Đề tài Thực trạng mở rộng cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thăng Long đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

NỘI DUNG 2

Chương I: Mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 2

1.1.Vài nét về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 2

1.1.1.Khái niệm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 2

1.1.2.Đặc điểm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở nước ta. 2

1.1.3.Vài nhận xét về các DNNQD ở nước ta. 4

1.2.Mở rộng cho vay của ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 8

1.2.1.Quan niệm về mở rộng cho vay. 8

1.2.2.Nội dung của mở rộng cho vay các DNNQD . 8

1.2.2.1.Các chỉ tiêu về dư nợ. 8

1.2.2.2.Số DNNQD vay vốn ở ngân hàng. 10

1.2.2.3.Đa dạng các hình thức cho vay. 10

1.2.2.4.Đa dạng hoá các hình thức bảo đảm. 17

1.2.3.Ý nghĩa của mở rộng cho vay các DNNQD của ngân hàng. 19

1.2.3.1.Đối với các DNNQD . 19

1.2.3.2.Đối với ngân hàng . 22

1.2.3.3.Đối với nền kinh tế. 23

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay của ngân hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 23

1.3.1. Các yếu tố khách quan . 23

1.3.1.1.Môi trường kinh tế, chính trị , xã hội kinh tế, luật pháp. 23

1.3.1.2.Hiệu quả hoạt động và khả năng của các DNNQD . 26

1.3.2.Các yếu chủ quan. 26

1.3.2.1.Quy mô, phạm vi, địa bàn hoạt động của ngân hàng. 26

1.3.2.2. Công nghệ ngân hàng. 27

1.3.2.3.Các yếu tố khác. 27

Chương II: Thực trạng mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long 28

2.1.Vài nét khái quát về chi nhánh Thăng Long . 28

2.1.1.Sự hình thành và phát triển của chi nhánh Thăng Long . 28

2.1.2.Cơ cấu tổ chức của chi nhánh. 30

2.1.3.Vài nét về tình hình hoạt động của chi nhánh . 32

2.1.3.1.Tình hình huy động vốn. 32

2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn. 35

2.1.3.3.Các hoạt động khác của Chi nhánh Thăng Long . 39

2.2.Thực trạng mở rộng cho vay của chi nhánh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . 42

2.2.1.Các chỉ tiêu về số dư nợ. 42

2.2.1.1.Số dư nợ 42

2.2.1.2.Tỷ trọng dư nợ của các DNNQD. 43

2.2.1.3.Cơ cấu về kỳ hạn các khoản vay của các DNNQD. 45

2.2.1.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn. 46

2.2.2.Số DNNQD vay vốn ở Chi nhánh Thăng Long . 47

2.2.3.Các hình thức bảo đảm. 48

2.2.4.Về các hình thức cho vay, và trả nợ. 49

2.3.Những giải pháp và định hướng mà Chi nhánh Thăng Long đang thực hiện để mở rộng cho vay các DNNQD. 51

2.3.1.Những giải pháp mà Chi nhánh Thăng Long đang thực hiện. 51

2.3.1.1.Mở rộng mạng lưới hoạt động, cơ cấu lại ngân hàng. 51

2.3.1.2.Thực hiện đa dạng các hình thức cho vay, bảo đảm. 52

2.3.1.3.Chính sách phân loại khách hàng của Chi nhánh Thăng Long. 53

2.3.1.4.Các biện pháp khác. 53

2.3.2.Mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới. 54

2.4.Nguyên nhân của những thành công và hạn chế trên 54

2.4.1.Nguyên nhân của những thành công đạt được. 54

2.4.1.1.Nguyên nhân khách quan. 55

2.4.1.2.Nguyên nhân từ ngân hàng. 56

2.4.2.Nguyên nhân của những hạn chế. 57

2.4.2.1.Nguyên nhân khách quan. 58

2.4.2.2.Nguyên nhân chủ quan. 62

Chương III: Một số giải pháp và kiến nghị thực hiện. 66

3.1.Một số giải pháp. 66

3.1.1.Đẩy mạnh công tác Marketing. 66

3.1.2.Nâng cao hiệu quả huy động vốn trung và dài hạn. 68

3.1.3.Có chính sách cụ thể với từng loại DNNQD. 71

3.1.4.Công tác cán bộ. 73

3.2.Một số kiến nghị. 75

3.2.1.Kiến nghị với chính phủ. 75

3.2.2.Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 78

3.2.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam. 79

KẾT LUẬN 80

Tài liệu tham khảo 81

Phụ lục 82

 

