Đề tài Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội

 

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 1

I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN HÀNG 1

1.Khái niệm về bán hàng. 1

2. Vai trò của quá trình bán hàng 3

3. Các phương thức bán hàng 3

3.1 Các phương thức bán buôn. 4

3.2 Các phương thức bán lẻ 6

4.Phạm vi thời điểm xác định hàng bán 9

4.1 Phạm vi xác định hàng bán 9

4.2 Thời điểm bán hàng hoá được xác định là tiêu thụ 10

5.Giá bán của hàng bán 11

6. Phương pháp phân bổ chi phí thu mua cho hàng bán ra 16

7. Các phương thức thanh toán 17

II. PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 20

1. Phương pháp hạch toán ban đầu. 20

2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng. 21

2.1 Tài khoản sử dụng . 21

2.2 Trình tự hạch toán. 32

3. Tổ chức việc vận dụng sổ sách kế toán. 44

III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 49

1 . Sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 49

2. Nội dung của việc hoàn thiện kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại. 50

2-1 Hoàn thiện hạch toán ban đầu 50

2-2 Vận dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh nghiệp vụ bán hàng . 51

2-3 Tổ chức khoa học hệ thống sổ kế toán 51

2-4 ứng dụng tiến bộ khoa học vào công tác kế toán. 51

3. ý nghĩa của việc hoàn thiện . 52

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ BÁN HÀNG Ở CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ TỔNG HỢP HÀ NỘI. 53

I- Đặc điểm tổ chức kinh doanh ở Công ty 53

1. Ban giám đốc: 57

2. Các phòng ban trực thuộc: 57

 

 

