Đề tài Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp

 

 

Lời mở đầu .1

Phần I: Những vấn đề lí luận chung về tài sản cố định . 2

I. Định nghĩa, đặc điểm và phân loại TSCĐ 2

1. Khái niệm và đặc điểm TSCĐ .2

2. Phân loại TSCĐ .2

II. Đánh giá TSCĐ .5

1. Xác định nguyên giá tài sản cố định.5

2. Giá trị hao mòn.7

3.Giá trị còn lại.7

III. Hạch toán TSCĐ trong các doanh nghiệp 7

1. Hạch toán biến động TSCĐHH .7

2. Hạch toán biến động TSCĐVH .15

3. Hạch toán khấu hao TSCĐ 21

4. Sổ kế toán TSCĐ .26

Phần II: Thực trạng công tác kế toán TSCĐ trong các

doanh nhiệp và một số ý kiến đề xuất .31

I. Thực trạng về chế độ quản lý TSCĐ trong

các doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất

về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐHH 31

1. Về giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ .31

2. Quản lý TSCĐ đã khấu hao hết nguyên giá .32

3. Quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ . 34

II. Ý kiến về kế toán TSCĐ và một số ý kiến đề xuất .35

1. Cần xây dựng những nguyên tắc kế toán nền tảng làm

cơ sở cho các quy định hạch toán cụ thể.35

2. Cần nhận thức đúng về mục đích và đối tượng

sử dụng báo cáo tài chính . 37

3. Cần giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu báo cáo theo cơ quan

thuế và sự trình bày trung thực hợp lý tình hình hoạt động của

doanh nghiệp theo quan điểm của kế toán .38

4. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác

 kế toán TSCĐ .38

Kết luận .40

Tài liệu tham khảo .41

 

