Đề tài Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh hoàng

 Lời nói đầu 1

 Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH Minh Hoàng 3

1.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Minh Hoàng 3

1.1.1 Lịch sử hình thành 3

1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty 6

1.1.3 Các mặt hàng kinh doanh chính của công ty 7

1.1.4 Công tác tổ chức và bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh của công ty 8

1.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty TNHH Minh Hoàng 10

1.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 10

1.2.2 Đặc điểm tổ chức vận dụng chế độ kế toán ở công ty TNHH Minh Hoàng. 12

1.2.3 Chính sách kế toán tại công ty TNHH Minh Hoàng 15

 Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 20

2.1 Đặc điểm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 20

2.1.1 Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 20

2.1.2 Đặc điểm quả lý hàng hoá tại công ty 22

2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 25

2.2.1 Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng 25

2.2.2 Chứng từ và trình tự chứng từ lưu chuyển xuất kho 29

2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán 39

2.2.4 Phương thức bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 40

2.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 43

2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 43

2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty 46

2.3.3 Kế toán xác định kết quả bán hàng tại công ty 48

 Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 53

3.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng 53

3.1.1 Đánh giá công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 53

3.1.1 Những thành tựu đạt được 54

3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục 57

3.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán hàng 59

3.3 Một số ý kiến đề xuất 59

 Kết luận 62

 Tài liệu tham khảo 63

 

 

