Đề tài Thực trạng kinh doanh và cạnh tranh của công ty cổ phần môi trường sạch đẹp

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH

VÀ CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 2

I-/ BẢN CHẤT CỦA CẠNH TRANH. 2

1-/ Cạnh tranh và vai trò của chiến lược cạnh tranh đối với một doanh nghiệp. 2

2-/ Cấu trúc cạnh tranh. 3

3-/ Đối thủ cạnh tranh. 6

II-/ CÁC CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH THEO VỊ THẾ CỦA CÔNG TY TRÊN

THỊ TRƯỜNG. 12

1-/ Các công ty dẫn đầu thị trường. 12

2-/ Các công ty “thách thức” trên thị trường. 13

3-/ Các công ty theo sau: 14

4-/ Các công ty đang tìm chỗ đứng trên thị trường. 15

III-/ CẠNH TRANH TRONG NGÀNH DỊCH VỤ. 16

1-/ Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ. 16

2-/ Sức mạnh cạnh tranh trong dịch vụ làm sạch. 19

3-/ Chiến lược cạnh tranh trong dịch vụ làm sạch. 21

4-/ Đặc điểm của Marketing trong kinh doanh dịch vụ làm sạch. 24

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ CẠNH TRANH

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP 28

I-/ SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ LÀM SẠCH

Ở VIỆT NAM. 28

II-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP. 29

1-/ Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty. 29

2-/ Mục tiêu kinh doanh của Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp. 29

3-/ Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty. 29

III-/ THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP. 31

1. Phân tích về vốn 31

2. Cơ cấu các loại nguồn vốn 31

3. Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua doanh thu và chi phí 32

IV-/ PHÂN TÍCH CÁC NGUY CƠ, CƠ HỘI ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP 35

1-/ Các nguy cơ. 35

2-/ Các cơ hội của công ty. 35

3-/ Mặt mạnh của công ty. 36

4-/ Mặt yếu của công ty cổ phần môi trường sạch đẹp. 36

V-/ THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC VÀ CÁC ĐỐI THỦ CẠNH TRANH. 37

1-/ Tổng quan về thị trường trong nước. 37

2-/ Các đối thủ trong ngành. 38

VI-/ TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ LÀM SẠCH TRONG NƯỚC. 41

VII-/ ĐÁNH GIÁ NHỮNG LỢI THẾ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP. 43

1-/ Lợi thế của bản thân công ty. 43

2-/ Lợi thế do chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước mang lại. 44

3-/ Lợi thế do môi trường kinh doanh mang lại. 45

4-/ Những hạn chế cần khắc phục của Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp. 45

VIII.CÁC ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP. 45

1-/ Mục tiêu của Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp trên thị trường trong nước. 45

2-/ Các định hướng chiến lược cạnh tranh của Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp. 46

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO

SỨC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP 50

I-/ CÁC GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA

CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP. 50

1-/ Sản phẩm - dịch vụ. 50

2-/ Chính sách giá. 52

3-/ Phân phối. 55

4-/ Giao tiếp. 56

II-/ CÁC GIẢI PHÁP KHÁC. 56

1-/ Giải pháp về tổ chức và quản lý công ty. 56

2-/ Về mặt tài chính. 57

3-/ Về mặt nhân sự (quản trị nguồn lực con người). 57

4-/ Về hệ thống thông tin Marketing. 57

KẾT LUẬN 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO 60

DANH MỤC CÁC TOÀ NHÀ CAO ỐC TẠI HÀ NỘI 61

 

 

 