doc43 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng công tác kế toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá TSCĐ; 1.4.5. Giảm do trả lại TSCĐ cho các bên tham gia liên doanh; BT1) Xoá sổ TSCĐ: Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị theo thoả thuận; Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn; Nợ TK (hoặc Có ) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có); Có TK 211: Nguyên giá; BT2) Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại: Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh); Có TK liên quan (111, 112, 338): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị thoả thuận hay còn lại của TSCĐ giao trả; 1.4.6. Giảm do thiếu TSCĐ khi kiểm kê Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị tài sản cố định thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý: Nợ TK 214 (2141): Giá trị hao mòn; Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý; Có TK 211: Nguyên giá; 2. Hạch toán biến động TSCĐ VH . Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình biến động, hiện có của tài sản cố định vô hình, kế toán sử dụng tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình": Dùng để theo dõi tình hình biến động, hiện có theo nguyên giá của tài sản cố định vô hình tự có. Bên Nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Bên Có: Nguyên giá TSCĐ vô hình giảm. Dư Nợ:Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có ở doanh nghiệp. Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 6 tài khoản cấp 2: - 2131 - Quyền sử dụng đất: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng (đối với trường hợp quyền sử dụng đất riêng biệt đối với giai đoạn đầu tư nhà cửa, vật kiến trúc trên đất), lệ phí trước bạ (nếu có)....Tài khoản này không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất. - Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. - Tài khoản 2133- Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế. - Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu hàng hoá: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. - Tài khoản 2135 - Phần mềm máy vi tính: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính. - Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép và giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới.... - Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên, như: bản quyền, quyền sử dụng hợp đồng,... . Hạch toán nghiệp vụ tăng TSCĐVH 2.2. 1. Hạch toán các nghiệp vụ mua TSCĐ vô hình - Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá mua chưa có thuế GTGT); Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) ; Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng; hoặc Có TK 141 - Tạm ứng; Có TK 331 - Phải trả cho người bán; - Trường hợp mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình; Có TK 112, 331... 2.2.2. Trường hợp mua TSCĐ vô hình theo phương thức trả chậm, trả góp - Khi mua TSCĐ vô hình dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá -Theo giá mua trả ngay); Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn ; Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332); Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán); - Hàng kỳ tính số lãi phải trả về mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính; Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn; - Khi thanh toán tiền cho người bán, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán; Có các TK 111, 112; 2.2.3. TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi 2.2.3.1. Trao đổi hai TSCĐ vô hình tương tự Khi nhận TSCĐ vô hình tương tự do trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự và đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ TK 213 -TSCĐ vô hình (Giá trị còn lại đưa đi trao đổi); Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143) (Giá trị đã khấu hao); Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá của TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi); 2.2.3.2. Trao đổi hai TSCĐ vô hình không tương tự - Ghi giảm TSCĐ vô hình đưa đi trao đổi, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị đã khấu hao); Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ đưa đi trao đổi); Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá); - Đồng thời phản ánh số thu nhập do trao đổi TSCĐ, ghi: Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán); Có TK 711 -Thu nhập khác(Giá trị hợp lý của TSCĐ); Có TK 3331 - Thuế GTGT (33311) (nếu có); - Ghi tăng TSCĐ vô hình nhận trao đổi về, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về); Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332) (Nếu có); Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (Tổng giá thanh toán); 2.2.4. Giá trị TSCĐ vô hình được hình thành từ nội bộ doanh nghiệp trong giai đoạn triển khai - Khi phát sinh chi phí trong giai đoạn triển khai thì tập hợp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ hoặc tập hợp vào chi phí trả trước dài hạn, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (trường hợp giá trị lớn) hoặc Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp; Có các TK 111, 112, 152, 153, 331... - Khi xét thấy kết quả triển khai thoả mãn định nghĩa và tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình thì: a/ Tập hợp chi phí thực tế phát sinh ở giai đoạn triển khai để hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang; Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có); Có các TK 111, 112, 152, 153, 331... b/ Khi kết thúc giai đoạn triển khai, kế toán phải xác định tổng chi phí thực tế phát sinh hình thành nguyên giá TSCĐ vô hình, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình; Có TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang; 2.2.5. Khi mua TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất cùng với mua nhà cửa, vật kiến trúc trên đất Trong trường hợp này, kế toán phải xác định riêng biệt giá trị TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất, TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá nhà cửa, vật kiến trúc); Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá quyền sử dụng đất); Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332 - nếu có) ; Có các TK 111, 112, 331... 