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 934 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh hoàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam, tuân thủ mọi quy định của chuẩn mực và thông tư hướng dẫn chuẩn mực kế toán. Ngoài ra công ty còn ban hành mẫu biểu báo cáo quản trị theo yêu cầu quản lý. 1.2.3 Chính sách kế toán tại công ty - Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch. - Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng - Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ ( theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính. - Phương pháp kế toán tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng. - Phương pháp kế toán hàng tồn kho: + Nguyên tắc đánh giá: theo giá thực tế + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo giá bình quân gia quyền - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên Chương 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH MINH HOÀNG 2.1 Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng. 2.1.1 Các phương thức bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng 2.1.1.1 Phương thức bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của công ty. Hàng hoá khi bàn giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền hay chấp nhận thanh toán, số hàng hoá này chính thức coi là tiêu thụ thì khi đó công ty bán hàng mất quyền sở hữu về số hàng hoá đó. Phương thức này bao gồm bán buôn và bán lẻ: Bán buôn: là quá trình bán hàng cho các đơn vị sản xuất kinh doanh thương mại để tiếp tục đưa vào quá trình sản xuất, gia công chế tạo ra sản phẩm mới hoặc tiếp tục được chuyển bán. Do đó đối tượng của bán buôn rất đa dạng và phong phú có thể là cơ sở sản xuất, đơn vị kinh doanh thương mại trong nước và ngoài nước hoặc các công ty thương mại tư nhân. Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng, hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi vào lĩnh vực tiêu dùng. Hàng hoá theo phương thức này thường là với khối lượng lớn và nhiều hình thức thanh toán. Do đó muốn quản lý tốt thì phải lập chứng từ cho từng lần bán. Khi thực hiện bán hàng, bên mua sẽ có người đến nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty. Khi người nhận đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của công ty nữa mà được coi là hàng đã bán. Khi bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì công ty hạch toán vào doanh thu và công ty phải thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Chứng từ kế toán sử dụng là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc phiếu xuất kho do công ty lập, chứng từ này được lập thành 3 liên: 1 liên giao cho người nhận hàng, 2 liên chuyển cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán. Bán lẻ: Theo hình thức này hàng hoá được bán trực tiếp cho người tiêu dùng, bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động của hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đối tượng của bán lẻ là mọi cá nhân trong và ngoài nước muốn có giá trị sử dụng nào đó không phân biệt giai cấp, quốc tịch. Đặc trưng của phương thức này là kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì sản phẩm rời khỏi lĩnh vực lưu thông đi vào lĩnh vực tiêu dùng giá trị sử dụng của sản phẩm được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, và thanh toán ngay và thường bằng tiền mặt nên ít lập chứng từ cho từng lần bán. Bán lẻ được chia làm 2 hình thức: Bán lẻ thu hồi trực tiếp Bán lẻ thu hồi tập trung 2.1.1.2 Phương thức bán hàng theo hình thức chuyển hàng chờ chấp nhận Căn cứ vào hợp đồng đã ký, đến ngày giao hàng, doanh nghiệp sẽ xuất kho để chuyển hàng cho bên mua bằng phương tiện của mình hoặc đi thuê ngoài đến địa điểm đã ghi trong hợp đồng, chi phí vận chuyển này do bên nào chịu thì tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên và được ghi trong hợp đồng kinh tế. Hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, khi người mua thông báo đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán thì số hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn kiêm phiếu xuất kho do công ty lập, chứng từ này được lập thành 4 liên: 1 liên gửi cho người mua, 2 liên gửi cho phòng kế toán để làm thủ tục thanh toán, 1 liên