doc67 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1095 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng kinh doanh và cạnh tranh của công ty cổ phần môi trường sạch đẹp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu mà khách hàng và cố gắng thoả mãn chúng. Họ đã hoạch định một chiến lược riêng biệt để thoả mãn những nhu cầu sẽ tạo ra sự trung thành lâu bền của khách hàng. - Quá trình lịch sử sự cam kết của ban lãnh đạo tối cao về chất lượng. - Đặt ra những tiêu chuẩn cao: những người cung ứng dịch vụ tốt nhất đều đặt ra những tiêu chuẩn dịch vụ chất lượng cao. Các tiêu chuẩn phải được xác định ở mức cao hợp lý. - Hệ thống theo dõi kết quả thực hiện dịch vụ: những công ty dịch vụ hàng đầu đều điều tra kết quả thực hiện dịch vụ của cả bản thân mình lẫn đối thủ cạnh tranh một cách đều đặn. Họ thường sử dụng một số biện pháp để định lượng kết quả kinh doanh: như mua hàng so sánh, mua hàng để kiểm tra, thăm dò ý kiến của khách hàng các mẫu góp ý kiến và khiếu nại,... - Hệ thống giải quyết các khiếu nại của khách hàng: các doanh nghiệp dịch vụ loại khá đều giải quyết các khiếu nại của khách hàng một cách nhanh chóng và hào phóng. - Thoả mãn nhân viên cũng như khách hàng: những công ty dịch vụ tuyệt hảo đều tin chắc rằng quan hệ với nhân viên sẽ phản ánh qua quan hệ với khách hàng. Ban lãnh đạo tiến hành Marketing nội bộ và tạo ra môi trường biểu dương khen thưởng những nhân viên có thành tích phục vụ tốt. Ban lãnh đạo phải thường xuyên kiểm tra xem nhân viên có hài lòng với công việc của mình không. 3.3. Quản lý năng suất. - Các công ty dịch vụ chịu sức ép rất lớn của yêu cầu nâng cao năng suất, vì các doanh nghiệp dịch vụ sử dụng nhiều lao động nên chi phí tăng rất nhanh. Có 4 cách nâng cao chất lượng dịch vụ: - Thứ nhất cần có những người cung cấp dịch vụ làm việc cần cù và có trình độ nghề nghiệp cao. Làm việc cần cù chưa chắc đã là một giải pháp, nhưng làm việc với trình độ nghề nghiệp cao thì chỉ đạt được thông qua việc tuyển chọn kỹ và những chương trình đào tạo tốt nhất. - Thứ hai là “công nghiệp hoá dịch vụ” bằng cách bổ xung các trang thiết bị và tiêu chuẩn sản xuất. - Thứ ba là giảm bớt hay loại bỏ các nhu cầu đối với dịch vụ bằng cách nghĩ ra một giải pháp cho dịch vụ. - Thứ tư là thiết kế dịch vụ hiệu quả hơn. Những công ty dịch vụ làm sạch phải tránh chạy theo năng suất quá mức sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ có thể nhận thức được. Một số biện pháp tăng năng suất khác dẫn đến chỗ tiêu chuẩn hoá quá mứcd và tước mất của khách hàng dịch vụ theo yêu cầu riêng. 4-/ Đặc điểm của Marketing trong kinh doanh dịch vụ làm sạch. Marketing trong kinh doanh dịch vụ làm sạch cũng chính là Marketing trong dịch vụ. Bao gồm những vấn đề lớn sau: - Marketing hỗn hợp những nhân tố quan trọng bên trọng hay những thành phần tạo ra một chương trình Marketing cho một tổ chức. - Quá trình tiếp cận: chiến lược quản lý đảm bảo cho Marketing hỗn hợp và các chính sách bên trong thích ứng với các lực lượng thị trường. - Lực lượng thị trường: cơ hội bên ngoài hay thành phần mà các hoạt động Marketing của tổ chức tác động đến. Marketing hỗn hợp các nhân tố nội tại của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ phần lớn các tranh luận đều xoay tròn quanh bốn nhân tố Marketing đó là: + Sản phẩm: sản phẩm hay dịch vụ đưa ra thị trường bảo đảm phù hợp với nhu cầu thị trường. + Giá cả: mức giá cả và các điều khoản liên quan đến bán hàng. + Giao tiếp và khuyếch trương: chính sách truyền thông liên quan đến Marketing sản phẩm hay dịch vụ. + Phân phối: bao gồm việc thực hiện phân phối chuyển giao dịch vụ hàng hoá, dịch vụ, điều tra, cân đối sản