doc66 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1089 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kế toán nghiệp vụ bán hàng ở công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mua thì ngược lại thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất chuyển hàng cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước này chỉ bằng 1/2 đến 1/3 trị giá hàng hoá xuất bán. Số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi đơn vị bán cung ứng hàng. Nghiệp vụ ứng trước, người bán nhận được tiền trước khi chuyển quyền sở hữu về hàng hoá cho đơn vị mua. Hình thức này thường áp dụng đối với những đơn vị kinh doanh những mặt hàng có giá trị lớn, số lượng hàng hoá cung ứng không nhiều hoặc đơn vị bán gặp khó khăn về tài chính thì đơn vị mua giúp đỡ dưới hình thức ứng trước. II. Phương pháp kế toán nghiệp vụ bán hàng trong các Doanh Nghiệp thương mại. 1. Phương pháp hạch toán ban đầu. Hạch toán ban đầu là quá trình ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ này phục vụ cho hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết. - Đối với nghiệp vụ bán buôn hàng hoá chứng từ ban đầu sử dụng gồm: Hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng. Hoá đơn GTGT ghi rõ phần giá bán chưa có thuế và thuế GTGT, tổng giá thanh toán (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Hoá đơn bán hàng ghi rõ tổng giá thanh toán gồm cã giá bán và thuế GTGT (đối với doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp). Ngoài ra để hạch toán việc thu hồi tiền bán hàng còn có: Phiếu thu, bảng kê nộp séc, uỷ nhiệm chi... - Đối với nghiệp vụ bán lẻ chứng từ được sử dụng là hoá đơn thuế GTGT, hoá đơn bán hàng hoặc bảng kê bán lẻ hàng hoá đối với những mặt hàng không thuộc diện lập hoá đơn bán hàng, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền, giấy chấp nhận nợ... - Đối với nghiệp vụ bán đại lý chứng từ ban đầu sử dụng là bảng kê thanh toán hàng đại lý (ký gửi), phiếu thu hoá đơn thuế GTGT... -Đối với nghiệp vụ bán trả góp chứng từ ban đầu sử dụng là hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, giấy chấp nhận thanh toán... 2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ bán hàng. Hạch toán tổng hợp chính là việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh, là căn cứ để đưa vào các sổ tổng hợp. 2.1 Tài khoản sử dụng . Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản: 156,157,632,511,512,531,532,333,133,911. Các tài khoản này có kết cấu và nội dung như sau: a. Tài khoản 156 “ Hàng hoá “. - Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của hàng hoá trong kho của doanh nghiệp. - Tài khoản 156 có số dư bên nợ phản ánh : Trị giá mua vào của hàng hoá tồn kho. Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ. - Tài khoản 156 có hai Tài khoản cấp 2: Tài khoản 1561 “ Giá mua hàng hoá “. Tài khoản 1562 “ Chi phí thu mua hàng hoá “. - Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau: Nợ 156 Có - Trị giá hàng hoá mua vào đã nhập kho theo hoá đơn mua hàng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên) - Trị giá thuê gia công chế biến nhập kho( theo phương pháp kê khai thường xuyên). - Trị giá hàng hoá bị người mua trả lại. - Trị giá hàng hoá phát hiện thừa. - Thuế nhập khẩu phải nộp tính cho số hàng hoá mua ngoài đã nhập kho. - Chi phí thu mua hàng hoá. - Trị giá hàng hoá tồn kho cuối kỳ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ) - Trị giá hàng hoá thực tế của hàng hoá xuất kho, để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê gia công chế biến hoặc sử dụng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên). - Chiết khấu giảm giá mua hàng hoá được hưởng ( theo phương pháp kê khai thường xuyên). - Trị giá hàng hoá trả lại người bán. - Trị giá hàng hoá thiếu hụt, hư hỏng, mất mát, kém phẩm chất. - Chi phí thu mua đã phân bổ cho hàng tiêu thụ trong kỳ. - Kết chuyển trị giá hàng tồn kho ( theo phương pháp kê khai thường xuyên) b.Tài khoản 157 “ Hàng gửi đi bán “ -Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hàng hoá, thành phẩm gửi đi bán chưa xác định là tiêu thụ. -Nguyên tắc hạch toán tài khoản 157. Chỉ phản ánh vào tài khoản 157 trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán, ký gửi đại lý cho khách hàng theo hợp đồng nhưng chưa đực chấp nhận thanh toán ( chưa được tính là doanh thu bán hàng trong kỳ ). Sản phẩm hàng hoá