thủ kho giữ. 2.1.2 Đặc điểm quản lý hàng hoá tại công ty TNHH Minh Hoàng Đặc điểm hàng hoá: Do nhu cầu về nguyên liệu giấy chất lượng cao trên thị trường ngày một tăng. Công ty là kinh doanh thương mại hàng nguyên liệu giấy nên hàng hoá chủ yếu là gỗ nguyên liệu. Hàng năm công ty xuất bán từ 60.000 đến 70.000 Ster2. Để ổn định kinh doanh công ty đã thiết lập mối quan hệ bạn hàng thường xuyên với các nhà cung ứng ở khắp các tỉnh phía bắc như Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang... Công ty thu mua hàng trực tiếp của người dân và các Lâm Trường. Đặc điểm của kế toán hàng hoá. Hàng hoá là yếu tố cơ bản trong quá trình kinh doanh, nó chiếm tỷ trọng lớn đến quá trình kinh doanh. Chỉ cần có biến động nhỏ về hàng hoá làm ảnh hưởng rất lớn đến quá trình kinh doanh của công ty, cho nên công ty phải quan tâm đến việc thu mua hàng hoá. Kế toán với chức năng, nhiệm vụ là công cụ quản lý phải hạch toán và quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu kinh doanh phải có hiệu quả. Trước những yêu cầu quản lý kinh tế, công tác kế toán hàng hoá được tổ chức như sau: Kế toán căn cứ vào chứng từ gốc như hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho....tiến hành ghi chứng từ ghi sổ, sổ kế toán chi tiết từng loại hàng hoá. Cuối quý căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ chi tiết từng loại hàng hoá ghi sổ tổng hợp hàng hoá. Từ số liệu chứng từ ghi sổ vào các sổ cái các tài khoản lên bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán. Nhằm đảm bảo tính chính xác, thống nhất sau quá trình ghi sổ kế toán cần kiểm tra lại công tác kế toán trong quá trình ghi sổ bằng cách tiến hành đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với bảng cân đối tài khoản phát hiện những sai xót để có biện pháp xử lý kịp thời. Kế toán được coi là một công cụ hữu hiệu nhất phục vụ cho công tác quản lý nói chung và trong quản lý hàng hoá cả hai mặt hiện vật và giá trị, tình hình thực tế kế toán bán hàng, đánh giá đúng năng lực của doanh nghiệp thông qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông tin do kế toán cung cấp là căn cứ để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với các quyết định tiêu thụ hàng hoá đã được thực thi, từ đó phân tích và đưa ra các biện pháp quản lý, chiến lược kinh doanh phù hợp với các điệu kiện thực tế, khả năng của doanh nghiệp nhằm nâng cao doanh lợi hơn nữa. Để thực hiện tốt vai trò nói trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có những nhiệm vụ sau: Phản ánh ghi chép đầy đủ, chính xác và kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và giá vốn chính xác của chúng nhằm xác định đúng kết quả kinh doanh nói chung hoặc từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, hàng hoá riêng lẻ nói riêng, các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, cũng như phân bổ chúng cho các đối tượng có liên quan. Cung cấp thông tin về tình hình tiêu thụ giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua việc ghi chép hạch toán quá trình bán hàng mà kiểm tra được tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ và kế toán lợi nhuận, các kỹ thuật thanh toán, các dự toán tiền bán hàng và tỷ lệ thu nhập cho ngân sách. Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh trong daonh nghiệp phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận. Lập và gửi báo cáo bán hàng, doanh thu, kết quả kinh doanh theo yều cầu quản lý của ban lãnh đạo. Định kỳ phân tích kinh tế đối với hoạt động bán hàng, thu nhập và phân phối lợi nhuận, tư vấn cho ban lãnh đạo lựa chọn phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất. Để thực hiện tốt nhiệm vụ đó kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần thực hiện tốt nội dung sau: Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ. Kế toán phải đầy đủ chứng từ hợp pháp ban đầu quy định từng nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán một cách khoa học, hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh. Tránh ghi chép trùng lặp không cần thiết, nâng cao hiệu quả của công tác kế toán.Căn cứ vào các trường hợp hàng được coi là tiêu thụ để phản ánh đúng đắn, kịp thời doanh số bán hàng cung cấp các thông tin cho nhà quản lý về số hàng đã bán và số hàng hiện còn trong kho. Báo cáo kịp thời, thường xuyên tình hình tiêu thụ hàng hoá và thanh toán theo từng loại hàng hoá, nhóm hàng hoá, từng hợp đồng kinh tế, từng đối tượng thanh toán...