phẩm dịch vụ của các tổ chức cung ứng đang có. Thực tế có nhiều quan điểm cho rằng cần phải bổ xung vào mô hình 4P, đưa ra danh mục các nhân tố lên 5,7 hay 11 rằng Marketing dịch vụ giống như một vài loại dịch vụ khác. Thực tế cho thấy mô hình 4P ứng dụng trong dịch vụ là hạn hẹp sẽ bị hạn chế bởi tính đa dạng và năng động của nền kinh tế dịch vụ. Vì vậy một chiến lược Marketing hỗn hợp dịch vụ, ngoài bốn nhân tố truyền thống nêu trên cần bổ xung thêm 3 nhân tố nữa là: con người (people), quá trình (procese) và dịch vụ tiêu thụ. Chúng ta cùng xem xét các nhân tố nêu trên. + Con người: chúng ta biết rằng dịch vụ có tính không tách rời. Cong người là một nhân tố quan trọng cả trong quá trình sản xuất và chuyển giao dịch vụ. Con người trở thành một bộ phận làm tăng tính cá biệt hoá tính khách hàng hoá. Đây là nội dung quan trọng trong kinh doanh của các công ty dịch vụ làm sạch, làm tăng giá trị của dịch vụ là ưu thế của cạnh tranh. Thành công của Marketing dịch vụ phụ thuộc chặt chẽ vào việc tuyển chọn, đào tạo, quản lý con người. Những nỗ lực để xem xét các nhân viên của một tổ chức là một nhân tố quan trọng trong Marketing hỗn hợp dịch vụ. Con người là một yếu tố quan trọng của Marketing hỗn hợp dịch vụ bởi vì yếu tố này giữ vai trò khác nhau trong việc tác động tới nhiệm vụ của Marketing về giao tiếp với khách hàng. Các nhà nghiên cứu phân loại vai trò sự tác động này ra thành 4 nhóm: + Người liên lạc: liên lạc thường xuyên hay đều đặn với khách hàng và đặc biệt có quan hệ chặt chẽ tới Marketing thể chế. Họ nắm giữ hàng loạt vị trí quan trọng trong công ty kinh doanh dịch vụ bao gồm việc cung cấp dịch vụ và phục vụ khách hàng các dịch vụ làm sạch. Trong công ty dịch vụ môi trường đó là các nhân viên cung cấp dịch vụ trực tiếp với khách hàng. Để đề ra một kế hoạch hay điều chỉnh một chiến lược Marketing, họ cần phải thành thạo trong các chiến lược Marketing của công ty. Họ cần được chuẩn bị đào tạo và có động lực thúc đẩy để phục vụ khách hàng và có trách nhiệm từng ngày. + Người cải biên: là người ở các vị trí như phòng tài vụ tín dụng, phòng nhân sự,... Họ không liên quan trực tiếp tới hoạt động Marketing thể chế ở mức độ cao, họ tiếp xúc thường xuyên với khách hàng. Do vậy họ giữ vị trí quan trọng trong hoạt động sáng tạo và cung ứng dịch vụ làm sạch. Họ cần phải có một nhận thức sâu sức về chiến lược Marketing của tổ chức và đảm nhận trách nhiệm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Các nhà cải biên cần phát triển kỹ năng quan hệ khách hàng ở mức độ cao. Như vậy ở đây vấn đề đào tạo và sự chỉ đạo thực hiện là đặc biệt quan trọng. + Người tác động: họ là một bộ phận trong việc thực hiện chiến lược Marketing của tổ chức với vai trò trong việc phát triển sản phẩm và dịch vụ, nghiên cứu Marketing và các chức năng khác. Cùng với các yếu tố truyền thống của Marketing hỗn hợp, người tác động thường xuyên tắc động tới khách hàng. Những người tác động có thể được đánh giá theo mức độ hiệu quả của việc định hướng khách hàng trong những chương trình hoạt động của họ hoặc khả năng phát triển ý thức trách nhiệm của việc trả lời người tiêu dùng nhằm tăng cơ hội củng cố các mức giao tiếp với khách hàng. + Nhà biệt lập: tạo nên những chức năng khác nhau, không tiếp xúc với khách hàng và không trực tiếp tham gia các hoạt động Marketing theo qui ước. Tuy nhiên khi là những người ủng hộ thì hoạt động của họ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của tổ chức. Tuy nhiên khi là những người thì hoạt động của họ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của tổ chức. Những người trong nhóm này hoạt động ở phòng mua bán, phòng nhân sự và xử lý số liệu. Những