Đề tài Thực trạng hoạt động phát hành thẻ và thanh toán bằng thẻ ghi nợ tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU - 1 -

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU - 3 -

I - LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN - 3 -

II – CƠ CẤU TỔ CHỨC NHÂN SỰ TẠI GPBANK 5

III – CÔNG NGHỆ - 6 -

IV - NHIỆM VỤ CỦA PHÒNG THẺ VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ TẠI GPBANK - 6 -

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH THẺ VÀ THANH TOÁN BẰNG THẺ GHI NỢ TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU - 8 -

I - HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH THẺ TẠI GPBANK - 8 -

1. Những vấn đề chung về thẻ ghi nợ tại GP.Bank - 8 -

2. Quy định về hạn mức và mức phí đối với sản phẩm thẻ Mai - 14 -

3. Nghiệp vụ phát hành thẻ - 18 -

III – ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ THỜI GIAN QUA TẠI GP.BANK - 35 -

1. Những thành tựu đạt được - 35 -

1.1. Hoạt động Phát hành thẻ - 35 -

1.2. Hoạt động Thanh toán thẻ - 37 -

2. Những tồn tại - 39 -

3.Nguyên nhân - 39 -

CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY NGHIỆP VỤPHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU 43

I- ĐÁNH GIÁ THẾ MẠNH CỦA GPBANK TRÊN THỊ TRƯỜNG - 43 -

1. Đánh giá thế mạnh của GPBank trên thị trường - 43 -

2. Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam và chiến lược kinh doanh thẻ của GP.Bank 43

2.1 Triển vọng phát triển thẻ trên thị trường Việt Nam của GP.Bank - 43 -

2. 2. Chiến lược kinh doanh thẻ của GP.Bank - 45 -

II- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY NGHIỆP VỤ - 46 -

PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI - 46 -

NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU - 46 -

1. Nâng cao tiện ích cho thẻ ghi nợ tại GP.Bank - 46 -

2. Đa dạng hóa sản phẩm thẻ - 46 -

3. Hoàn thiện chứ năng marketing, hệ thống marketing của GPBank nhằm thu hút, mở rộng thị trường thẻ - 47 -

4. Tập trung đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin, tăng khả năng sẵn sàng của máy ATM - 48 -

5. Mở rộng chủng loại thẻ chấp nhận thanh toán - 49 -

6. Mở rộng mạng lưới đại lý chấp nhận thẻ của Ngân Hàng - 49 -

7. Phát triển nguồn nhân lực - 49 -

III-MỘT SỐ KIẾN NGHỊ - 51 -

1. Kiến nghị đối với Chính Phủ - 51 -

2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước - 51 -

3. Kiến nghị đối với Hiệp hội Ngân Hàng - 53 -

KẾT LUẬN - 54 -

 

 