2.2.6. Khi mua TSCĐ vô hình được thanh toán bằng chứng từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của các công ty cổ phần Nguyên giá TSCĐ vô hình là giá trị hợp lý của các chứng từ được phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình; Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết vốn góp và thặng dư vốn cổ phần. Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý và mệnh giá cổ phiếu); 2.2.7. Khi doanh nghiệp được tài trợ, biếu, tặng TSCĐ vô hình đưa vào sử dụng ngay cho hoạt động sản xuất kinh doanh - Khi nhận TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213- TSCĐ vô hình; Có TK 711 - Thu nhập khác; Các chi phí phát sinh liên quan đến TSCĐ vô hình nhận tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình; Có TK 111, 112,... - Khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối; Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp NSNN (3334); - Sau khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (nếu có) trên giá trị TSCĐ vô hình được tài trợ, biếu, tặng ghi tăng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh (Chi tiết nguồn vốn KD khác). 2.2.8. Khi doanh nghiệp nhận vốn góp liên doanh bằng quyền sử dụng đất, căn cứ vào hồ sơ giao quyền sử dụng đất Kế toán ghi: Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. 2.3. Hạch toán nghiệp vụ giảm TSCĐ VH 2.3.1. Giảm do nhượng bán TSCĐ VH BT1) Xoá sổ TSCĐ VH nhượng bán: Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn luỹ kế ; Nợ TK 811: Giá trị còn lại; Có TK 213: Nguyên giá TSCĐVH; BT2) Phản ánh giá nhượng bán TSCĐVH: Nợ TK liên quan (112, 112, 131): Tổng giá thanh toán; Có TK 711: Giá nhượng bán Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp; BT3) Các chi phí nhượng bán khác: Nợ TK 811: Tập hợp chi phí nhượng bán; Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ; Có TK 331, 111, 112… 2.3.2. Giảm do thanh lý TSCĐVH BT1) Xoá sổ TSCĐVH ; Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn luỹ kế ; Nợ TK 811: Giá trị còn lại; Có TK 213: Nguyên giá TSCĐVH; BT2) Số thu hồi về thanh lý: Nợ TK 111, 112: Thu hồi bằng tiền; Nợ TK 152, 153: Thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho; Nợ TK 131, 138: Phải thu ở người mua; Có TK 711: Thu nhập về thanh lý; Có TK 333 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp; BT3) Tập hợp chi phí thanh lý: Nợ TK 811: Chi phí thanh lý; Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ; Có TK 331, 111, 112… 2.3.3. Giảm do góp vốn liên doanh nghiệp bằng tài sản cố định vô hình Nợ TK 222: Giá trị góp vốn liên doanh dài hạn được ghi nhận; Nợ TK 128: Giá trị góp vốn liên doanh ngắn hạn được ghi nhận; Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn luỹ kế; Nợ TK (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch; Có TK 213: Nguyên giá TSCĐVH; 2.3.4. Giảm do trả lại TSCĐVH cho các bên tham gia liên doanh BT1) Xoá sổ TSCĐVH: Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh): Giá trị theo thoả thuận; Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn; Nợ TK (hoặc Có ) TK 412: Phần chênh lệch (nếu có); Có TK 213: Nguyên giá; BT2) Thanh toán nốt số vốn liên doanh còn lại: Nợ TK 411 (chi tiết vốn liên doanh); Có TK liên quan (111, 112, 338): Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp với giá trị thoả thuận hay còn lại của TSCĐVH giao trả; 2.3.5. Giảm do thiếu TSCĐVH khi kiểm kê Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán ghi nhận giá trị tài sản cố định vô hình thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý: Nợ TK 214 (2143): Giá trị hao mòn; Nợ TK 138 (1381): Giá trị thiếu chờ xử lý; Có TK 213: Nguyên giá; 2.3.6. Hạch toán giảm TSCĐHH trong trường hợp chi phí nghiên cứu, lợi thế thương mại, chi phí thành lập, đã được hạch toán vào TSCĐHH trước khi thực hiện chuẩn mực kế toán - Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này nhỏ, kết chuyển một lần vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi: Nợ TK 627, 641, 642 (Giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). - Nếu giá trị còn lại của những TSCĐ vô hình này lớn được kết chuyển vào chi phí trả trước dài hạn để phân bổ dần, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Số đã trích khấu hao) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). 3. Hạch toán khấu hao TSCĐ 3.1. Khái niệm và phương pháp tính Trong quá trình đầu tư và sử dụng, dưới tác động của môi trường tự nhiên và điều kiện làm việc cũng như tiến bộ kĩ thuật, TSCĐ bị hao mòn. Hao mòn này được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn hữu hình (là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ phận) và hao mòn vô hình (là sự giảm giá trị của TSCĐ do tiến bộ khoa học kĩ thuật đã sản xuất ra những TSCĐ cùng loại có nhiều tính năng với năng suất cao hơn và chi phí thấp hơn). Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tài sản cố định, nguời ta tiến hành trích khấu hao bằng cách chuyển phần giá trị hao mòn này vào giá trị sản phẩm làm ra. Như vậy, hao mòn là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã hao mòn của tài sản cố định. Nói cách khác, khấu hao tài sản cố định là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá giá của tài sản cố định vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của tài sản cố định. Mức khấu hao phải trích bình quân năm Nguyên giá TSCĐ bình quân Tỉ lệ khấu hao bình quân năm Nguyên giá TSCĐ = ´ = Số năm sử dụng Việc tính khấu hao có thể được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Trên thực tế hiện nay, phương pháp khấu hao đều theo thời gian đang được áp dụng phổ biến. Cách khấu hao theo phương pháp này như sau: Mức khấu hao phải trích bình quân tháng = Mức khấu hao bình quân năm 12 Do khấu hao TSCĐ được tính vào ngày 1 hàng tháng (nguyên tắc tròn tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những TSCĐ tăng (hoặc giảm) trong tháng này thì tháng sau mới tính (hoặc thôi tính) khấu hao. Vì thế, số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng hoặc giảm) về tài sản cố định. Bởi vậy, hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau: Số khấu hao phải trích tháng này Số khấu hao đã trích trong tháng trước Số khấu hao của những TSCĐ tăng thêm trong tháng trước Số khấu hao của những TSCĐ giảm đi trong tháng trước = + - 3.2. Những quy định về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ Ngày 30 tháng 12 năm 1999, Bộ tài chính đã đưa ra chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trong đó, có 9 điều quy định về trích khấu hao và sử dụng tiền trích khấu hao TSCĐ từ điều 15 đến điều 23 : *. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định hữu hình. 1.Căn cứ vào tiêu chuẩn dưới đây để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định : Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế ; Hiện trang của tài sản cố định; Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định; 2.Thời gian sử dụng của từng tài sản cố định của Doanh nghiệp được xác định thống nhất trong năm tài chính. Doanh nghiệp đã xác định thời gian sử dụng tài sản cố định theo đúng quy định thì cơ quan thuế không được tự ý áp đặt thời gian sử dụng tài sản cố định để xác định chi phí tính thuế thu nhập của doanh nghiệp. 3. Trường hợp có các yếu tố tác động (như việc nâng cấp hay tháo dỡ mọt hay một số bộ phận của tài sản cố định …) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng đã xác định trước đó của tài sản cố định , doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của tài sản cố định theo các quy định trên đây tại thời điểm hoàn thành các nghiệp vụ phát sinh, đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng. *. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình: Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình trong khoảng thời gian từ 5 năm đến 40 năm. *. Xác định thời gian sử dụng tài sản cố định trong một số trường hơp đặc biệt : - Đối với dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức Xây dựng _Kinh doanh_Chuyển giao ( Bot ) thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án. - Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngoài tham gia hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng tài sản cố định của tài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động còn lại cuả dự án. *. Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định : 1. Tài sản cố định trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng: Nguyên giá của tài sản cố định Thời gian sử dụng Mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ = -Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho tài sản cố định theo công thức dưới đây: Mức trích khấu hao trung bình hàng năm được phép làm tròn đến con số hàng đơn vị theo quy định dưới đây: - Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 5 trở lên được làm tròn lên 1 đơn vị giá trị cho con số hàng đơn vị. - Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn vị được giữ nguyên. Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích cho cả năm chia cho 12 tháng. 2.Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của tài sản cố định thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ sách kế toán chia (:) cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của tài sản cố định. 3. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng tài sản cố định được xác định là hiệu số giữa nguyên giá tài sản cố định và số khấu hao lũy kế đã thực hiện của tài sản cố định đó. *.Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm tài sản cố định trong tháng. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tháng, được trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu của tháng tiếp theo. *.TSCĐ được trích khấu hao: 1. Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao tài sản cố định được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. 2. Những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao. *. Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những tài sản cố định đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những tài sản cố định chưa khấu hao hết đã hỏng, doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, quy trách nhiêm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và xử lý tổn thất theo các quy định hiện hành. Đối với những tài sản cố định đang chờ quyết định thanh lý, tính từ thời điểm tài sản cố định ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo các quy định trong chế độ này. *. Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán…tài sản cố định sản cố định trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng hoặc trưởng phòng tài chính - kế toán của doanh nghiệp, một chuyên gia kỹ thuật am hiểu (trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao tài sản (nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp quyết định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo quy định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý nghành kinh tế-kỹ thuật( nếu có) cùng tham gia các hội đồng này. *. Việc sử dụng số khấu hao tài sản cố định của các doanh nghiệp và việc huy động tiền khấu hao tài sản cố định của các đơn vị thành viên trong Tổng công ty phải tuân theo các quy định về chế độ quản lý tài chính hiện hành của nhà nước, quy chế tài chính của Tổng công ty. Tài khoản sử dụng Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán sử dụng tài sản khoản 214 "hao mòn tài sản cố định". Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn của TSCĐ (nhượng bán, thanh lý…). Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá trị hao mòn của TSCĐ (do trích khấu hao, đánh giá tăng…). Dư Có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có. Tài khoản 214 được phân tích thành: 2141- Hao mòn tài sản cố định hữu hình. 2142- Hao mòn tài sản cố định thuê tài chính. 