng trong đó có NHNo & PTNT Tây Hà Nội. 3. Phương hướng phát triển của chi nhánh năm 2010. Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2009, căn cứ định hướng, mục tiêu, giải pháp của NHNo &PTNT Việt Nam và tình hình thực tế , chi nhánh NHNo & PTNT Tây Hà Nội đề ra mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động kinh doanh năm 2010 như sau: a, Mục tiêu tổng quát : - Giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo trong thu hút tài chính nhàn rỗi trong thị trường tài chính tiền tệ phù hợp với định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. - Thực hiện tích cực các giải pháp theo chỉ đạo của cấp trên, góp phần ngăn chặn suy giảm kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng bền vững. - Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối an toàn và khả năng sinh lời. - Đáp ứng vốn cho nhu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo chủ trương “ Tam nông” của Đảng và Chính phủ. - Tập trung đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đủ năng lực cạnh tranh và hội nhập. Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để tăng cường nguồn thu dịch vụ ngoài tín dụng. b, Các chỉ tiêu cụ thể. Chỉ Tiêu Mục tiêu Nguồn vốn Tăng từ 18 % - 20% so với năm 2009 Dư nợ Tăng từ 15%-17% so với năm 2009 Dư nợ trung – dài hạn /Tổng dư nợ Nhỏ hơn hoặc bằng 40% Nợ xấu Nhỏ hơn 5% Thu dịch vụ ngoài tín dụng Tăng 20% so với năm 2009 c, Một số giải pháp chính. - Chủ động tích cực triển khai các giải pháp kích cầu nhằm ngăn chặn suy thoái, tăng trưởng kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội - Điều chỉnh cơ cấu đầu tư. - Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ tiện ích liên ngân hàng, tiên tiến để tăng nhanh nguồn thu ngoài tín dụng. - Phát triển mạnh công nghệ ngân hàng theo hướng hiện đại hoá, đảm bảo tính an toàn và bảo mật. II. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI. 1.Các hình thức bảo lãnh tại ngân hàng. Bảo lãnh là một nghiệp vụ mới tại Việt Nam các quy định về nghiệp vụ được ban hành và sửa đổi, nhiều lần. Đánh dấu là sự ra đời Quyết định số 283/2000/QĐ- NHNN 14, Quyết định này đã thay thế một loạt các văn bản pháp quy khác như QĐ số 23/QĐ - NH14 ngày 21/2/1994 về việc "Ban hành qui chế bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài", QĐ số 196/QĐ-NH14 ngày 16/9/1994 về việc "Ban hành quy chế về nghiệp vụ bảo lãnh của các Ngân hàng". Trên cơ sở đó để các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thực hiện một cách thống nhất và có hiệu quả, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện như : ,Quyết định số 09/QĐ-HĐQT-05 ngày 18 tháng 01 năm 2001 quyết định về ban hành hướng dẫn thực hiện quy chế bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quyết định số 398/QĐ /HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 quy định về “ bảo lãnh ngân hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”; Quyết định số 1300/QĐ-HĐQT –TDHo ngày 03 tháng12 năm 2007 của Hội đồng quản trị NHNo & PTNT Việt Nam quy định về “ Thực hiện các biệm pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam”; Văn bản số 3894/NHNo-TDHo ngày 23/9/2008 về việc hướng dẫn quy trình sử lý tài sản bảo đảm, Công văn số 6067/NHNo –TDDN về việc sửa đổi bổ sung hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của NHTM theo Quyết định số 14/2009/QD-TTg. Căn cứ vào các văn bản nêu trên thì NHNo & PTNT Tây Hà Nội thực hiện các loại bảo lãnh : 1) Bảo lãnh vay vốn +Bảo lãnh vay vốn trong nước +Bảo lãnh vay vốn nước ngoài 2) Bảo lãnh thanh toán 3) Bảo lãnh dự thầu 4) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng 5) Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm 6) Bảo lãnh hoàn thanh toán 7) Các loại bảo lãnh khác 2. Đối tượng áp dụng. Căn cứ vào Điều 3 của quy định về bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo&PTNT Việt nam thực hiện bảo lãnh cho các đối tượng sau : a. Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam: Doanh nghiệp nhà nước. Công ty cổ phần. Công ty TNHH. Công ty hợp danh. Doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội. Doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể. b. Các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo LCTCTD c. Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam. 3. Điều kiện bảo lãnh. Theo Điều 8 quy định bảo lãnh ngân hàng ban hành theo Quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 thì NHNo&PTNT Việt Nam xem xét và quyết định bảo lãnh khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật. Có trụ sở làm việc hợp pháp (đổi với pháp nhân, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân) hoặc hộ khẩu thường trú (đối với hộ kinh doanh cá thể) cùng địa bàn tỉnh, thành phố nơi chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam đóng trụ sở. Các trường hợp khác phải được sự đồng ý của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam bằng văn bản. Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh phù hợp với các quy định của pháp luật Việt Nam và có hiệu quả khả thi đề nghị bảo lãnh. Đổi với bảo lãnh hối phiểu, lệnh phiếu, khách hàng phải đảm bảo các điều kiện theo quy định của pháp luật về thương phiếu. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về thương phiếu. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài, khách hàng phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài. Những trường hợp bị từ chối bảo lãnh gồm: i)Phương án kinh doanh không khả thi, dẫn đến có nguy cơ cao ngân hàng phải thanh toán thay. ii)Hàng hoá hoặc dịch vụ cung cấp không phù hợp với pháp luật và các quy định của chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. iii)Tài sản đảm bảo không đủ giá trị hoặc tính pháp lý để đảm bảo cho khoản bảo lãnh. 4.Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh. Tài sản đảm bảo cho bảo lãnh được quy định tại Điều 22 Quy định bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 của NHNo & PTNT Việt Nam thì các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của NHNo & PTNT Việt Nam. Các loại tài sản dùng để bảo đảm cho bảo lãnh là các loại tài sản tương tự như tài sản dùng để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh để vay vốn tại ngân hàng. Tài sản dùng để bảo đảm cho bảo lãnh phải đáp ứng đủ các điều kiện sau: Thuộc quyền sở hữu, quyền quản lý, sử dụng của khách hàng hàng. Để chứng minh được điều kiện này khách hàng phải xuất trình giấy chứng nhận sở hữu, quyền quản lý, sử dụng tài sản. Trường hợp thế chấp quyền sử dụng đất, khách hàng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và được thế chấp theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với tài sản mà nhà nước giao cho doanh nghiệp Nhà nước quản lý, sử dụng, doanh nghiệp phải chứng minh được quyền cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh tài sản đó. Thuộc loại tài sản được phép giao dịch. Không có tranh chấp tại thời điểm ký kết hợp đồng bảo lãnh. Tức là tài sản không có tranh chấp về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, quản lý tài sản đó. Phải mua bảo hiểm nếu pháp luật có quy định. 5. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh được thực hiện theo Quyết định 398/QĐ-HĐQT-TD ngày 02 tháng 5 năm 2007 của NHNo&PTNT Việt Nam theo đó thì quy trình bảp lãnh được tóm tắt bằng sơ đồ sau : Trình Hồ sơ đề nghị bảo lãnh. Không đủ Thẩm định điều kiện Từ chối phát hành bảo lãnh Trình Giám đốc chi nhánh Nơi phát hành bảo lãnh Không đồng ý Đồng ý nếu thuộc thẩm quyền Ký hợp đồng bảo lãnh Phát hành bảo lãnh Sơ đồ 2. Sơ đồ nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Bước 1. Tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh: Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, hợp tác xã có yêu cầu bảo lãnh phải làm hồ sơ bảo lãnh theo mẫu của ngân hàng. Hồ sơ bảo lãnh tín dụng bao gồm : hồ sơ pháp lý, hồ sơ khoản bảo lãnh ( gồm : giấy đề nghị bảo lãnh, các giấy tờ có liên quan đến nghĩa vụ bảo lãnh), hồ sơ đảm bảo cho khoản bảo lãnh. Bước 2. Thẩm định hồ sơ bảo lãnh : Cán bộ tín dụng phải kiểm tra hồ sơ và mục đích xin bảo lãnh, phân tích thẩm định khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh được đề nghị bảo lãnh cùng biện pháp bảo đảm cho khoản bảo lãnh. Sau đó lập báo cáo thẩm định bảo lãnh đề nghị Trưởng phòng tín dụng phê duyệt. Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của báo cáo thẩm định do cán bộ tín dụng trình, ghi rõ ý kiển của mình về việc đồng ý hay không đồng ý với đề xuất của cán bộ tín dụng để trình Giám đốc. Trường hợp cần thiết thì có thể trực tiếp thẩm định lại đề nghị bảo lãnh. Bước 3. Trình Giám đốc xem xét hồ sơ và báo cáo thẩm định của phòng tín dụng để quyết định duyệt, duyệt có điều kiện hay từ chối bảo lãnh. Nếu là trường hợp vượt phạm vi phán quyết thì lập tờ trình, ghi rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý bảo lãnh và chuyển toàn bộ hồ sơ lên cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết. Nếu đồng ý bảo lãnh thì Giám đốc quyết định nội dung và ký cam kết bảo lãnh, hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng đảm bảo, hợp đồng tín dụng trong phạm vi phán quyết. Bước 4. Ký hợp đồng bảo lãnh : Hợp đồng bảo lãnh là hợp đồng độc lập với hợp đồng thương mại giữa khách hàng và ngân hàng thể hiện ràng buộc tài chính giữa ngân hàng và bên thứ ba. Nội dung chính của hợp đồng được lập theo đúng quy định của pháp luật bao gồm: - Tên, địa chỉ của ngân hàng bảo lãnh và khách hàng. - Số tiền bảo lãnh của ngân hàng. - Thời hạn bảo lãnh của ngân hàng. - Các điều khoản vi phạm hợp đồng thương mại dẫn đến nghĩa vụ phải chi trả của ngân hàng. - Các tài liệu cần thiết mà bên thứ ba cần có để chứng minh sự vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh. Bước 5. Phát hành bảo lãnh ngân hàng : Ngân hàng có thể phát hành bảo lãnh dưới các hình thức như: thư bảo lãnh, mở thư tín dụng, ký hối phiếu nhận nợ. Lựa chọn hình thức nào tùy thuộc vào bên thụ hưởng. Để hạn chế rủi ro bên thụ hưởng có thể yêu cầu đích danh ngân hàng bảo lãnh và hình thức bảo lãnh. 6. Nhận xét tình hình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Tây Hà Nội. 6.1. Kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Nghiệp vụ bảo lãnh là một trong các nghiệp vụ tín dụng được quy định về quy trình, điều kiện thực hiện trong Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh thực hiện hầu hết các loại hình bảo lãnh khi khách hàng yêu cầu, với các điều kiện bảo lãnh mà ngân hàng có thể chấp nhận được. Doanh nghiệp tham gia bảo lãnh ngày càng nhiều và chất lượng bảo lãnh cũng được đảm bảo. Bảng 5. Qui mô bảo lãnh tại ngân hàng. Đơn vị