doc58 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 6943 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng hoạt động phát hành thẻ và thanh toán bằng thẻ ghi nợ tại Ngân Hàng thương mại cổ phần Dầu khí toàn cầu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
....../......../............ Nơi cấp:................................... (*): thông tin bắt buộc cung cấp 3. CÁC DỊCH VỤ KHÁC Đăng ký lấy sổ phụ (sao kê): Thời gian: Hàng ngày Hàng tháng Theo yêu cầu Địa điểm Địa chỉ liên lạc E-mail Điểm giao dịch GP.Bank Dịch vụ SMS Banking Nhận thẻ tại điểm giao dịch GP.Bank:……………………... ...................................................................................................... Tôi/Chúng tôi xin xác nhận: 1. Những thông tin trên đây là đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các thông tin đã cung cấp. 2. Đã đọc, hiểu rõ và đồng ý với “Điều khoản sử dụng tài khoản, thẻ Hộ Chiếu Tài Chính” (mặt sau) của Ngân hàng Dầu Khí Toàn Cầu. …………….., Ngày …….tháng…….năm….……. Người đăng ký (Ký và ghi rõ họ tên) Mọi chi tiết xin liên hệ ĐT:1800 58 58 66 Phần dành cho Ngân hàng Ngân hàng GP.Bank chấp nhận: Mở tài khoản cá nhân Phát hành thẻ Đăng ký SMS Banking Số TK: VND USD Khác…... Điểm chấp nhận hồ sơ: Ngày nhận:……../………./200….. Mã khách hàng: ……., Ngày …../……/200…. Nhân viên giao dịch Đại diện GP.Bank ● Trường hợp khách hàng đến CN/PGD của GP.Bank để yêu cầu mở thẻ - GDV yêu cầu khách hàng xuất trình CMTND/HC để kiểm tra thông tin cá nhân, thông tin tài khoản của khách hàng trên hệ thống. + Truờng hợp khách hàng chưa có tài khoản tại GP.Bank: * GDV cung cấp và hướng dẫn khách hàng khai đầy đủ thông tin vào mẫu đơn mở thẻ, yêu cầu khách hàng ký đầy đủ vào mục chữ ký mẫu của khách hàng đồng thời ký và ghi rõ họ tên vào mục người đăng ký. * GDV tiến hành photo CMTND/HC để lưu giữ hồ sơ. + Truờng hợp khách hàng đã có tài khoản tại GP.Bank: * GDV cung cấp và hướng dẫn khách hàng đăng ký thông tin, ghi đầy đủ số tài khoản vào mẫu đơn. * GDV kiểm tra lại số tài khoản trên hệ thống, bảo đảm khớp đúng thông tin, nếu có sự sai lệch, yêu cầu khách hàng xác nhận lỗi thông tin và đăng ký lại vào mẫu đơn. ● Trường hợp khách hàng đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ theo đơn vị - GDV/CVT cung cấp mẫu “Đơn đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ Hộ Chiếu Tài Chính” cho nguời đại diện đơn vị, hương dẫn cách điền thông tin vào mẫu đơn để đảm bảo việc khai thông tin đầy đủ và chính xáchoặc GDV/CVT yêu cầu đơn vị cung cấp thông tin đăng ký phát hành thẻ theo mẫu “Danh sách đề nghị mở tài khoản, phát hành thẻ - KH Công ty” (MB-PHT-05). + Truờng hợp khách hàng khai thông tin trực tiếp vào mẫu đơn: GDV/CVT thu thập mẫu đơn đăng ký để tiến hành mở tài khoản và phát hành thẻ cho khách hàng - GDV/CVT yêu cầu khách hàng gửi kèm bản phôtô CMND/HC để đối chiếu và lưu hồ sơ . ● Trường hợp khách hàng đăng ký qua website của GP.Bank hoặc điện thoại CN/PGD có trách nhiệm giới thiệu và hướng dẫn khách hàng đăng ký phát hành thẻ qua số điện dịch vụ 1800 58 58 66 và trên website cüa GP.Bank tại địa chỉ : vào mục Ngân hàng điện tử/Đăng ký phát hành thẻ. - Trường hợp khách hàng đăng ký qua website cüa GP.Bank: + Khách hàng điền các thông tin theo yêu cầu bằng chữ in hoa không dấu.sau khi ấn nút “gửi”, thông tin của khách hàng sẽ được gửi tới người quản trị web tới Phòng Thẻ & PTSPDV. + Phòng Thẻ & PTSPDV tiếp nhận thông tin khách hàng, liên lạc với khách hàng để kiểm tra tính xác thực của thông tin. Nếu thông tin khách hàng là xác thực, các CTV có trách nhiệm tới Phòng Thẻ & PTSPDV thực hiện mở tài khoản và phát hành thẻ cho khách hàng theo đúng quy trình phát