nhân viên này phải nhận thức một thực tế rằng những khách hàng nội bộ cũng như khách hàng ngoài công ty cùng có nhu cầu được thoả mãn. Họ cần phải hiểu một cách toàn diện những chiến lược Marketing của công ty và chức năng của họ để góp phần nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Con người là một bộ phận quan trọng của sự biệt lập trong một công ty dịch vụ có thể tạo ra những giá trị cao hơn cho khách hàng bằng việc xem xét con người như là một yếu tố riêng biệt trong Marketing hỗn hợp. + Quá trình dịch vụ: các hoạt động của quá trình gồm việc thiết kế, sáng tạo và thử nghiệm một dịch vụ theo một thủ tục, cơ chế và cách thức của một dịch vụ và chuyển giao cho khách hàng. Bao gồm việc cung ứng dịch vụ theo nguyên bản phác thảo và vận dụng những chính sách, các quyết định trong quan hệ với khách hàng và làm việc thận trọng trong các mối quan hệ đã thiết lập và duy trì tốt các mối quan hệ đó. Quá trình mà ở đó dịch vụ được tạo ra và chuyển tới khách hàng, một nhân tố quan trọng trong Marketing hỗn hợp của dịch vụ. Các khách hàng dịch vụ thường xem hệ thống phân phối là một phần của dịch vụ đó. Do vậy quyết định quản lý đối với hoạt động có tầm quan trọng rất lớn đối với thành công của Marketing dịch vụ. Tất cả các hoạt động làm việc tạo thành một quá trình. Các quá trình liên quan tới thủ tục, nhiệm vụ, lịch trình, cơ chế hoạt động và các tuyến, ở đó một sản phẩm hay dịch vụ được chuyển tới khách hàng. Nó liên quan tới việc quyết định chính sách về khách hàng và sự chú trọng của các nhân viên. Sự thống nhất của quản lý các quá trình như một hoạt động độc lập là một điều kiện tiên quyết trong việc cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu hoạt động dịch vụ có hiệu quả, người cung ứng dịch vụ có lợi thế rõ ràng đối với các đối thủ cạnh tranh. Việc cung ứng dịch vụ tức thời có thể được sử dụng theo lợi thế trong sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Những quá trình chính sách sẽ phụ thuộc vào khu vực thị trường đã được lựa chọn, vào các quyết định đã đưa ra và nhu cầu của khách hàng. Một số nhà cung cấp dịch vụ cho phép người chuyển giao dịch vụ tự xử lý và đưa ra các quyết định. Nói chung đối với nhiều dịch vụ riêng biệt, nhà cung cấp cần phải có trình độ cao để đưa ra các quyết định, điều đó phụ thuộc vào yêu cầu cải tiến dịch vụ của khách hàng. Rất ít dịch vụ riêng biệt được tiêu chuẩn hoá hệ thống giao nhận cùng với trình độ xử lý và các quyết định thoả đáng khi giao tiếp với khách hàng. + Dịch vụ khách hàng: bao gồm việc phân biệt các mảng khách hàng phân đoạn thị trường để thoả mãn nhu cầu của khách hàng với một mức độ dịch vụ cao. Trong các công ty dịch vụ khách hàng được phân ra với những mức độ dịch vụ khác nhau với các mức giá khác nhau để phù hợp với khách hàng khác nhau. Trong các trường hợp có nhiều đối thủ cạnh tranh luôn tìm kiếm những dịch vụ có chất lượng cao để thoả mãn thì dịch vụ khách hàng trở nên hết sức quan trọng, nhằm xây dựng mối quan hệ gần gũi, bền chặt đối với khách hàng của họ. Dịch vụ khách hàng hay khách hàng hoá nghĩa là làm cho dịch vụ phù hợp với mức độ cao nhất và riêng biệt đối với từng loại khách hàng, làm cho họ không có cảm giác lẫn với người khác trong quan hệ dịch vụ. Thực lực thị trường: gồm một số lĩnh vực nhu cầu được xem xét một cách chi tiết: * Khách hàng: hành vi mua, động cơ mua, thói quen mua hàng, môi trường qui mô cầu, khả năng mua hàng thực hiện. * Đối thủ cạnh tranh: con đường mà vị trí và hành vi của công ty bị ảnh hưởng do cơ cấu và bản chất cạnh tranh. * Hành vi mua công nghiệp: động cơ mua, thái độ của các nhần phân phối trung gian. + Quá trình diễn biến: Nhiệm vụ của