phản ánh trên tài khoản này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , kế toán phải mở sổ chi tiết để tiêu thụ cho đến khi được chấp nhận thanh toán. Không phản ánh vào tài khoản này chi phí vận chuyển , bốc xếp... ứng hộ khách hàng . - Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau: Nợ 157 Có - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi trong kỳ . - Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng, nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. - Cuối kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ) - Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ gửi đi bán đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán trong kỳ. - Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi bán bị khách hàng trả lại. - Đầu kỳ kết chuyển trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán (theo phương pháp kiểm kê định kỳ) -Tài khoản 157 có số dư bên nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi bán chưa xác định tiêu thụ. c. Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán “ -Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hoá ,thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Tài khoản 632 có nội dung kết cấu như sau: Nợ 632 Có - Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ. - Chi phí thu mua hàng hoá phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ - Trị giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ( theo phương pháp kê khai thường xuyên). -Kết chuyển toàn bộ trị giá vốn của hàng hoá đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 xác định kết quả kinh doanh. -Kết chuyển trị giá hàng hoá đã bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ ( theo phương pháp kiểm kê định kỳ) - Tài khoản 632 cuối kỳ không có số dư. d. Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng “ -Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế , các khoản giảm trừ doanh thu và xác định doanh thu thuần trong một kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . - Kết cấu tài khoản 511 Nợ 511 Có - Xác định số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế (thuế xuất khẩu hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt...) của hàng hoá đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ. - Trị giá hàng bán bị trả lại - Khoản giảm giá hàng bán - Cuối kỳ kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả. - Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ. -Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2 Tài khoản 5111: “Doanh thu bán hàng hoá” Tài khoản 5112: “ Doanh thu bán thành phẩm” Tài khoản 5113: “ Doanh thu lao vụ, dịch vụ “ Tài khoản 5114: “ Doanh thu trợ cấp trợ giá” -Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư. e.Tài khoản 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ “ -Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu do bán hàng hoá , sản phẩm dịch vụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một Công ty, tổng Công ty ...hạch toán toàn ngành. - Tài khoản 512 có kết cấu và nội dung tương tự như tài khoản 511 và có 3 tài khoản cấp 2 . Tài khoản 5121 “Doanh thu bán hàng hoá “ Tài khoản 5122 “ Doanh thu bán thành phẩm” Tài khoản 5123 “ Doanh thu cung cấp dịch vụ “ - Nguyên tắc hạch toán tài khoản 511, 512 Chỉ phản ánh vào tài khoản số doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ mà đã được bán, cung cấp, thực hiện theo yêu cầu của khách hàng và đã được thanh toán ngay hoặc đã được cam kết chấp nhận thanh toán. Không phản ánh vào tài khoản này trị giá hàng hoá vật tư, thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công chế biến, trị giá sản phẩm hàng hoá gửi đi bán, dịch vụ đã được cung cấp cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán, trị giá hàng hoá gửi đi đại lý chưa xác định là tiêu thụ, các khoản thu nhập về tài sản cố định, thu nhập về đầu tư tài chính và các khoản thu nhập bất thường khác. f. Các tài khoản giảm trừ doanh thu : * Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại “ - Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá của hàng hoá , lao vụ, dịch vụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, hợp đồng hoặc hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, qui cách. - Nguyên tắc hạch toán tài khoản 531. Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại” chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả lại ( tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Trường hợp bị trả lại một phần số hàng đã bán thì chỉ phản ánh trị giá của số hàng bị trả lại đúng bằng số lượng hàng bị trả lại (x) đơn giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chịu được phản ánh vào tài khoản 641 “Chi phí bán hàng “ Trong kỳ hạch toán, trị giá của hàng bán bị trả lại được phản ánh vào bên Nợ của tài khoản 531. Cuối kỳ tổng trị giá hàng bán bị trả lại được kết chuyển sang tài khoản 511” Doanh thu bán hàng” để xác định doanh thu thuần trong kỳ. * Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán “ - Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá , hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán. Giảm giá là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận vì lý do hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng kính tế. Bớt giá là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường vì lý do mua với khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Hồi khấu là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với 1 khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định. Người bán hàng thực hiện khoản hồi khấu cho người mua ngay sau khi đã bán được hàng. -Nguyên tắc hạch toán tài khoản 532 Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn. Không phản ánh vào tài khoản này số giảm gía đã được ghi trên hoá đơn bán hàng và được trừ vào tổng số giá bán ghi trên hoá đơn. Trong kỳ bán hàng khoản giảm giá phát sinh thực tế được phản ánh vào bên Nợ tài khoản 532. Cuối kỳ kết chuyển tổng số tiền giảm giá bán hàng sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần thực tế thực hiện trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ - Kết cấu tài khoản 511 Nợ 531, 532 Có Phản ánh các khoản bớt giá, giảm giá, hồi khấu bán hàng, trị giá hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ các khoản giảm trừ doanh thu sang tài khoản 511 để xác định doanh thu thuần. g. Tài khoản 131 “Nợ phải thu khách hàng “ Tài khoản 131 dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng với doanh nghiệp về tiền bán hàng và cung cấp lao vụ dịch vụ. Tài khản 131 có nội dung và kết cấu như sau: h.Tài khoản 3331 “Thuế GTGT phải nộp “ - Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộ, số thuế GTGT đã nộp và còn phải nộp vào ngân sách nhà nước. -Kết cấu và nội dung của tài khoản này như sau: Nợ 3331 Có - Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ. - Số thuế GTGT đã nộp - Số thuế GTGT được giảm trừ - Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại. * Số dư bên nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào NSNN - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đã tiêu thụ. - Số thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng dùng để trao đổi biếu tặng - Số thuế GTGT đầu ra của thu nhập hoạt động tài chính, hoạt động bất thường. - Số thuế GTGT đầu vào phải nộp của hàng hoá nhập khẩu. * Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ - Tài khoản 3331 có hai tài khoản cấp 3: Tài khoản 33311 “ Thuế GTGT đầu ra” Tài khoản 33312 “ Thuế GTGT hàng nhập khẩu” i.Tài khoản 131 “ Nợ phải thu của khách hàng “ -Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của khách hàng về tiền bán hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ . -Kết cấu và nội dung tài khoản này như sau: Nợ 131 Có - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá đã bán dịch vụ đã cung cấp và được xác định là tiêu thụ ( ở đầu kỳ ) - Số tiền trả lại cho khách hàng về khoản ứng trước hoặc số tiền thừa trả lại cho khách hàng. * Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng đến cuối kỳ. - Số tiền khách hàng đã thanh toán trong kỳ. - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng phát sinh trong kỳ. - Giảm giá bán hàng, trị giá hàng bán bị trả lại( ghi giảm doanh thu ). * Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả khách hàng đến cuối kỳ về khoản ứng trước hoặc trả thừa tiền hàng. - Nguyên tắc hạch toán tài khoản 131” Nợ phải thu khách hàng” Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép theo từng lần thanh toán. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán hàng hoá , cung cấp lao vụ, dịch vụ thu tiền ngay. Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản Nợ : Nợ có thể trả đúng hạn, Nợ khó đòi, Nợ không có khả năng thanh toán để kịp thời căn cứ vào đó xác định số trích lập dự phòng hoặc có biện pháp xử lý. - Tài khoản 131 cuối kỳ có thể có cả số dư bên Có và bên Nợ. Cuối kỳ kế toán không được bù trừ hai số dư này cho nhau mà phải lấy số dư chi tiết của tài khoản này ghi vào số chỉ tiêu tương ứng của phần tài sản và phần nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán. k.Tài khoản 911 “ xác định kết quả kinh doanh “ -Tài khoản này có nội dung và kết cấu như sau: Nợ 911 Có -Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá đã bán. -Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. -Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường - Kết chuyển lãi về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong kỳ. - Doanh thu thuần của số hàng hoá đã bán trong kỳ - Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường. - Kết chuyển số thực lỗ của hoạt động sản xuất , kinh doanh trong kỳ. -Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ. 2.2 Trình tự hạch toán. a) Tại doanh nghiệp sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên , tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. * Bán buôn: Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp - Khi hàng hoá được coi là tiêu thụ, căn cứ vào trị giá bán của hàng hoá và thuế GTGT ghi trên hoá đơn, kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu . Nợ TK 111 Tiền mặt Nợ TK 112 Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 131 Phải thu của khách hàng Có TK 511 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp -Hàng hoá xuất trực tiếp từ kho của doanh nghiệp căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 632 Giá vốn của hàng bán Có TK 156 Hàng hoá - Khi người mua thanh toán tiền hàng , kế toán ghi: Nợ TK 111,112.. Có TK 131 - Trường hợp phát sinh chiết khấu bán hàng. Chiết khấu bán hàng là số tiền giảm trừ cho bên mua vì trả tiền sớm theo 1 tỷ lệ phần trăm nhất định khi bên mua thực sự thanh toán tiền hàng. Theo cơ chế tài chính hiện hành chiết khấu bán hàng ghi vào chi phí hoạt động tài chính (Tài khoản 811) Nợ TK 811 Chiết khấu bán hàng Có TK 111,112,131 - Trường hợp bán hàng bên mua giảm giá : tương tự khoản chiết khấu, khoản giảm giá chỉ được thực hiện khi đã bán hàng hoá . Doanh nghiệp có thể thanh toán số tiền giảm giá đó cho bên mua bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc giảm trừ công nợ phải thu. Khi giảm giá cho bên mua kế toán ghi: Nợ TK 532 Giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 Thuế GTGT đầu ra được giảm trừ Có TK 111, 112... - Trường hợp hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là số hàng bán cho bên mua, bị bên mua trả lại do hàng hoá không đúng quy cách phẩm chất hoặc vi phạm các cam kết theo hợp đồng. Khi phát sinh hàng bán bị trả lại, doanh nghiệp trả lại tiền cho bên mua hoặc khấu trừ số tiền bên mua phải trả, kế toán ghi: Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111,112,131 - Nhập kho số hàng bị trả lại theo trị giá mua thực tế, kế toán ghi: Nợ TK 156 Có TK 632 -Các bút toán cuối kỳ: + Cuối kỳ kết chuyển số tiền giảm giá sang Tài khoản 511, kế toán ghi: Nợ TK 511 Có TK 532 + Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ số tiền theo giá bán bị trả lại sang Tài khoản 511, kế toán ghi: Nợ TK 511 Có TK 531 +Đối với hàng hoá ,dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kế toán xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp Nợ TK 511 Có TK 3332 + Kết chuyển doanh thu thuần sang Tài khoản kết quả Nợ TK 511 Có TK 911 + Kết chuyển toàn bộ trị giá vốn của hàng bán sang Tài khoản kết quả Nợ TK 911 Có TK 632 + Khấu trừ thuế đầu ra và thuế đầu vào Nợ TK 3331 Có TK 133 + Sau khi khấu trừ thuế đầu vào và thuế đầu ra, kế toán xác định số thuế GTGT còn phải nộp , khi nộp cho NSNN kế toán ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng -Khi xuất kho hàng hoá chuyển đến cho bên mua, kế toán ghi: Nợ TK 157 Có TK 156 -Khi hàng hoá gửi đi được xác định là tiêu thụ, khách hàng chấp nhận thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền mua hàng. Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Tổng giá thanh toán Có TK 511 Doanh thu bán -giá chưa có thuế Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra Phản ánh trị giá mua của hàng đã tiêu thụ: Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán Có TK 157 Hàng gửi đi bán -Trường hợp bán hàng có bao bì đi kèm hàng hoá tính giá riêng, khi xuất kho bán hàng phải xuất bộ phận bao bì đó ra khỏi kho. Nợ TK 1388 Phải thu khác Có TK 1532 Trị giá của bao bì luân chuyển Có TK 133 Thuế GTGT của bao bì -Khi phát sinh các khoản chi phí vận chuyển bốc xếp hàng hoá mà theo hợp đồng bên bán phải chịu, kế toán ghi: Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 111, 112 -Nếu phát sinh các chi phí gửi hàng đi bán mà theo hợp đồng bên mua phải chịu. Nợ TK 1388 Có TK 111, 112 -Khi nhận được tiền của bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán tiền bao bì, chi phí vận chuyển bốc dỡ , kế toán ghi: Nợ TK 111,112,131 Có TK 1388 Có TK 3331 -Trường hợp hàng chuyển bán chưa xác định là tiêu thụ phát sinh thiếu, tổn thất. Chưa rõ nguyên nhân(theo hợp đồng bên bán chịu) Nợ TK 138 Có TK 157 Xác định được nguyên nhân Nếu hạch toán vào chi phí , kế toán ghi: Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 821 Chi phí bất thường Có TK 1381 Phải thu khác Nếu quy được trách nhiệm, bắt bồi thường, kế toán ghi: Nợ TK 1388 Có TK 138 Có TK 1331 - Trường hợp hàng hoá chuyển bán đã được xác định là tiêu thụ, phát sinh thiếu, tổn thất chưa có nguyên nhân, nhưng theo hợp đồng bên bán chịu, kế toán ghi: + Phản ánh số tiền trả lại bên mua hoặc số tiền bên mua phải trả Nợ TK 531 Nợ TK 3331 Có TK 111, 112, 131 +Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng thiếu, tổn thất Nợ TK 1381 Có TK 632 Khi xác định được nguyên nhân thiếu, tổn thất hàng hoá . Nếu hạch toán vào chi phí ,kế toán ghi: Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Nợ TK 821 Chi phí bất thường Có TK 138 Phải thu khác (1381) Nếu quy được trách nhiệm bắt bồi thường, kế toán ghi: Nợ TK 138 (1388) Có TK 138 (1381) Có TK 133 (1331) - Trường hợp hàng chuyển bán phát sinh hàng thừa , kế toán ghi: Nợ TK 157 Có TK 338(3381) Khi xác định được nguyên nhân thừa hàng, kế toán ghi: Nợ TK 338 Có TK 156 Có TK 721 Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán -Khi chuyển hàng cho khách hàng từ kho người cung cấp Nợ TK 157 Trị giá lô hàng Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 Tổng gía thanh toán -Khi người mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán Nợ TK 111, 112, 131 Trị giá thanh toán Có TK 511 Trị giá bán của hàng hoá Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra -Đồng thời xác định trị giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ Nợ TK 632 Có TK 157 Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán Kế toán chỉ theo dõi số hoa hồng được hưởng và các chi phí liên quan đến quá trình tiêu thụ: chi phí môi giới, chi phí giao dịch... -Phản ánh số hoa hồng được hưởng Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 Có TK 3331 - Các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng Nợ TK 641 Có TK 111, 112 -Các bút toán cuối kỳ tương tự như trường hợp trên * Bán lẻ hàng hoá - Hàng ngày căn cứ vào báo cáo bán hàng , giấy nộp tiền của bộ phận bán lẻ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Số tiền thanh toán Có TK 511 Doanh thu thực tế Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra - Trường hợp người bán nộp thiếu tiền bán hàng so với doanh thu và phải chịu trách nhiệm về khoản nộp thiếu. Nợ TK 111 Tiền mặt Nợ TK 1388 Cá nhân phải bồi thường Nợ TK 1381 Số thiếu chờ xử lý Có TK 511 Doanh thu bán hàng chưa có thuế Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp - Trường hợp người bán nộp thừa tiền bán hàng. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá ghi trên hoá đơn, số tiền thừa ghi vào thu nhập bất thường của doanh nghiệp. Nợ TK 111 Có TK 721 - Cuối kỳ xác định giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 156 * Bán hàng theo hình thức đại lý Bán hàng theo hình thức đại lý là hình thức doanh nghiệp thương mại xuất hàng hoá nhờ bán hộ thông qua đại lý, ký gửi hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ. Tại đơn vị giao đại lý Khi xuất kho hàng hoá chuyển giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157 Hàng gửi đi bán Có TK 156 Hàng hoá Khi mua hàng chuyển thẳng giao cho bên nhận đại lý, kế toán ghi: Nợ TK 157 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 Khi phát sinh chi phí bao bì của hàng bán đại lý Nợ TK 1388 Có TK 153, 111, 112, 331 Khi hàng gửi đại lý xác định là tiêu thụ TH1: Bóc tách luôn phần hoa hồng phải trả +Khi quyết toán với bên nhận đại lý kế toán bóc