2143- Hao mòn tài sản cố định vô hình. Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" để theo dõi tình hình hình thành và sử dụng số vốn khấu hao cơ bản tài sản cố định. Bên nơ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản (cấp trên cấp…). Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao (nộp cấp trên, cho vay, đầu tư, mua sắm tài sản cố định…). Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn. Phương pháp hạch toán khấu hao - Định kỳ (tháng, quý…), trích khấu hao tài sản cố định và phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh : Nợ TK 627 (6274- Chi tiết theo từng phân xưởng): Khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng, bộ phận sản xuất; Nợ TK 641 (6414): Khấu hao tài sản cố định sử dụng cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ; Nợ TK 642(6424): Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp;. Có TK 214 (chi tiết tiểu khoản):Tổng số khấu hao phải trích trong kỳ; Đồng thời ghi: Nợ TK 009; - Số khấu hao phải nộp cho Ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên (nếu có): Nợ TK 411: Ghi giảm nguồn vốn kinh doanh nếu không được hoàn lại; Nợ TK136 (1368): Ghi tăng các khoản phải thu nội bộ nếu được hoàn lại; Có TK 336: Số phải nộp cấp trên; - Trường hợp giảm giá hao mòn do nhượng bán, thanh lý, trả vốn góp liên doanh nghiệp…(xem mục 2.4, II, phần I); - Trường hợp khấu hao hết với tài sản cố định vô hình (ghi theo nguyên giá): Nợ TK 214 (2143); Có TK 213; - Trường hợp tài sản cố định chưa khấu hao hết nhưng phải nhượng bán hoặc thanh lý, phần giá trị còn lại chưa thu hồi phải tính vào chi phí bất thường: Nợ TK 214 (2141, 2143): Giá trị hao mòn luỹ kế; Nợ TK 811: Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán; Có TK liên quan (211, 213): Nguyên giá tài sản cố định; - Với tài sản cố định thuê tài chính, khi hết hạn thuê phải trả mà chưa trích đủ khấu hao thì giá trị còn lại của tài sản cố định thuê ngoài phải tính vào chi phí chờ phân bổ (nếu giá trị còn lại lớn) hoặc phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ (nếu giá trị còn lại nhỏ); Nợ TK 214 (2142): Giá trị hao mòn luỹ kế; Nợ TK 142, 242: Giá trị còn lại; Có TK 212: Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính; -Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau: + Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi: Nợ các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao tăng); Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143); + Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (2143); Có các TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm); 4. Sổ kế toán TSCĐ 4.1. Hình thức sổ "Nhật ký- Sổ cái" *. Điều kiện vận dụng - Doanh nghiệp có quy mô nhỏ, khối lượng nghiệp vụ phát sinh ít, sử dụng ít tài khoản. - Trình độ quản lý thấp, mô hình quản lý tập trung một cấp. - Trình độ kế toán thấp, cần ít lao động kế toán . *. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 1: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức "Nhật ký - Sổ cái" Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Nhật ký-Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4.2. Hình thức sổ " Nhật ký chung" *. Điều kiện vận dụng - Điều kiện kế toán thủ công. + Quy mô hoạt động vừa và nhỏ. + Loại hình hoạt động đơn giản. + Có điều kiện phân công lao động kế toán và có yêu cầu phân công lao động kế toán trong bộ máy. - Điều kiện kế toán bằng máy : Phù hợp với mọi loại hình quy mô của đơn vị. *. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 2: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức "Nhật ký chung" Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Bảng cân đối kế toán Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Nhật ký chung Báo cáo kế toán Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4.3. Hình thức sổ "Chứng từ ghi sổ" *. Điều kiện vận dụng Hình thức này phù hợp với mọi loại quy mô doanh nghiệp . Kết cấu sổ sách đơn giản dễ ghi chép nên phù hợp với cả điều kiện lao động thủ công và áp dụng kế toán máy. *. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 3: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức "Chứng từ ghi sổ" Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Bảng cân đối tài khoản Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Chứng từ - Ghi sổ Báo cáo kế toán Sổ đăng ký Chứng từ - Ghi sổ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4.4. Hình thức sổ "Nhật ký Chứng từ" *. Điều kiện vận dụng - Doanh nghiệp có quy mô lớn, loại hình kinh doanh phức tạp. - Doanh nghiệp có trình độ quản lý, trình độ kế toán cao. - Doanh nghiệp thực hiên kế toán thủ công. *. Quy trình ghi sổ Sơ đồ 4: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức "Nhật ký Chứng từ" Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ Bảng kê 4, 5, 6 Thẻ TSCĐ Sổ chi tiết TSCĐ Sổ cái TK 211, 212, 213, 214 Bảng tổng hợp chi tiết tăng, giảm TSCĐ Nhật ký Chứng từ 1, 2, 3, 4, 5, 10 Báo cáo kế toán Nhật ký chứng từ 9 Nhật ký chứng từ 7 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Phần II Thực trang công tác kế toán TSCĐ trong các Doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất I. Thực trạng về chế độ quản lý TSCĐ trong các doanh nghiệp và một số ý kiến đề xuất 1. Về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ hữu hình Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu. Theo quy định hiện hành thì tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định phải thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện về thời gian sử dụng lớn hơn 1 năm và giá trị ³ 5.000.000 đồng. Song trên thực tế hiện nay nhiều tài sản do tính chất sử dụng , vai trò của chúng đối với sản xuất, chỉ nên xếp vào công cụ lao động như điện thoại di động,máy bộ đàm, bàn , tủ, cầu dao điện… nhưng chúng có giá trị lớn hơn 5 triệu đồng nên trên thực tế các doanh nghiệp đang phải x

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK1108.doc
Tài liệu liên quan