tính : Triệu đồng, % Năm Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Doanh số bảo lãnh 124.378 215.02 620.021 682.023 Dư nợ bảo lãnh 156.742 262.911 253.000 278.300 Số món bảo lãnh 236 382 482 530 ( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2006 – 2009 của Chi Nhánh) Nhờ có được một số lượng không nhỏ khách hàng truyền thống, kết quả hoạt động bảo lãnh ở Ngân hàng trong 4 năm qua tương đối cao. Năm 2006 Ngân hàng thực hiện được 236 món bảo lãnh với tổng giá trị 124.378 triệu đồng, Đến năm 2007, doanh số bảo lãnh là 215.021 triệu đồng, tăng gấp 1,78 lần so năm 2006. Đặc biệt sang đến năm 2008 do có rất nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua Ngân hàng, cộng với việc chi nhánh bảo lãnh cho một số công trình lớn,vì vậy doanh số bảo lãnh tăng rất nhanh, đạt 620.021 triệu đồng, tăng gấp 2,88 lần so với cùng kỳ năm trước. Sang tới năm 2009 doanh số bảo lãnh vẫn tăng nhưng với tốc độ chậm lại; đạt 682.023 triệu đồng, tăng gấp 1,1 lần so với năm 2008. Ngân hàng ngày càng có uy tín và thu hút được nhiều khách hàng với những món bảo lãnh lớn. Ngân hàng đạt được như vậy là nhờ có sự cố gắng nỗ lực của mọi bộ phận trong chi nhánh nhằm đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, hợp lý đến mức tối đa mức phí bảo lãnh, giữ gìn tốt mối quan hệ với khách hàng cũ cũng như khai thác được nhu cầu bảo lãnh của các khách hàng mới tại Ngân hàng bảo lãnh được phân chia và quản lý theo 2 loại hình: bảo lãnh trong nước và bảo lãnh mở L/C kết cấu từ trong của 2 loại bảo lãnh này cụ thể như sau: Bảng 6. Bảng cơ cấu bảo lãnh tại chi nhánh. Đơn vị tính : Triệu đồng, % Năm Tổng doanh số Bảo lãnh trong nước Bảo lãnh mở tín dụng Số món Số tiền Số món Số tiền Tỷ trọng Số món Số tiền Tỷ trọng 2006 236 124.378 150 677.86 54,5% 56 56.592 45,5% 2007 382 215.021 300 168.16 78,2% 82 46.875 21,8% 2008 482 620.021 301 496.02 85% 181 124 15% 2009 530 682.023 310 545.62 80% 220 136.11 20% ( Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng các năm 2006 – 2009 của Chi Nhánh) Mặc dù năm 2006 số lượng các món bảo lãnh tương đối cao 236 món trong đó có150 món bảo lãnh trong nước. Năm 2007 số lượng các món bảo lãnh tăng 146 món so với năm 2006. Trong đó số món bảo lãnh trong nước tăng 150 món năm 2007 gấp 2 lần), tuy nhiên số món bảo lãnh mở L/C lại giảm đi 4 món. Đồng thời giá rị mỗi món cũng giảm đi sang đến năm 2008 thì số lượng món bảo lãnh cả trong nước và L/C đều tăng lên một cách đáng kể, bảo lãnh trong nước là 301 món và bảo lãnh mở L/C là 181 món. Mặc dù là doanh số bảo lãnh tăng do có thêm nhiều đơn vị mở L/C thanh toán qua Ngân hàng, nhưng số dư bảo lãnh lại giảm so với cùng kỳ năm trước do chi nhánh đã tiến hành phân tích tình hình tài chính của khách hàng kỹ hơn từ đó chọn lọc khách hàng tốt, còn những đơn vị khách hàng có tình hình tài chính không lành mạnh, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Thì đều không được Ngân hàng bảo lãnh. Tiếp tục mục tiêu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của chi nhánh, trong năm 2009 doanh số về bảo lãnh tiếp tục tăng lên, số món bảo lãnh cũng tăng lên đến 530 món, trong đó có 310 món là bảo lãnh trong nước và 220 món L/C. Trong năm này các món mở L/C có thời hạn bảo lãnh dài hơn. 6.2. Đánh giá kết quả đạt được trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của Chi nhánh. 