Đảm bảo yêu cầu quản lý, giám sát hàng bán trên các yếu tố: số lượng, chất lượng, chủng loại, thời gian ....Đôn đốc việc thu nhập tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời, tránh bị chiếm dụng vốn và các hiện tượng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đich cá nhân . Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán sao cho phù hợp với đặc điếm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với hệ thống các tài khoản chi tiết, kế toán trưởng của doanh nghiệp cần bàn bạc và xây dựng để ghi chép kế toán chi tiết theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tùy hình thức kế toán áp dụng mà doanh nghiệp chọn số lượng và kết cấu sổ kế toán phù hợp cho việc sử dụng tại doanh nghiệp 2.2 Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng. 2.2.1 Phương thức bán hàng và tài khoản sử dụng Hạch toán bán hàng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Chứng từ kế toán sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng Hoá đơn bán hàng Bảng kê bán lẻ Giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu... Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 156 - Hàng hoá: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại hàng hoá nhập kho của doanh nghiệp theo giá thực tế. Bên nợ: Các nghiệp vụ ghi tăng giá thành thực tế hàng hoá Bên có: Các nghiệp vụ làm giảm giá thành thực tế hàng hoá Dư nợ: Giá thành thực tế hàng hoá xuất kho. TK 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý ( giá trị mua của hàng hoá) chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản 157 khi gửi đi cho đến khi được chấp nhận thanh toán...Nội dung ghi chép của TK 157 như sau: Bên nợ: Tập hợp giá vốn hàng hoá đã chuyển đi bán hoặc giao cho bên đại lý và giá thành hàng hoá được xác định là tiêu thụ. Bên có: Kết chuyển giá vốn thực tế hàng hoá chuyển đi bán, gửi đại lý và giá thành thực tế đã xác định là tiêu thụ. Giá vốn sản phẩm hàng hoá không bán được đã thu hồi Số dư bên nợ: Giá vốn thực tế sản phẩm hàng hoá đã gửi đi chưa được xác định là tiêu thụ. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu tiêu thụ trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này như sau: Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại khi bán hàng và doanh thu của hàng bán bị trả lại. Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911. Bên có: Phản ánh tổng số doanh thu tiêu thụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: tài khoản này dùng để xác định giá vốn của hàng hoá, sản phẩm đã tiêu thụ trong kỳ. Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. Nội dung ghi chép tài khoản 632 như sau: Bên nợ: Tập hợp giá vốn của hàng đã tiêu thụ trong kỳ của hàng hoá. Phí thu mua phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ. Bên có: Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ. Kết chuyển trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ Ngoài ra trong quá trình hạch toán bán hàng kế toán còn phải sử dụng một số tài khoản sau: TK 333, TK 131, TK 521, TK 531, TK 532, TK 111, TK 112... Trình tự hạch toán Phương thức bán buôn hạch toán theo sơ đồ sau. SơTK 156 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (2) đồ 2.1 bán hàng theo phương thức bán buôn (1) Xuất kho hàng hoá theo giá vốn. (2) Tổng giá thanh toán có thuế GTGT Phương thức bán lẻ hạch toán theo sơ đồ sau. Sơ đồ 2.2 Bán hàng theo phương thức bán lẻ TK 156- Kho TK 156- Cửa hàng TK 632 TK 511 TK 111, 112... (1) TK 3331 (3) (2) (1) Chuyển hàng xuống cửa hàng bán lẻ. (2) Giá vốn hàng bán được xác định là tiêu thụ (3) Tổng giá thanh toán có cả thuế giá trị gia tăng. Phương thức bán hàng theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận: Hạch toán theo sơ đồ sau. Sơ đồ 2.3 Bán hàng theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận TK 156 TK 157 TK 632 TK 511 TK 111, 112 (1) TK 3331 (3) (2) (1) Xuất kho hàng hoá theo gửi đi bán (2) Giá vốn hàng gửi bán được chấp nhận là tiêu thụ. (3) Tổng giá thanh toán cả thuế giá trị gia tăng. 2.2.1.2 Tài khoản sử dụng Tài khoản 