nhà máy quản lý trong quá trình phát triển một chương trình Marketing là tập hợp các nhân tố Marketing hỗn hợp đảm bảo một sự tiếp cận tốt nhất giữa năng lực bên trong của công ty và môi trường thị trường bên ngoài. Vấn đề mấu chốt trong chương trình Marketing là nhận biết các nhân tố Marketing hỗn hợp; là khả năng kiểm soát rộng lớn của các nhà quản lý trong tổ chức và những lực lượng thị trường và môi trường bên ngoài ở phạm vi khó kiểm soát khống chế. Sự thành công của chương trình Marketing trước tiên dựa trên mức độ tiếp cận giữa môi trường bên ngoài và năng lực bên trọng của tổ chức, chương trình Marketing từ đó có thể nhận biết như là quá trình tiếp cận điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và thích ứng với Marketing dịch vụ. Lực lượng bên ngoài thị trường dịch vụ chuyển động nhanh chóng và không ổn định dễ bị thay đổi. Ví dụ như sự điều chỉnh linh hoạt của ngành dịch vụ, việc cá nhân hoá khách hàng và dịch vụ. Tất cả những biến động trên đã tạo thành lực lượng đối đầu với Marketing. Từ đó các hoạt động Marketing cần quản lý những nhân tố bên ngoài bất định và chuẩn bị thay đổi Marketing của họ để có phương pháp tiếp cận tốt hơn với các cơ hội trên thị trường cạnh tranh. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KINH DOANH VÀ CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP I-/ SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ LÀM SẠCH Ở VIỆT NAM. Trong những năm trước năm 1986 tức là những năm mà nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Khu vực thị trường làm sạch mà chủ yếu là làm sạch công nghiệp do Nhà nước quản lý đảm nhiệm và cung cấp dịch vụ này. Hoàn cảnh kinh tế lúc bấy giờ chưa có đòi hỏi cao về dịch vụ làm sạch. Số nhà máy lớn chưa nhiều, khối hành chính sự nghiệp cũng không có nhu cầu về loại dịch vụ này. Mặt khác do tính chất của nền kinh tế lúc bấy giờ mang nặng tính tự cung tự cấp cho nên hầu hết các nhu cầu về dịch vụ làm sạch thường do chính các xí nghiệpd dó tự đáp ứng lấy. Ngoài ra một số dịch vụ làm sạch công cộng thì do các công ty của Nhà nước đảm nhiệm nhưng phát triển rất kém. Như vậy trong giai đoạn trước năm 1986 thị trường dịch vụ làm sạch còn kém phát triển chủ yếu là tự cung tự cấp. Đến năm 1986 là thời kỳ mà nền kinh tế của Việt Nam bắt đầu chuyển đổi từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì thị trường dịch vụ làm sạch cũng như thị trường dịch vụ nói chung mới thực sự phát triển mạnh mẽ với sự ra đời của Luật đầu tư đối với các công ty ở nước ngoài vào năm 2000 mà nội dung của luật này đã khuyến khích các công ty nước ngoài đầu tư vào thị trường Việt Nam, thu hút một số lượng lớn các công ty nước ngoài đầu tư vốn và liên doanh liên kết với các công ty ở trong nước, một loạt các nhà máy lớn, các văn phòng đại diện, các trụ sở của các công ty cũng như các cao ốc khách sạn cho thuê được ra đời. Nhu cầu về dịch vụ làm sạch ngày một tăng cao khiến cho thị trường dịch vụ làm sạch trở nên sôi động và phát triển mạnh mẽ. Đặc biệt là trong những năm 1989-1999 với tốc độ tăng trưởng cao của nền kinh tế Việt Nam cộng với đầu tư nước ngoài tăng nhanh chóng đã tạo ra một thị trường to lớn về dịch vụ làm sạch công nghiệp. Tuy nhiên từ năm 1999 do cuộc khủng hoảng tài chính của khu vực Châu Á nói chung và khu vực ASEAN nói riêng thì thị trường dịch vụ làm sạch đã bị chững lại có xu hướng giảm sút nhưng đầu năm 2002 thì thị trường dịch vụ làm sạch này đã có những dấu hiệu báo trước về sự hồi phục. II-/ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP. 1-/ Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty. Ngày 8 tháng 6 năm 1998 được sự cho phép của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần môi trường sạch đẹp được thành lập với giấy phép hoạt động số 2520/GP-UB. Có trụ sở chính đặt tại trung tâm Hà Nội số 1B - Hai Bà Trưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội. Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp có số vốn điều lệ ban đầu là 4.500.000.000 (Bốn tỉ năm trăm triệu đồng) được hình thành trên cơ sở đóng góp tự nguyện của 9 thành viên. Tổng số vốn điều lệ này được phát hành thành 4.500 cổ phiếu. Mệnh giá của mỗi cổ phiếu là 1.000.000đ (một triệu đồng). Mục đích ban đầu khi thành lập công ty là làm vệ sinh môi trường của thành phố Hà Nội như xử lý rác thải, nước thải tư vấn môi trường, đầu tư cải tạo và bảo vệ môi trường. Hiện nay khu vực này còn kém phát triển do thiếu sự quan tâm của Nhà nước (chủ yếu là thiếu vốn). Nhận thức thấy nhu cầu của dịch vụ làm sạch công nghiệp ngày càng tăng tháng 4 năm 2000 trung tâm làm sạch công nghiệp đã được thành lập để đáp ứng cho nhu cầu này. Trung tâm có nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp dịch vụ làm sạch cho mọi đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh lân cận. Tính đến thời điểm này trung tâm làm sạch công nghiệp đã thu được một số thành công nhất định. Tháng 9 năm 2001 thì xí nghiệp giặt là sạch đẹp thuộc Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp cũng chính thức được thành lập và đi vào hoạt động nhằm đáp ứng cho nhu cầu chuyên môn hoá được cao hơn đáp ứng được yêu cầu của thị trường. 2-/ Mục tiêu kinh doanh của Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp. Công ty có mục tiêu là trở thành một công ty mạnh, có hiệu quả kinh tế cao, có phạm vi hoạt động rộng ở trong nước và hướng ra khu vực ASEAN cũng như thế giới, có uy tín trong nước, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước. 3-/ Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty. a. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. Lĩnh vực kinh doanh của công ty cổ phần môi trường sạch đẹp theo giấy phép đăng ký kinh doanh bao gồm: - Đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình bảo vệ thiên nhiên và môi trường. - Các dịch vụ bảo vệ môi trường. - Xây dựng dân dụng và công nghiệp. - Kinh doanh bất động sản và động sản. - Các cửa hàng dịch vụ. - Đại lý mua bán ký gửi hàng hoá. - Kinh doanh tư liệu sản xuất, tư liệu phục vụ công tác bảo vệ môi trường. - Các dịch vụ tư vấn về môi trường và một số dịch vụ khác. b. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp. - Công ty được tổ chức theo mô hình sau: Giám đốc Trung tâm làm sạch công nghiệp Giám đốc Xí nghiệp giặt là sạch đẹp Phòng Kế toán Văn phòng Phó giám đốc Phòng Kinh doanh Đội công trình Phòng Kinh doanh Xưởng giặt là Tổng giám đốc Theo mô hình trên thì Tổng giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của công ty. Sở dĩ phòng kế toán và văn phòng công ty được xếp ngang hàng với giám đốc trung tâm làm sạch công nghiệp và giám đốc xí nghiệp giặt là sạch đẹp là để tiện cho công tác hạch toán kinh doanh, Tổng giám đốc có thể theo dõi trực tiếp tình hình kinh doanh của công ty thông qua các con số doanh thu, chi phí, lợi nhuận,... mặt khác tổ chức như vậy cơ cấu sẽ gọn nhẹ, cắt giảm những chi phí không cần thiết, phòng kinh doanh trong mô hình của công ty có tác dụng giúp cho đội công trình cũng như xưởng giặt là hoạt động cung ứng dịch vụ tốt hơn,... Đối với công tác tổ chức quản lý ở trung tâm làm sạch công nghiệp thì có sự tham gia trực tiếp của Tổng giám đốc, ban giám đốc trung tâm và lãnh đạo các phòng ban nghiệp vụ. Trung tâm đã tạo được một cơ chế quản lý tốt, thưởng phạt nghiêm minh. Công việc điều hành đều được thông qua một hệ thống các