hành thẻ. Nếu thông tin ảo hoặc sau nhiều lần không thể liên lạc với khách hàng để kiểm tra, CTV tiến hành hủy thông tin đăng ký sau 07 ngày kể từ ngày đăng ký.. - Truờng hợp khách hàng đăng ký qua số điện thoại dịch vụ của Ngân Hàng: + Bộ phận dịch vụ khách hàng tại phòng Thẻ & PTSPDV tiếp nhận thông tin khách hàng, gồm các thông tin cơ bản như sau: họ và tên đầy đủ, ngày tháng năm sinh, giới tính, số CMTND/HC, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ liên lạc, số điện thoại liên hệ, e-mail, số tài khoản GP.Bank nếu có, hạng thẻ, PGD đăng ký nhận thẻ. + Sau khi tiếp nhận và kiểm tra thông tin khách hàng, Bộ phận dịch vụ khách hàng chuyển thông tin khách hàng cho bộ phận phát hành thẻ để tiến hành mở tài khoản và phát hành thẻ theo đúng quy trình. - Sau khi phát hành thẻ cho khách hàng, bộ phận phát hành thẻ tại phòng thẻ & PTSPDV sẽ gửi thẻ và thông tin khách hàng về CN/ PGD mà khách hàng đăng ký nhận thẻ để thực hiện việc trả thẻ cho khách hàng - Khi nhận được thẻ, CN/ PGD gọi điện cho khách hàng đến nhận thẻ. Bước 2: Nhập dữ liệu thông tin khách hàng, tạo tài khoản tiền gửi thanh toán cho khách hàng chưa có Tài khoản Cän cứ vào mẫu đơn khách hàng đã khai, GDV tiến hành nhập liệu thông tin để mở tài khoản cho khách hàng. Bước 3: Tạo lô dữ liệu, tạo đơn mở thẻ - Vào đầu ngày và tùy thuộc vào số lượng nhu cầu mở thẻ trong ngày, GDV tạo ô dữ liệu phát hành thẻ mới trên màn hình TICMS (lúc này ô dữ liệu là lô rỗng, chưa có thông tin). Sau đó căn cứ vào yêu cầu của khách hàng trên mẫu đơn, GDV mở đơn mở thẻ trên màn hình TICMS. ● Tạo lô dữ liệu - Quy tắc đặt tên lô: “Mã Chi nhánh + Mã PGD”-“Loại lô + Số thứ tự lô”-“DDMMYY” ● Tạo đơn mở thẻ - GDV tìm kiếm thông tin khách hàng trên hệ thống TICMS bằng cách nhập thông tin vào các trường yêu cầu. - Dữ liệu tài khoản của khách hàng sẽ lưu trữ song song trên T24 và TICMS. Để đảm bảo chính xác, GDV vào mục “tài khoản thẻ” trên màn hình TICMS để kiểm tra lại thông tin tài khoản của khách hàng. Bước 4: Duyệt lô hồ sơ khách hàng, chuyển thông tin về Bộ phận phát hành thẻ tại Phòng Thẻ & PTSPDV Sau khi duyệt thông tin khách hàng đăng ký phát hành thẻ, CN/PGD gửi thông tin trên hệ thống qua màn hình TICMS và bằng bản cứng về phòng Thẻ & PTSPDV để dập thẻ và in PIN. Bước 5: Phát hành thẻ và in PIN Mailer cho khách hàng ● Phát hành thẻ và in PIN cho khách hang A. Xét duyệt lô yêu cầu gửi từ CN/PGD B. Phát hành thẻ cho khách hàng C. In PIN cho khách hàng ● Giao thẻ và PIN cho Cán bộ phát hành Bước 6: Giao thẻ và PIN cho Chi nhánh/Phòng giao dịch Bước 7: Giao thẻ và PIN cho chủ thẻ ● CN/PGD giao thẻ và PIN cho chủ thẻ - Truờng hợp giao thẻ cho các Tổ chức/Doanh nghiệp đăng ký phát hành thẻ theo đơn vị, GDV/CVT tiến hành giao thẻ cho đại diện doanh - Truờng hợp khách hàng đăng ký phát hành thẻ và trực tiếp nhận thẻ tại CN/ PGD: + Kiểm tra CMND/HC, “Giấy hẹn trả thẻ/PIN” của khách hàng, đảm bảo trả thẻ cho đúng chủ thẻ. - Truờng hợp khách hàng đăng ký qua internet hoặc qua điện thoại đến nhận thẻ: + CN/PGD cän cứ vào fi1e danh sách khách hàng do Phòng Thẻ & PTSPDV gửi kèm với thẻ và PIN để in thông tin lên “Đơn đăng ký mở tài khoản, phát hành thẻ Hộ Chiếu Tài Chính”. + Khi khách hàng đến nhận thẻ, GDV yêu cầu khách hàng xuất CMND/HC để kiểm tra đối chiếu với thông tin khách hàng đã khai qua mạng internet. - Đôi với thẻ phụ: Chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ đều có quyền đến nhận thẻ phụ. - Giao thẻ và PIN cho khách hàng. - GDV thực hiện việc cung cấp số tài khoản đầy đủ 14 số cho khách hàng bằng cách ghi vào thẻ thông tin tài khoản để đưa cho khách hàng. - GDV cung cấp cho khách hàng: hướng dẫn cách sử dụng