157 - Hàng gửi bán Bên nợ: Giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc chờ bán đại lý, ký gửi Bên có: Giá trị hàng hoá đã bị trả lại Giá trị hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Số dư: Giá trị hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Tài khoản 156 - Hàng hoá Bên nợ: Giá trị hàng hoá mua trong kỳ Bên có: Giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ Số dư: Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ Tài khoản này được công ty mở chi tiết cho từng mặt hàng TK 1561: Keo Vanh TK 1562: Keo A+ TK 1563: Keo A Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Bên nợ: Giá trị hàng bán bị trả lại Khoản chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ Khoản giảm giá hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 Bên có: Doanh thu bán hàng của công ty trong kỳ Cuối kỳ tài khoản 511 không có số dư TK 511 được mở chi tiết cho từng mặt hàng TK 5111: Doanh thu bán hàng keo vanh TK 51112: Doanh thu bán hàng keo A+ TK 51113: Doanh thu bán hàng keo A Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp Tài khoản 521 - Chiết khấu hàng bán Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại Ngoài ra kế toán công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131... 2.2.2Chứng từ và trình tự lưu chuyển chứng từ tại công ty TNHH Minh Hoàng 2.2.2.1 Hạch toán nghiệp vụ bán hàng tại công ty TNHH Minh Hoàng Phương pháp hạch toán sẽ được minh hoạ bởi một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 12 năm 2007 tại công ty TNHH Minh Hoàng như sau. Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 157 - Hàng gửi bán Bên nợ: Giá trị hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc chờ bán đại lý, ký gửi Bên có: Giá trị hàng hoá đã bị trả lại Giá trị hàng hoá đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Số dư: Giá trị hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán Tài khoản 156 - Hàng hoá Bên nợ: Giá trị hàng hoá mua trong kỳ Bên có: Giá trị hàng hoá xuất bán trong kỳ Số dư: Giá trị hàng hoá tồn kho cuối kỳ Tài khoản này được công ty mở chi tiết cho từng mặt hàng TK 1561: Keo Vanh TK 1562: Keo A+ TK 1563: Keo A Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng Bên nợ: Giá trị hàng bán bị trả lại Khoản chiết khấu thực tế phát sinh trong kỳ Khoản giảm giá hàng bán Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 Bên có: Doanh thu bán hàng của công ty trong kỳ Cuối kỳ tài khoản 511 không có số dư TK 511 được mở chi tiết cho từng mặt hàng TK 5111: Doanh thu bán hàng keo vanh TK 51112: Doanh thu bán hàng keo A+ TK 51113: Doanh thu bán hàng keo A Tài khoản 3331 - Thuế giá trị gia tăng phải nộp Tài khoản 521 - Chiết khấu hàng bán Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại Ngoài ra kế toán công ty còn sử dụng các tài khoản khác như: TK 111, TK 112, TK 131... Ví dụ: Ngày 15 tháng 12 năm 2007, công ty TNHH Trồng Rừng mua hàng của công ty, công ty xuất hàng tại kho như sau: Gỗ Keo Vanh: 315 Ster2 với giá vốn : 770.000đ/Ster2 và giá bán là 850.000đ/ Ster2. Gỗ keo A+: 200 Ster2 với giá vốn 690.000đ/ Ster2 và giá bán là 750.000đ/Ster2 Gố keo A: 150 Ster2 với giá vốn 550.000đ/Ster2 và giá bán là 670.000đ/ Ster2. Công ty Trồng Rừng thanh toán chậm sau 10 ngày bằng tiền mặt Trình tự tổ chức hạch toán như sau: Kế toán viên lập phiếu xuất kho: Phiếu này phản ánh số hàng xuất kho theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Phiếu này được lập thành 2 liên Liên 1: Thủ kho giữ Liên 2: Lưu phòng kế toán làm căn cứ hạch toán Phiếu này có mẫu như sau PHIẾU XUẤT KHO Số: 15 Ngày 15 tháng 12 năm 2007 Họ tên người nhận hàng: Công ty Trồng Rừng Lý do xuất kho: Xuất bán trực tiếp TT Tên, nhãn hiệu, phẩm chất sản phẩm ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền A B 1 2 3 1 2 3 Gỗ keo vanh Gỗ keo A+ Gố keo A Ster2 Ster2 Ster2 315 200 150 770.000 690.000 550.000 242.550.000 138.000.000 82.500.000 Tổng cộng 463.050.000 Cộng thành tiền: Bốn trăm sáu ba triệu không trăm năn mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Đồng thời căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán viên của công ty lập hoá đơn GTGT thành 3 liên. Liên 1 (màu tím) lưu sổ gốc, liên 2 ( màu đỏ) giao cho khách hàng, liên 