tách luôn phần hoa hồng phải trả và đưa vào chi phí bán hàng. Nợ TK 111, 112, 131 Số tiền phải trả ( Giá bán – Hoa hồng) Nợ TK 641 Hoa hồng Có TK 511 Trị giá hàng bán Có TK 3331 Thuế GTGT đầu ra + Phản ánh giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 157 + Các bút toán cuối kỳ hạch toán tương tự như trường hợp trên. TH2: Hạch toán riêng biệt tiền bán hàng với hoa hồng gửi đại lý +Khi bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán số tiền hàng với bên nhận đại lý Nợ TK 111,112, 331 Có TK 511 Có TK 3331 +Khi thanh quyết toán xác định số hoa hồng phải trả Nợ TK 641 Có TK 111, 112, 131 Tại đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi + Khi nhận hàng căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng, kế toán ghi: Nợ TK 003 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi +Khi bán được hàng nhận đại lý doanh nghiệp phản ánh doanh thu bán hàng nhận đại lý ký gửi bằng khoản hoa hồng và số tiền phải trả cho bên gửi đaị lý, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Giá bán hàng hoá Có TK 511 Hoa hồng Có TK 331 Giá bán – Hoa hồng +Đồng thời ghi giảm hàng nhận đại lý đã bán: Có TK 003 +Khi trả cho bên giao đại lý Nợ TK 331 Có TK 111, 112, 131 + Khi phát sinh chi phí bán hàng mà bên nhận đại lý chịu, kế toán ghi: Nợ TK 641 Chi phí bán hàng Có TK 111, 112, 131 * Kế toán bán hàng trả góp -Khi xuất kho hàng hoá ra bán trả góp Nợ TK 632 Có TK 156 -Phản ánh doanh thu theo giá bán thông thường tại thời điểm xuất hàng cho bên mua , kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Số tiền thu lần đầu Nợ TK 131 Số tiền còn phải thu Có TK 511 Giá bán chưa có thuế GTGT Có TK 3331 Thuế GTGT đầu vào -Phản ánh số tiền lãi phải thu của khách hàng vì trả chậm Nợ TK 131 Có TK 711 -Khi thu được tiền của người mua ở những kỳ sau Nợ TK 111, 112 Có TK 131 * Kế toán bán hàng nội bộ. Nghiệp vụ bán hàng nội bộ phát sinh ở những doanh nghiệp có phân cấp quản lý kinh tế tài chính nội bộ. Các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp đều có tổ chức kế toán riêng và tính lỗ lãi riêng . Hàng hoá chuyển từ doanh nghiệp cho các đơn vị phụ thuộc hoặc hàng hoá giữa các đơn vị phụ thuộc giao cho nhau không tính theo giá vốn thực tế của hàng mua vào mà tính theo giá bán nội bộ là giá giao dịch nội bộ do doanh nghiệp tự xây dựng . -Phản ánh doanh thu giữa các đơn vị thành viên trong cùng Công ty , kế toán ghi: Nợ TK 111, 112 Nợ TK 136(1368) Có TK 512 Có TK 3331 -Phản ánh giá vốn của hàng bán nội bộ Nợ TK 632 Có TK 156 -Khi phát sinh các khoản giảm giá , hàng bán trả lại doanh nghiệp hạch toán tương tự kế toán bán hàng. -Cuối kỳ kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán trả lại. Nợ TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 531 Hàng bán bị trả lại Có TK 532 Giảm giá hàng bán -Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ Nợ TK 512 Có TK 911 *Kế toán bán hàng theo phương thức đổi hàng -Khi xuất hàng , kế toán ghi: +Giá vốn của hàng xuất bán Nợ TK 632 Có TK 156 +Doanh thu bán hàng Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 3331 -Khi nhận hàng, kế toán ghi: Nợ TK 156 Nợ TK 133 Có TK 131 b) Tại các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. -Khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng căn cứ vào chứng từ, kế toán ghi: Nợ TK 111, 112, 131 Có TK 511 (Gồm cả thuế GTGT đầu ra) Đồng thời kết chuyển giá vốn của hàng đã bán Nợ TK 632 Có TK 156, 157, 111, 112 - Trong quá trình bán hàng khi phát sinh các trường hợp bất thường như: Giảm giá, chiết khấu, hàng bán bị trả lại kế toán cũng hạch toán tương tự như trên vào các Tài khoản 811, 531, 532 nhưng không liên quan đến thuế GTGT. -Khi tính thuế GTGT phải nộp theo công thức: Thuế GTGT = (Giá bán - Giá mua) x Thuế suất thuế GTGT Kế toán ghi: Nợ TK 642 Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp - Khi nộp thuế ghi: Nợ TK 3331 Có TK 111, 112 c) Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại doanh nghiệp thương mại áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. -Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị hàng hoá tồn kho đầu kỳ hoặc hàng hoá gửi đi cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Nợ TK 611 Có TK 157 Có TK 156 Có TK 151 -Khi hoạt động bán hàng được thực hiện, căn cứ vào hoá đơn chứng

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0356.doc
Tài liệu liên quan