qui chế, qui định của công ty và của trung tâm. Cùng với việc cấp đồng phục cho công nhân, trung tâm đã tạo ra được một môi trường văn hoá tốt trong trung tâm. Hiện nay ở trung tâm có 75 cán bộ công nhân viên trong đó có 10 nhân viên văn phòng, 65 công nhân và có đặc điểm là mọi nhân viên ở trung tâm đều là người tiếp xúc với khách hàng, trong đó có nhân viên văn phòng đều có thể thu thập thông tin từ khách hàng mục tiêu, nói chung các cán bộ phòng kinh doanh đều đặc biệt chú ý đến việc thu thập thông tin về khách hàng mục tiêu và đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên tại trung tâm vẫn chưa có một hệ thống thông tin Marketing theo đúng nghĩa của nó, mà việc thu thập thông tin ở đây chỉ mang tính tự phát và độc lập, chưa được tổ chức một cách chặt chẽ và thống nhất. III-/ THỰC TRẠNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP. 1-/ Phân tích về vốn: Công ty cổ phần môi trường sạch đẹp được thành lập với số vốn ban đầu là 4,5 tỷ đồng. Toàn bộ số vốn này đã được đầu tư vào trung tâm làm sạch công nghiệp. Trung tâm làm sạch công nghiệp là một doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ nên yêu cầu về vốn lưu động không lớn lắm (20%) phần lớn số vốn của công ty được đầu tư vào tài sản cố định (80%). Nhìn chung công ty có đủ năng lực để đầu tư, vấn đề cơ bản chỉ là hiệu quả sử dụng nguồn vốn. BIỂU 1: TỈ TRỌNG VỐN Đơn vị: triệu đồng Năm Vốn cố định Vốn lưu động Tổng số vốn 2000 3.600 900 4.500 2001 4.050 950 5.000 BIỂU 2: TỈ LỆ TĂNG TRƯỞNG CỦA VỐN Tỉ lệ tăng trưởng của vốn Năm 2000-2001 Vốn cố định +12,5% Vốn lưu động +5,56% Nguồn: Phòng kế toán 2-/ Cơ cấu các loại nguồn vốn. Các loại nguồn vốn của Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp gồm: - Vốn cổ phần: nguồn vốn này được hình thành ngay từ khi thành lập công ty và là nguồn vốn cơ bản. Dự kiến trong năm 2002 và những năm tới nguồn vốn này sẽ tăng đáng kể. - Vốn tự bổ xung: chủ yếu từ nguồn tích luỹ của công ty, nguồn vốn này có thể sẽ giảm dần khi áp dụng công nghệ mới. BIỂU 3: CƠ CẤU CÁC LOẠI NGUỒN VỐN Đơn vị: triệu đồng Nguồn vốn Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch tuyệt đối Tỉ lệ tăng trưởng (%) Giá trị Tỉ lệ (%) Giá trị Tỉ lệ (%) Vốn cổ phần 4.500 100% 4.800 96% 300 6,6% Vốn tự bổ xung 0 0% 200 4% 200 100% Tổng 4.500 100% 5.000 100% 500 106,6% Nguồn: Phòng kế toán Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn là khá cao do công ty có thêm nguồn vốn tự bổ xung. 3-/ Phân tích hiệu quả kinh doanh thông qua doanh thu và chi phí: a. Chi phí của công ty. - Chi phí là nền tảng góp phần cho việc định giá các dịch vụ về cơ bản chi phí của Công ty Cổ phần môi trường sạch đẹp có thể được chia làm hai loại: - Chi phí trực tiếp - Chi phí gián tiếp. * Chi phí trực tiếp: bao gồm các khoản chi phí phụ thuộc vào loại hình của dịch vụ được cung cấp cũng như các chi phí khấu hao máy móc và nguyên vật liệu,... nó bao gồm các khoản mục sau: - Chi phí nhân công: không chỉ bao gồm lương trực tiếp của nhân công mà còn thêm chi phí bảo hiểm, chi phí độc hại cho sức khoẻ,... - Chi phí khấu hao: khấu hao máy móc, thiết bị chuyên dụng cho việc cung cấp dịch vụ. Công ty thường sử dụng khấu hao trích thẳng cho số năm xác định với chiết khấu giá trị từ 0-15%/năm. Ngoài cách tính khấu hao năm công ty còn có thể tính khấu hao theo giờ phục vụ. - Chi phí hoá chất: đó là những chi phí cho các hoá chất mà công ty đã sử dụng để cung cấp dịch vụ cho khách hàng như các loại chất tẩy rửa, chất đánh bóng, khử mùi,... * Chi phí gián tiếp: bao gồm các loại chi phí sau: - Chi phí vận chuyển: đó là các khoản chi phí không phát sinh trực tiếp trong hoạt động cung cấp dịch vụ của công