thẻ, hướng dẫn sử dụng SMS Banking, danh sách địa điểm đặt máy ATM/POS. - Yêu cầu khách hàng ký vào sổ giao nhận thẻ/ PIN, ký và xác nhận thời gian nhận vào cuống PIN, xé phần cuống để lưu lại cùng với hồ sơ khách hàng, giao cho khách hàng phần còn lại là thông tin về mật mã cá nhân (PIN). - Kích hoạt thẻ cho khách hàng ngay sau khi trả thẻ II – NGHIỆP VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI GP.BANK Bên cạnh nghiệp vụ phát hành thẻ, nghiệp vụ thanh toán thẻ đóng vai trò quyết định đến sự phát triển của dịch vụ thẻ Ngân Hàng. Mạng lưới chấp nhận thẻ được mở rộng, số lượng ATM, POS càng nhiều thì việc sử dụng thẻ của các chủ thẻ càng thuận tiện và dễ dàng hơn, do đó thu hút được nhiều khách hàng sử dụng thẻ hơn sẽ góp phần tăng doanh số phát hành thẻ của Ngân Hàng, tạo điều kiện để Ngân Hàng mở rộng thị phần trên thị trường. Ra mắt thị trường thẻ thanh toán thông qua việc kết nối với những liên minh thẻ lớn nhất tại Việt Nam: VNBC, Smartlink, cùng với các Ngân Hàng khác như: Vietcombank, Techcombank, VIBank, Eximbank, VPBank, MB, Maritime Bank…., hệ thống ATM của GPBank ngày càng được mở rộng và đang dần khẳng định thương hiệu của mình trên thị trường tài chính Việt Nam. 1.Những vấn đề chung về thanh toán thẻ tại GP.Bank 1.1- Khái niệm Thanh toán bằng thẻ được chia làm 2 hình thức: Thanh toán có xuất trình thẻ và thanh toán không xuất trình thẻ. - Thanh toán có xuất trình thẻ: Còn gọi là thanh toán qua POS. Loại hình thanh toán này được thực hiện ở nhiều cửa hàng, nhà hàng, khách sạn, sân bay… Thay vì trả tiền mặt, người dùng thanh toán trực tiếp thông qua thẻ. Với các thẻ quốc tế, người dùng có thể ra nước ngoài mà không cần mang theo nhiều tiền mặt vì các tổ chức thẻ lớn thường có mạng lưới chấp nhận thẻ rộng khắp thế giới. - Thanh toán không xuất trình thẻ Loại hình thanh toán này áp dụng khi bạn muốn mua hàng hóa hay thanh toán các phí dịch vụ thông qua Internet. Ngoài ra bạn cũng có thể thanh toán bằng cách chuyển khoản từ thẻ thông qua các điểm ATM. 1.2-Rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ Ngân Hàng - Đơn vị chấp nhận thẻ giả mạo: Chấp nhận thẻ giả mạo của ĐVCNT có thể do vô tình hoặc cố ý. Là vô tình khi NHPH thẻ, NHTT thẻ không cung cấp đầy đủ kịp thời danh sách thẻ bị cấm phát hành cho ĐVCNT. Là cố ý khi ĐVCNT cấu kết với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra hóa đơn giả mạo để chiếm dụng vốn của Ngân Hàng. - Giao dịch giả mạo thực hiện thanh toán qua thư, điện thoại, internet, ĐVCNT cung cấp những dịch vụ theo yêu cầu qua thư, điện thoại cho c hủ thẻ dựa trên thông tin: loại thẻ, số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, ĐVCNT, Ngân Hàng sẽ chịu rủi ro khi thông tin đó là không chính xác hoặc chính xác nhưng lại không phải do yêu cầu của chủ thẻ. - Rủi ro về công nghệ: Thẻ Ngân Hàng là sản phẩm ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật. Quy trình phát hành và thanh toán thẻ hầu hết được tiến hành một cách tự động, khối lượng giao dịch thẻ lớn, tốc độ giao dịch nhanh, do vậy khi xảy ra một sự cố, hỏng hóc của máy móc, thiết bị mà không phát hiện kịp thời sẽ gây tổn thất rất lớn cho toàn hệ thống, làm đình trệ cả một hệ thống thanh toán hiện đại, không những thế còn làm giảm lòng tin của khách hàng đối với Ngân Hàng. Chính vì vậy, đảm bảo hệ thống vận hành một cách chính xác liên tục là yêu cầu hàng đầu đối với các thành viên khi tham gia vào kinh doanh thẻ. - Rủi ro về đạo đức: Rủi ro này phát sinh khi nhân viên các cơ sở chấp nhận thẻ đã cố tình in ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ, nhưng chỉ giao một bộ hóa đơn cho chủ thẻ ký thanh toán. Sau đó bộ hóa đơn in sẽ bị giả mạo