3 (màu xanh) giao cho bộ phận kho làm thủ tục cấp hàng và đến cuối ngày, bộ phận kho nộp lên phòng kế toán để kế toán bán hàng làm cơ sở để hạch toán. Hoá đơn GTGT có mẫu sau: HOÁ ĐƠN (GTGT) Liên 3 ( dùng để thanh toán) BH/2007B Ngày 15 tháng 12 năm 2007 001253 Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Minh Hoàng Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: Mã số thuế: Họ tên người mua: Nguyễn Nam Đơn vị: Công ty Trồng Rừng Địa chỉ: Cái Lân, Hạ Long, Quảng Ninh Hình thức thanh toán: TM Mã số thuế 5700248017 TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số Lượng Đơn giá Thành tiền A B 1 2 3 1 2 3 Gỗ keo vanh Gỗ keo A+ Gố keo A Ster2 Ster2 Ster2 315 200 150 772.727 590.909 609.091 243.409.005 118.181.800 91.363.650 Cộng tiền hàng: 452.954.455 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 45.295.445 Tổng cộng tiền thanh toán: 498.249.005 Số tiền bằng chữ: Bốn trăm chín tám triệu hai trăm bốn chín ngàn không trăm linh năm đồng. Người mua hàng (Ký, họ tên) Người bán hàng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Ở kho, thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá. Mỗi thẻ kho được mở cho một loại hàng theo dõi về mặt hiện vật. Phương pháp thẻ kho: Căn cứ vào các chứng từ nhập kho kiểm kê đối chiếu với kế toán. THẺ KHO Tờ số: 10 Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư: Gỗ keo vanh Đơn vị tính: Ster2 Ngày tháng Số hiệu CT Diễn giải Số Lượng N X Nhập Xuất Tồn 10/12/07 15/12/07 25/12/07 Tồn cuối tháng 11/2007 Tháng 12 / 2007 Công ty Dăm Mảnh Lâm Trường Tân Phong Công ty Trồng Rừng .... 200 211 315 415 Tồn cuối tháng 12/2007 200 526 89 Thủ kho (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Ở phòng kế toán, kế toán sử dụng các laọi sổ chứng từ và các loại sổ chi tiết để theo dõi hàng hoá cả về mặt hiện vật lẫn mặt giá trị. Sổ chứng từ kế toán xuất hàng hoá. Căn cứ lập: Phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng Phương pháp lập: Sổ này mở theo dõi chi tiết cho từng mặt hàng Bảng kê tiêu thụ Căn cứ: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn giá trị gia tăng, kế toán tiến hành ghi số hàng xuất từng mặt hàng vào các cột tên mặt hàng tương ứng với tổng số tiền khách hàng phải thanh toán theo hoá đơn đó vào cột thành tiền. Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt hay chuyển khoản thì sẽ được ghi tương ứng vào cột TK 111, TK 112. Nếu khách hàng trả chậm thì ghi số tiền phải thu được ghi ở cột TK 131. Số lượng hàng xuất trên bảng kê tiêu thụ được tổng hợp theo từng mục đích xuất để cuối tháng ghi và sổ chi tiết hàng hoá, số tiền ghi trên Bảng kê tiêu thụ được dùng để ghi vào sổ chi tiết công nợ theo từng hoá đơn, từng khách hàng. Sổ chi tiết hàng hoá: Căn cứ lập: Các chứng từ liên quan đến nhập kho hàng hoá, bảng giá thành thực hiện và bảng kê tiêu thụ. Nội dung: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn từng mặt hàng. Mỗi loại hàng hoá được lập trên một trang sổ. Phương pháp lập: Hàng ngày kế toán ghi sổ chi tiết hàng hoá nhập kho theo chỉ tiêu số lượng. Cuối tháng, kế toán tính giá thành chuyển bảng giá thực hiện đã tính xong và tiến hành ghi sổ chi tiết phần nhập kho theo chỉ tiêu giá trị. Đồng thời kế toán tập hợp số lượng trên Bảng kê tiêu thụ để ghi phần xuất theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị. Từ số lượng, giá trị nhập xuất kế toán tính ra số lượng hàng hoá tồn kho. SỔ CHI TIẾT HÀNG HOÁ Tháng 12 năm 2007 - Tên kho: Hàng hoá - Tên hàng: Gỗ keo vanh - Đơn vị tính: Ster2 C. từ Diễn giải TK ĐƯ Nhập Xuất Tồn Sè Ngµy SL TT SL TT SL TT Tồn kho đầu kỳ 415 319.550.000 10/12/07 Cty Dăm Mảnh 111 211 162.470.000 204 157.080.000 15/12/07 Lâm Trường Tân Phong 111 200 154.000.000 404 311.080.000 25/12/07 Cty Trồng Rừng 111 315 242.550.000 89 68.530.000 .. . . .. .. .. Tồn kho cuối kỳ 89 68.530.000 Kế toán ghi sổ (Ký, họ tên) Ngày 31 tháng 12 năm 2007. Kế toán trưởng ( Ký, họ tên ) Bảng kê nhập xuất hàng hoá Căn cứ lập: Sổ chi tiết hàng hoá Nội dung: Phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng mặt hàng theo chỉ tiêu giá vốn. Phương pháp lập: Hàng hoá được tổng hợp và theo dõi trên một bảng kê nhập, xuất. Mỗi mặt hàng được ghi trên 1 dòng của bảng này. Cột dư đầu kỳ: Căn