ty. Tuy n hiên loại chi phí này cũng ảnh hưởng đáng kể đến cơ cấu giá của dịch vụ được cung cấp. - Chi phí tiếp thị, quảng cáo: bao hàm tất cả các chi phí giúp cho việc liên lạc và quan hệ với khách hàng, chi phí quảng cáo trên các phương tiện ti vi và quảng cáo trên báo chí. - Ngoài ra còn có thể có một số chi phí khác như: chi phí hành chính,.... BIỂU 4: CHÍ PHÍ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Giá trị % trên tổng chi phí Giá trị % trên tổng chi phí + Chi phí nhân công 105,53 30% 171,19 29,2% + Chi phí khấu hao 112,5 31,9% 250 33,8% + Chi phí hoá chất 98,99 28,1% 229,08 31% + Chi phí vận chuyển 21,14 6% 36,95 5% + Chi phí tiếp thị, QC 7,05 2% 29,56 4% + Một số chi phí khác 7,05 2% 22,17 3% Tổng cộng 352,26 100% 738,99 100% Nguồn: Phòng kế toán Qua biểu chi phí trên ta thấy các chi phí vận chuyển đã tăng lên nhiều so với năm trước do công ty đã phải vận chuyển các phương tiện máy móc chuyên dụng tới nơi khách hàng. b. Doanh thu của công ty cổ phần môi trường sạch đẹp. Trong hai năm đi vào hoạt động 2000-2001. Doanh thu của công ty được thống kê qua bảng sau: BẢNG 5: DOANH THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Doanh thu 510,53 1.071 Lãi thuần trước thuế 158,26 332,01 Nguồn: Phòng kế toán Từ biểu trên ta thấy doanh thu cũng như lãi thuần trước thuế của công ty có sự tăng vọt chưa ổn định do tháng 4 năm 2000 công ty mới đi vào hoạt động. Doanh thu trên chỉ là số liệu hạch toán của bộ phận kế toán. Thực tế công ty còn một số khoản nợ của cả hai năm 2000 và 2001 nên doanh thu thực có thể thấp hơn. Căn cứ các số liệu và các biểu trên ta có thể tính được hiệu quả sử dụng đồng vốn như sau: BẢNG 6: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỒNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Hiệu quả sử dụng vốn 3,52% 6,642% Nguồn: Phòng kế toán Qua biểu trên ta có thể thấy rằng hiệu quả sử dụng vốn của công ty tăng mạnh từ 3,52% lên 6,64% con số này chưa phải là thực tế bởi vì công ty chỉ đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2000 thiếu mất 4 tháng đầu năm. Như vậy nếu đến cuối năm tài chính 2002 của công ty chúng ta có thể so sánh cụ thể hơn giữa hai năm 2000-2002. Tuy nhiên chúng ta cũng có thể có được con số tương đối chính xác về hiệu quả sử dụng vốn của công ty nên lấy tháng 4 hàng năm làm mốc. Căn cứ vào tình hình tổng quan trên thị trường hiện nay mặc dù không bị ảnh hưởng nhiều bởi cuộc khủng hoảng tài chính trong khu vực trong giai đoạn vừa qua nhưng thị trường của các công ty dịch vụ làm sạch cũng bị giảm mạnh do các dịch vụ lớn chủ yếu là của các công ty nước ngoài. Công ty cổ phần môi trường sạch đẹp là công ty vừa và nhỏ. Có nhiều đối thủ cạnh tranh mới xuất hiện. Công ty đã mất một số hợp đồng béo bở, điều đó có thể do một số vấn đề. IV-/ PHÂN TÍCH CÁC NGUY CƠ, CƠ HỘI, ĐIỂM MẠNH VÀ ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÔI TRƯỜNG SẠCH ĐẸP. 1-/ Các nguy cơ. - Do nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua bị sa sút nghiêm trọng, đầu tư của nước ngoài bị giảm mạnh, các đối tượng khách hàng cũ cắt giảm chi tiêu cho nhu cầu dịch vụ làm sạch. - Hệ thống cung cấp thông tin của Việt Nam chưa có. - Các cơ sở nghiên cứu thị trường và tư vấn Marketing chưa phát triển. - Do có nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh và lại xuất hiện thêm một số đối thủ cạnh tranh mới. - Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong khu vực làm cho các công ty liên doanh, các ngành du lịch, khách sạn làm ăn khó khăn phải liên tục hạ giá cho thuê phòng làm cho khách hàng thực hiện chủ trương cắt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docF0030.doc
Tài liệu liên quan