chữ ký của khách hàng để yêu cầu Ngân Hàng thanh toán. Thiệt hại xảy ra có thể làm ảnh hưởng đến NHTT và NHPH thẻ. Ngoài các rủi ro trên, còn một số nguy cơ rủi ro khác có thể xảy ra nếu Ngân Hàng thành viên không chú trọng đúng mực đến việc quản lý hệ thống xử lý dữ liệu và quản trị hệ thống kỹ thuật. Cho đến nay để phòng ngừa và quản lý rủi ro, góp phần hạn chế tổn thất cho các Ngân Hàng thành viên, các tổ chức thẻ quốc tế đã xây dựng nên một hệ thống các quy tắc chuẩn về quản lý rủi ro và bảo mật cho các thành viên tuân thủ, một hệ thống mạng trực tuyến giữa các tổ chức thẻ quốc tế với các thành viên đã được xây dựng để xử lý, trao đổi thông tin quản lý rủi ro toàn cầu. Bên cạnh đó, các tổ chức thẻ quốc tế đã tổ chức các chương trình dịch vụ hỗ trợ, các chương trình tập huấn đào tạo nghiệp vụ… nhằm nâng cao trình độ cũng như trợ giúp kỹ thuật và nghiệp vụ cho các Ngân Hàng thành viên nhằm phòng ngừa và quản lý rủi ro. Nhưng vấn đề thiết yếu là bản thân các Ngân Hàng thành viên phải có sự quan tâm đặc biệt đến vấn đề này của Ngân Hàng mình. Tóm lại, hoạt động kinh doanh thẻ Ngân Hàng chứa đựng rất nhiều rủi ro, do đó để nâng cao chất lượng trong kinh doanh thẻ, giảm mất mát và tối đa hóa thu nhập, Ngân Hàng cần đặc biệt chú trọng vào công tác phòng chống rủi ro. 2.Quy trình thanh toán thẻ tại GP.Bank Trong liên minh thẻ, các Ngân Hàng thanh toán với nhau theo hình thức thanh toán bù trừ. Quy trình thanh toán bù trừ gồm các bước sau: Bước 1: Phòng Thẻ & PTSPDV nhận báo cáo từ Liên minh thẻ và xuất báo cáo từ hệ thống của GP.Bank Phòng Thẻ & PTSPDV có trách nhiệm theo dõi việc nhận báo cáo từ Liên minh thẻ cho phiên giao dịch ngày hôm trước. Báo cáo từ Liên minh thẻ sẽ bao gồm: Báo cáo giao dịch thẻ của GP.Bank với vai trò là TCPH thẻ, TCCN thẻ; báo cáo tổng số tiền sẽ được ghi nợ/ ghi có trên tài khoản thanh toán với liên minh thẻ mở tại NHCNTT, báo cáo số phí GP.Bank phải trả cho liên minh thẻ và số phí GPBank được hưởng từ Liên minh thẻ trong phiên giao dịch. Nếu không nhận được báo cáo phải thông báo ngay cho liên minh thẻ để tìm hiểu nguyên nhân và yêu cầu liên minh thẻ gửi ngay báo cáo bằng fax hoặc e-mail để tiến hành đối chiếu. Xuất báo cáo để đối chiếu với báo cáo từ Liên minh thẻ: báo cáo giao dịch thẻ GP.Bank tại thiết bị tự động của Ngân Hàng khách thuộc Liên minh thẻ; Báo cáo giao dịch thẻ của các Ngân Hàng khác thuộc Liên minh thẻ tại thiết bị tự động của GP.Bank; Báo cáo các giao dịch hoàn trả và hoàn trả một phần thuộc Liên minh thẻ. Nhân viên kế toán thẻ thực hiện tạo các báo cáo tính phí và số tiền thanh toán bù trừ với Liên minh thẻ dựa trên các báo cáo xuất từ hệ thống xuất báo cáo của GP.Bank. Bước 2: Đối chiếu báo cáo Nhân viên kế toán thẻ thực hiện kiểm tra và đối chiếu các báo cáo từ Liên minh thẻ và báo cáo từ hệ thống của GP.Bank. Việc đối chiếu phải được thực hiện đối với từng giao dịch và xử lý khi có chênh lệch sai sót khác, hoặc nghi ngờ có sai sót qua kiểm tra đối chiếu , Phòng Thẻ & PTSPDV phải lập tra soát các giao dịch sai sót gửi cho các Ngân Hàng liên minh trong Liên minh thẻ và thực hiện việc điều chỉnh sai lệch theo quy trình hướng dẫn tra soát với Liên minh thẻ. Bước 3: Tiến hành hạch toán thanh toán bù trừ Bước 4: Theo dõi và đảm bảo số dư trên TKTT với Liên minh thẻ tại NHCTTT Phòng thanh toán và phòng Thẻ & PTSPDV có trách nhiệm giữ và quản lý user và pass truy cập internetbanking và theo dõi số dư trên TKTT với Liên minh thẻ hàng ngày. Phòng thanh toán thông báo cho phòng Thẻ & PTDVSP theo yêu cầu của phòng Thẻ & PTSPDV để đối chiếu với tổng số tiền sẽ được ghi nợ/ ghi có với Liên minh thẻ theo các báo cáo từ Liên minh thẻ và đảm bảo