cứ vào số dư cuối kỳ trước của Bảng kê nhập xuất. Cột phát sinh nợ: Căn cứ vào sổ chi tiết hàng hoá từ đó rút ra giá trị tồn kho cuối kỳ Bảng kê nhập xuất hàng hoá ở công ty đang sử dụng thực chất là theo dõi hàng hoá nhập, xuất theo giá trị thực tế. Bảng tổng hợp nhập xuất: là bảng tổng hợp các chỉ tiêu Bảng kê nhập, xuất hàng hoá. Đến ngày 25 tháng 12 ngăm 2007 công ty Trồng Rừng thanh toán tiền hàng, kế toán lập phiếu thu rồi chuyển cho kế toán trưởng ký duyệt, sau đó chuyển sang cho thủ quỹ làm thủ tục nhận tiền. Phiếu thu có mẫu sau: PHIẾU THU: số 57 Ngày 25 tháng 12 năm 2007 Nợ TK: 1111 Có TK: 131 Họ, tên người nộp tiền: Nguyễn Nam Địa chỉ: Công ty Trồng Rừng Lý do nộp: Thanh toán tiền mua hàng kỳ trước Số tiền: 498.249.005 đ ( viết bằng chữ) Bốn trăm chín mươi tám triệu hai trăm bốn chín ngàn không trăm linh năm đồng) Kèm theo chứng từ gốc: Đã nhận đủ số tiền: Bốn trăm chín mươi tám triệu hai trăm bốn chín ngàn không trăm linh năm đồng. Ngày 25 tháng 12 năm 2007 Giám đốc (ký, đóng dấu) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Người lập phiếu (ký, họ tên) Thủ quỹ (ký, họ tên) Người nộp tiền (ký, họ tên) Phiếu thu này được lập thành 3 liên: 1 liên lưu thủ quỹ, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên dùng để chuyển cho kế toán ( theo dõi hạch toán với khách) Kế toán hạch toán như sau: Nợ TK 1111: 498.249.005 Có TK: 131 công ty Trồng Rừng: 498.249.005 BẢNG KÊ SỐ 1 Ghi nợ TK 111,112 Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Nợ TK 111 Nợ TK 112 SH NT TKĐƯ Số tiền TKĐƯ Số tiền 05 06 10 10/12/07 12/12/07 15/12/07 25/12/07 Thu tiền vận chuyển Thu tiền bán hàng Thu tiền của khách Thu tiền hàng của công ty Trồng Rừng .......... 642.1 5112 131 7.500.000 110.000.000 498.249.005 131 120.000.000 Cộng 1.239.575.000 550.000.000 Kế toán trưởng (ký, họ tên) Kế toán tiền mặt (ký, họ tên) Cùng với việc phản ánh các khoản thu kế toán phải mở Sổ chi tiết công nợ theo dõi riêng cho từng khách hàng. Căn cứ vào hoá đơn giá trị gia tăng để ghi sổ. Cuối tháng căn cứ vào các Sổ chi tiết công nợ kế toán vào Sổ tổng hợp công nợ. Hạch toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng tại công ty. Hàng ngày căn cứ vào bảng kê và sổ chi tiết đã trình bày ở trên kế toán vào các sổ cái TK 511, TK 156, TK 632 ... Cuối tháng lấy số liệu tổng hợp trên sổ Tổng hợp công nợ kế toán kết chuyển điều chỉnh giảm doanh thu theo bút toán. Nợ TK 5111 Có TK 521 Có TK 531 2.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán Giá thành hàng hoá nhập kho được xác định phù hợp với từng nguồn nhập. Hàng hoá do doanh nghiệp sản xuất, chế tạo được đánh giá theo chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Hàng hoá mua ngoài được đánh giá theo chi phí thực tế gồm: Chi phí vận chuyển, chi phí làm thủ tục xuất kho .... Đối với hàng hoá xuất kho cũng phải thực hiện theo giá vốn thực tế. Hàng hoá xuất kho cũng có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ hạch toán, nên việc hạch toán xác định giá trị thực tế hàng hoá xuất kho tại công ty áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền: Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. Giá thực tế vật liệu xuất dùng = Số lượng vật liệu xuất dùng x Giá đơn vị bình quân Trong đó: Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ = Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Lượng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ 2.2.4 Kế toán chiết khấu thanh toán và các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty TNHH Minh Hoàng 2.2.4.1 Chiết khấu thương mại Nội dung: Về thực chất, chiết khấu thương mại được coi là một khoản chi phí cho những khách hàng mua hàng hóa với số lượng lớn, thanh toán trước thời hạn thỏa thuận nhằm mục đích khuyến khích khách hàng mua hàng cho doanh nghiệp. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 521- Chiết khấu thương mại: Sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho khách hàng giá bán đã thỏa thuận về lượng hàng hóa, sản phảm, dịch vụ đã tiêu thụ. Bên nợ: Tập hợp các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận cho người mua trong kỳ. Bên có: Kết chuyển toàn bộ chiết k

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc6447.doc
Tài liệu liên quan