6.2.1. Những thành tựu đạt được. Sở dĩ NHNo&PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội đã đạt được những kết quả trên là do: - Việc thực hiện bảo lãnh được tiến hành nhanh chóng, chính xác, kịp thời tạo điều kiện cho khách hàng trúng thầu thi công nhiều công trình lớn. Bên cạnh công tác ổn định tổ chức mọi hoạt động kinh doanh vào nề nếp, chi nhánh thường xuyên thực hiện công tác chấn chỉnh các mặt hoạt động chuyên môn, đặc biệt tăng cường thẩm định, kiểm tra giám sát chặt chẽ bảo đảm an toàn nâng cấp chất lượng tín dụng, thực hiện các chủ trương chính sách của Nhà nước và của ngành nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp. - Cơ cấu bảo lãnh phát triển vững chắc theo hướng đa dạng hoá nghiệp vụ. Bên cạnh đó thì Ngân hàng luôn luôn thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đã cam kết của mình trong bảo lãnh. Vì vậy đã tạo được niềm tin vững chắc đối với khách hàng trong và ngoài nước, củng cố uy tín trong hoạt động kinh doanh của mình, nâng cao vị thế của Ngân hàng trên thị trường cạnh tranh. - Ngân hàng luôn quán triệt sâu sắc đường lối, chủ trương, chính sách hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước và ban lãnh đạo NHNo & PTNT Việt Nam vận dụng một cách chính xác, các qui định về bảo lãnh của NHNo &PTNT Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước. Đồng thời Ngân hàng luôn biết cách khai thác và vận dụng phù hợp các qui định đó trên địa bàn hoạt động của mình, luôn có chính sách để củng cố quan hệ khách hàng truyền thống. 6.2.2. Những mặt còn hạn chế trong thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Bên cạnh những thành tựu, thì hoạt động bảo lãnh tại NHNo & PTNT Chi nhánh Tây Hà Nội vẫn còn những hạn chế cần phải được khắc phục, để có hiệu quả cao hơn. Cụ thể là : - Hoạt động bảo lãnh trong nước vẫn chưa thể đáp ứng được tối đa nhu cầu của các doanh nghiệp, hộ gia đình, hợp tác xã trong nền kinh tế. - Sự mất cân đối trong các loại hình bảo lãnh, các hình thức bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh tiền ứng trước phát triển khá mạnh so với các hình thức bảo lãnh khác như: bảo lãnh thanh toán....mà những hình thức bảo lãnh này có thể đặt ngân hàng vào tình trạng rủi ro nhiều hơn do giá trị hợp đồng lớn và hợp đồng này thường kéo dài. Các hình thức như bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm... mặc dù đã được ngân hàng chú ý phát triển nhưng vẫn còn chưa nhiều, doanh số còn chưa cao. - Còn nhiều vướng mắc liên quan đến tài sản đảm bảo trong khi xác định hạn mức bảo lãnh cho khách hàng. Điều này xuất phát từ sự không thống nhất giữa các văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực hiện của cơ quan công chứng, cơ quan đăng ký tài sản đảm bảo. - Hiện nay, ngân hàng chưa có chuẩn mực để xác định hạn mức mà việc xác định hạn mức chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và đánh giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Điều này cho thấy sự yếu kém trong việc lượng hóa các chỉ tiêu quan trọng, đánh giá nhu cầu và khả năng của khách hàng. - Việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh đối ứng còn nhiều lúng túng. Đặc biệt là soạn thảo thư bảo lãnh cũng như thỏa thuận cách giải quyết tranh chấp liên quan đến bảo lãnh đối ứng. - Công tác thẩm định, kiểm tra, quản lý tài sản nợ vẫn còn thiếu sót. Theo thống kê của ban kiểm toán nội bộ thì chất lượng của công tác thẩm định đạt 85% so với thực tế. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những vấn đề còn tồn đọng trong nghiệp vụ bảo lãnh tại chi nhánh là do : -Có rất nhiều các văn bản do NHNN và các NHNo & PTNT Việt Nam quy định về nghiệp vụ bảo lãnh nhưng mà vẫn không đầy đủ, đồng bộ và hay thay đổi làm cho quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nếu mà ngân hàng thực hiện đúng quy trình và quy định đó thì hầu hết các doanh nghiệp đều không có đủ điều kiện để được hưởng dịch vụ bảo lãnh, đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó, thì các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản, các thủ tục giải quyết các tranh chấp, phát mại tài sản... chưa đầy đủ, còn nhiều vướng mắc gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thực hiện bảo lãnh cũng như thu lại các khoản bồi hoàn nếu rủi ro xảy ra. - Hoạt động trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài và ngân hàng ngoại thương là những ngân hàng có nhiều điều kiện thuận lợi và kinh nghiệm cũng như uy tín cao trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Vì vậy ngân hàng luôn phải đối đầu và mất đi phần nào thị phần hoạt động bảo lãnh trên thị trường và làm hạn chế sự tăng trưởng phát triển nghiệp vụ này của ngân hàng. Do đó đã hạn chế các đối tượng khách hàng này sử dụng dịch vụ bảo lãnh của ngân hàng. PHẦN 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH TÂY HÀ NỘI. Trên cơ sở đánh giá các kết quả đạt được trong việc thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh tại NHNo & PTNT Tây Hà Nội. Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh cũng như nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong hoạt động bảo lãnh tại NHNo & PTNT Tây Hà Nội. Tác giả xin đưa ra một số kiến nghị sau : 1. Xây dựng chính sách bảo lãnh phù hợp trong từng thời kỳ. Xây dựng một chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh nhằm đặt ra mục tiêu, chiến lược cho hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh, từ đó xác định rõ đối tượng khách hàng mà ngân hàng hướng đến, loại hình bảo lãnh mà ngân hàng sẽ phục vụ… tạo cơ sở cho các cán bộ ngân hàng thực hiện nghiệp vụ của mình, các phòng ban trong ngân hàng có biện pháp phối hợp hoạt động với nhau để phát triển hoạt động bảo lãnh, thực hiện chính sách phát triển ngân hàng. Chính sách phát triển hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh có thể bao gồm những yếu tố sau: - Mục tiêu, chiến lược về hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Xác định đối tượng khách hàng, các loại hình bảo lãnh cần phát triển mạnh. - Xây dựng quy trình nghiên cứu, phân tích có hiệu quả, phát huy nguồn lực hiện có của ngân hàng. - Xác định các điều kiện phân tích hồ sơ bảo lãnh, hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra cho nghiệp vụ bảo lãnh tại Chi nhánh. Kế hoạch thực hiện : - Chụi trách nhiệm chính : Phòng kế hoạch kinh doanh chỉ đạo công tác thu thập thông tin, xử lý thông tin để lập kế hoạch kinh doanh trong từng quí và trong năm. - Ngân sách thực hiện : Trích từ quỹ đầu tư, và các nguồn thu khác. - Cách thức thực hiện : + Cuối năm tài chính của năm trước và Quí I của năm tài chính tiếp theo Phòng kế hoạch kinh doanh giao trách nhiệm cho nhân viên phụ trách thu thập và xử lý thông tin. Đồng thời phối hợp với Phòng kế toán, ngân quỹ lập kế hoạch kinh doanh trong năm và định hướng phát triển của 3 năm tiếp theo. Trong đó kế hoạch kinh doanh trong năm được ưu tiên các mục tiêu sau : i) Xác định được loại hình bảo lãnh cần ưu tiên phát triển như : bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và tỷ trọng của loại hình đó trong tổng nguồn thu của Chi nhánh. ii) Đối tượng khách hàng cần quan tâm : Các doanh nghiệp quốc doanh và doanh n

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc755.doc
Tài liệu liên quan