số dư trong tài khoản này đủ để thanh toán các khoản thanh toán bù trừ với các Ngân Hàng liên minh khác và Liên minh thẻ (nếu có) và đảm bảo sau khi NHCTTT tiến hành hạch toán bù trừ thì số dư trong tài khoản không dưới mức số dư tối thiểu theo cam kết duy trì số dư tài khoản với các tổ chức Liên minh thẻ. Bước 5: Phòng thanh toán nhận đề nghị chuyển tiền từ Phòng Thẻ & PTSPDV Phòng thanh toán và phòng nguồn vốn có trách nhiệm theo dõi và quản lý số dư trên TKTT với Liên minh thẻ mở tại NHCTTT và tài khoản đối ứng trên T24, trường hợp cần điều chuyển vốn từ TKTT với Liên minh thẻ, phòng thanh toán và phòng nguồn vốn có quyền điều chuyển vốn theo quy trình thông thường hoặc thỏa thuận với từng Liên minh thẻ và thông báo cho phòng Thẻ &PTSPDV được biết để theo dõi số dư trên TKTT với Liên minh thẻ. Bước 6: Theo dõi số dư trên tài khoản thanh toán tại Ngân Hàng chủ trì thanh toán và tiến hành hạch toán. Sau khi kiểm tra trên internetbanking thấy số dư trên TKTT đã được ghi nợ/ có, phòng Thẻ & PTSPDV tiến hành tiếp các bước hạch toán về số tiền giao dịch, hạch toán phí. Khi nhận được chứng từ từ Liên minh thẻ, phòng Thẻ & PTSPDV sẽ tiến hành gắn chứng từ theo đúng quy định của GP.Bank. Bước 7: Kiểm tra thực tế số dư tài khoản tiền mặt ATM Định kỳ 2 tuần, phòng Thẻ & PTSPDV sẽ tiến hành kiểm tra thực tế số dư cho tài khoản tiền mặt ATM đảm bảo cân đối số tiền mặt thực tế với số tiền giao dịch trên các máy ATM. Bước 8: Tổng hợp phí giao dịch Vào ngày cuối tháng, theo thỏa thuận với Liên minh thẻ, phòng Thẻ &PTSPDV sẽ tổn hợp tổng số phí được hưởng từ Liên minh thẻ và các Ngân Hàng khác và tổng số phí phải trả và gửi sang phòng kế toán tài chính. Sau đó theo dõi nhận hóa đơn số phí đã trả cho Liên minh thẻ và các Ngân Hàng khác và gửi bản gốc hóa đơn sang phòng kế toán tài chính. Bước 9: Xuất hóa đơn cho Liên minh thẻ và các Ngân Hàng khác đồng thời lưu các hóa đơn. Cuối tháng phòng kế toán tài chính xuất hóa đơn GTGT thể hiện tổng số phí trong tháng làm việc mà Liên minh thẻ và các Ngân Hàng khác đã trả cho GP.Bank và fax hóa đơn trong ngày, xuất hóa đơn cho Liên minh thẻ và các Ngân Hàng khác. Nhận và gửi cho phong kế toán tài chính lưu bản gốc hóa đơn GTGT từ Liên minh thẻ và các Ngân Hàng khác cho tổng số phí đã trả trong tháng. QUY TRÌNH THANH TOÁN BÙ TRỪ TRÁCH NHIỆM TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN THAM KHẢO TTT Nhận báo cáo từ LMT và xuất báo cáo từ hệ thống của GP.Bank Đối chiếu báo cáo Phòng TT nhận giấy đề nghị chuyển tiền từ TTT Tiến hành hạch toán thanh toán bù trừ Theo dõi và đảm bảo số dư trên TKTT với LMT tại NHCTTT Xuất hóa đơn cho LMT & lưu hóa đơn nhận được từ LMT Tổng hợp phí giao dịch Nhận sổ phụ từ NHCTTT và hạch toán trên T24 Kiểm tra thực tế số dư TK tiền mặt ATM 1 TTT 2 TTT 3 TTT 4 PHÒNG TT 5 TTT 6 TTT 7 TTT 8 PHÒNG KTTC 9 Sơ đồ 7: Quy trình thanh toán bù trừ III – ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ THỜI GIAN QUA TẠI GP.BANK Tuy gia nhập thị trường thẻ muộn nhưng GP.Bank đã có những nỗ lực lớn để xây dựng thành công phòng Thẻ & PTSPDV và đưa vào hoạt động tốt. Thời gian qua, với những nỗ lực không ngừng của mình, GP.Bank đã đạt được một số thành tựu đáng lưu ý, đặc biệt là trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, nhờ đó đã nâng cao được uy tín của mình trên thị trường tài chính và củng cố niềm tin đối với khách hàng, đồng thời đó còn là động lực thúc đẩy sự phát triển của GP.Bank. Bên cạnh những kết quả đáng khích lệ đó, vẫn còn tồn tại những hạn chế trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ làm ảnh hưởng đến công tác kinh doanh mà Ngân Hàng chưa khắc phục được 1. Những thành tựu đạt được 1.1. Hoạt động Phát hành thẻ - Với mục tiêu khách hàng là trên hết, GP.Bank luôn nỗ lực hết mình để có thể cung cấp cho khách hàng những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất. Sau 6 tháng kể từ ngày phát hành, ngày 30/06/2008, tổng số lượng thẻ phát hành lên tới 1985 thẻ. Tổng số lượng giao dịch rút tiền qua thẻ tính đến hết tháng 06/2008 là: 1.904 lượt và tổng giá trị giao dịch rút tiền qua thẻ là: 2.313.400.000 VNĐ. Sau một thời gian tiếp cận thị trường, GP.Bank đã có những bước tiến vượt bậc trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ, dần khẳng định được vị trí của mình trên thị trường tài chính. Bảng 7: Báo cáo số lượng phát hành thẻ tại GP.Bank 6 tháng cuối năm 2008 Tháng Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Số lượng 2108 2233 2395 2531 2617 3313 (Nguồn: báo cáo tài chính GP.Bank) Bảng 8: Báo cáo số lượng phát hành thẻ tại GP.Bank năm 2009 Tháng Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Số lượng 4447 5051 6369 (Nguồn: Báo cáo tài chính GP.Bank) - Về số lượng máy ATM, tính đến nay, GP.Bank đã có 10 máy, bên cạnh đó, để phục vụ lợi ích khách hàng và mở rộng mạng lưới hoạt động, GP.Bank đã chính thức gia nhập hệ thống VNBC do Ngân Hàng Đông Á sáng lập và gia nhập Liên minh thẻ Smartlink, cho phép khách hàng sử dụng thẻ ATM của GP.Bank có thể thực hiện giao dịch tại tất cả các máy ATM, POS của hệ thống VNBC: Vietcombank, BIDV, Navibank, SHB, SCB, ACB, … - Về chất lượng, khi sử dụng thẻ ghi nợ của GP.Bank, ngoài các tiện ích thông thường mà thẻ ATM mang lại như: rút tiền, tra cứu số dư, thanh toán hóa đơn, mua thẻ cào,… Thẻ Mai của GP.Bank còn mang lại cho khách hàng những dịch vụ nổi trội khác như: Có thể gửi tiền vào tài khoản bất cứ lúc nào ngay tại địa bàn đặt máy ATM một cách nhanh chóng, an toàn mà không cần mất thời gian đến giao dịch tại các chi nhánh, phòng giao dịch của Ngân Hàng; Được phục vụ tận tình bởi hệ thống nhân viên tại GP.Bank. Ngoài ra, GP.Bank còn cung cấp cho chủ thẻ chính quyền quản lý tối đa đối với tài khoản của mình: cho phép chủ thẻ chính khóa và mở tài khoản khi cần thiết, đặt hạn mức giao dịch cho chủ thẻ phụ, quản lý mọi nguồn giao dịch liên quan đến tài khoản của mình kể cả giao dịch của chủ thẻ phụ. Nói tóm lại, tuy mới tham gia vào thị trường thẻ nhưng chất lượng dịch vụ thẻ ATM của GP.Bank có thẻ sánh ngang với các Ngân Hàng lâu năm trên thị trường thẻ Việt Nam. Với tầm nhìn không phải là đầu tiên nhưng phải là tốt nhất, thẻ ATM của GP.Bank hứa hẹn có thêm nhiều tiện ích phục vụ tối đa nhu cầu và quyền lợi của khách hàng. Hi vọng trong tương lai không xa, GP.Bank sẽ chiếm trọn niềm tin của khách hàng. 1.2. Hoạt động Thanh toán thẻ Với mục tiêu khách hàng là trên hết, GP.Bank luôn nỗ lực hết mình để có thể cung cấp cho khách hàng các kênh thanh toán mới hiện đại và tiện ích nhất. Đến nay, GP.Bank có thể tự hào vì đã xây dựng thành công kênh thanh toán điện tử qua ATM mang lại cho khách hàng thêm một lựa chọn mới để thực hiện giao dịch với GP.Bank. Trong số các giao dịch mà chủ thẻ thực hiện tại hệ thống ATM, giao dịch rút tiền mặt là giao dịch chiếm tỷ trọng cao nhất. Bảng 9: Báo cáo giao dịch thẻ năm 2008 Loại giao dịch Số lượng GD Số tiềngiao dịch Đầu kỳ Trong kỳ Tăng/ giảm trong kỳ Đầu kỳ Trong kỳ Tăng/ giảm trong kỳ Rút tiền On-us card Thành công 5,970 20,635 14,665 9,796,600,000 35,653,100,000 25,856,500,000 Không thành công 353 505 152 Chuyển khoản (On-us card) Thành công 382 2,103 1,721 109,148,516 1,271,509,806 1,162,361,290 Không thành công 5 6 1 Rút tiền (Off-us card) Thành công 155 1,236 1,081 174,550,000 945,800,000 771,250,000 Không thành công 72 262 190 Chuyển khoản Thành công 22 49 27 125,000,000 783,800.00 658,800,000 (Off-us card) Không thành công 5 7 2 Xem số dư Thành công 4,908 15,046 10,138 Không thành công 221 270 49 In sao kê Thành công 1,100 2,170 1,070 Không thành công 1 7 6 CỘNG Thành công 12,537 41,239 28,702 10,205,298,516 37,871,193,606 28,448,911,290 Không thành công 657 1,057 400 - - - Tổng 13,194 42,296 29,102 10,205,298,516 37,871,193,606 28,448,911,290 (Nguồn: Báo cáo kênh thanh toán điện tử của GP.Bank) 2. Những tồn tại Với sự nỗ lực hết mình, GP.Bank đã đạt được một số thành công đáng lưu ý và đang dần dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, là thành viên mới trên thì trường thẻ nên GPBank vẫn còn tồn tại một số vấn đề sau: - Sản phẩm thẻ của GP.Bank chưa đa dạng về chủng loại. Hiện GP.Bank mới chỉ dừng lại ở sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa – thẻ Mai, ngoài ra chưa phát triển thêm một loại thẻ nào khác. Hứa hẹn trong thời gian tới, GP.Bank sẽ cho ra mắt thị trường thẻ sản phẩm thẻ VISA và thẻ tín dụng nội địa. - Về tốc độ phát triển thẻ: Do mới gia nhập thị trường thẻ nên tương quan số lượng thẻ phát hành của GP.Bank với các Ngân Hàng khác còn chưa cao. - Đối tượng khách hàng sử dụng thẻ của GP.Bank chưa đa dạng, phong phú. Trong thời gian qua, Ngân Hàng mới chỉ tập trung phát hành thẻ cho những khách hàng thực sự có nhu cầu làm thẻ. Đối với những đối tượng khách hàng khác, Ngân Hàng chưa có chiến lược quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường một cách tối đa. - Hệ thống máy ATM/ POS của GP.Bank còn hạn chế, do đó địa điểm đặt máy chủ yếu tại trụ sở Ngân Hàng, các chi nhánh, phòng giao dịch. Đây cũng là một hạn chế làm giảm ưu thế của Ngân Hàng trong việc quảng bá và khai thác thị trường thẻ. Tuy nhiên, những khó khăn khi mở rộng thị trường thẻ và mạng lưới ATM là vấn đề không chỉ GP.Bank mà rất nhiều Ngân Hàng gặp phải khi tham gia vào thị trường thẻ tại Việt Nam. 3.Nguyên nhân - Thói quen dùng tiền mặt trong chi trả, thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ trong dân chúng còn phổ biến. Tuy thu nhập trong những năm qua có chiều hướng tăng, đời sống dân cư từng bước được cải thiện, nhưng nhìn chung vẫn ở mức thấp và không đồng đều. Những sản phẩm thiết yếu vẫn được mua sắm chủ yếu tại chợ, giá trị nhỏ cộng với tâm lý sử dụng tiền mặt tiện lợi, đơn giản. Đó cũng là một rào cản đối với thị trường thẻ Việt Nam. - Hành lang pháp lý chưa đồng bộ và ổn định: Ngân Hàng Nhà Nước với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ và Ngân Hàng luôn trong quá trình tự hoàn thiện mình về vị thế pháp lý, chức năng nhiệm vụ và đội ngũ cán bộ để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tuy nhiên, với sự ra đời của hàng loạt các loại hình thanh toán mới trong khi các quy định hiện hành chưa có, hoặc chưa đầy đủ đã khiến cho các nhà quản lý thực sự bối rối. Việc chưa có những văn bản hướng dẫn cụ thể và hợp lý dẫn đến nảy sinh những bất cập giữa quy định hiện hành về chế độ quản lý ngoại hối, tín dụng, thanh toán,… với các phương thức phát hành và thanh toán thẻ đã gây lúng túng không chỉ cho GP.Bank mà còn cho tất cả các Ngân Hàng tham gia vào công tác phát hành và thanh toán thẻ. Thật vậy, hoạt động thanh toán ở nước ta hiện nay bị điều chỉnh bởi rất nhiều luật, giữa các luật còn tồn tại nhiều bất cập, chưa đồng bộ, thống nhất với nhau. Chẳng hạn như luật giao dịch điện tử cho phép lưu giữ các dữ liệu điện tử làm bằng chứng trong quá trình giao dịch kinh tế. Nhưng luật thanh toán lại bắt buộc những hồ sơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThực trạng hoạt động phát hành và thanh toán bằng thẻ ghi nợ tại GPBank.doc
Tài liệu liên quan