doc97 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1524 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng mở rộng cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thăng Long đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh ngoại tệ và thanh toán quốc tế. Năm 2002, tổng doanh số mua vào là 103 triệu USD; tổng doanh số bán ra là 107 triệu USD. Song năm 2003, tỷ giá giữa VND và USD có nhiều biến động theo chiều hướng tăng liên tục, tuy nhiên những tháng cuối năm mức tăng đã được kiểm soát và giảm dần ở mức chấp nhận. Chi nhánh Thăng Long đã bám sát tỷ giá trên thị trường để điều hành nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Kết quả đạt được: Tổng doanh số mua vào : 70 triệu USD giảm 33 triệu (-33%) so với năm 2002. Tổng doanh số bán ra : 80 triệu USD giảm 27 triệu USD (-26%) so với năm 2002. Cùng với sự hội nhập mạnh mẽ của kinh tế đất nước, hoạt động xuất nhập khẩu tăng nhanh thì hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh Thăng Long cũng có những tăng trưởng nhất định: Doanh số thanh toán hàng xuất: Gồm 56 món bằng 1,6 triệu USD tăng 0,172 triệu USD (12%) so với năm. Doanh số thanh toán hàng nhập: 256 món bằng 116 triệu USD tăng 30,7 triệu USD (36%) so với năm 2002. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện Chi nhánh Thăng Long cũng gặp những khó khăn nhất định. Trong báo cáo tổng kết năm 2003 chi nhánh cũng thừa nhận: Việc tăng trưởng trong hoạt động thanh toán quốc tế đã gây khó khăn cho cán bộ trong xử lý nghiệp vụ do trình độ về thanh toán quốc tế còn hạn chế; việc chưa cập nhật được tỷ giá gây phản ứng cho khách hàng. - Hoạt động trích lập dự phòng rủi ro và xử lí rủi ro. Tổng số phải trích trong năm 2003 : 25,823 tỷ đồng Số đã xử lí rủi ro : 0 tỷ đồng Số dư nợ thu được sau xử lí : 0,081 tỷ đồng Số dư tài sản có trích lập rủi ro : 33,264 tỷ đồng Số dư tài khoản dự phòng rủi ro : 25,823tỷ đồng - Hoạt động ngân quỹ. Kết quả hoạt động ngân quỹ trong năm qua như sau: - Tổng thu tiền mặt trong năm2003 : 10.020 tỷ đồng tăng 5.768 tỷ đồng (135%) so với 2002. - Tổng chi trong năm: 9.924 tỷ đồng tăng 5.670 tỷ đồng (133%) so với năm 2002. - Trả tiền thừa cho khách hàng: 134 món với 81 triệu đồng bằng VND, 10 món bằng 7500 USD. - Phát hiện tiền giả và thu giữ tiền giả là: 15,3 triệu đồng. - Luôn chấp hành nghiêm túc chế độ quản lý kho quỹ: + Ra vào kho. + Kiểm quỹ hàng ngày + Thu chi, giao nhận tiền + Vận chuyển tiền +Trang bị phương tiện để đảm bảo an toàn kho quỹ. Trên đây là những hoạt động chính của Chi nhánh Thăng Long trong những năm vừa qua. Trong đó có nhiều thành công song cũng không ít thách thức cần vượt qua như đã đánh giá ở từng phần trên. Và kết quả cho những hoạt động trên thể hiện thông qua kết quả hoạt động tài chính năm 2003 sau : Kết quả hoạt động tài chính năm 2003 Chỉ tiêu 31/12/2002 31/12/2003 Tỷ lệ Tỷ trọng So với đầu năm Tổng thu 243.675 390.114 100% 160% Thu từ tín dụng 81.171 114.232 29,2% 142% Thu từ dịch vụ 2.200 3.500 1% 177% Thu thừa vốn 143.244 271.982 69,8% 190% Thu khác 18.060 Tổng chi 193.981 235.893 100% 122% Chi về huy động vốn 182.965 211.523 89,7% 116% Chi khác 11.016 24.370 10,3% 221% Quỹ thu nhập 49.694 154.221 310% Lãi suất đầu vào 0,67% 0,64% 96% Lãi suất đầu ra 0,42% 0,4% 95% Chênh lệch lãi suất 0,25% 0,24% 96% Đơn vị : Triệu đồng Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2003 2.2.Thực trạng mở rộng cho vay của chi nhánh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh . Mở rộng cho vay các DNNQD của Chi nhánh Thăng Long được xem xét dưới các góc độ: Số dư nợ, tốc độ tăng số dư nợ, tỷ trọng dư nợ, tốc độ tăng tỷ trọng dư nợ, số hợp đồng tín dụng, nợ quá hạn, sự đa dạng các hình thức cho vay, sự đa dạng các hình thức trả nợ, sự đa dạng các hình thức bảo đảm tiền vay. Ta lần lượt xem xét các chỉ tiêu như sau: 2.2.1.Các chỉ tiêu về số dư nợ. 2.2.1.1.Số dư nợ Trong những năm qua Chi nhánh Thăng Long có quan tâm và phân loại dư nợ của các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Kết quả được thể hiện qua bản dưới đây: Phân loại dư nợ theo thành phần kinh tế (1999 – 2003) Đơn vị : Triệu đồng Nguồn : Báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh (1999-2003) Nhìn vào kết quả trong bảng trên cho thấy chỉ trong năm 2001 là việc cho vay các DNNQD bị thu hẹp so với năm 2000, còn những năm khác đều có tốc độ tăng trởng năm sau cao hơn năm trước. Tốc độ tăng trưởng số dư nợ đối với các DNNQD được thể hiện rõ nét qua biểu đồ sau: Đơn vị : Triệu đồng Năm Nhìn vào biểu đồ trên cho ta thấy tốc độ tăng số dư nợ là rất cao nhất là từ năm 2001 trở lại đây năm sau gấp trên 10 lần năm trước. Cụ thể: Năm 2002 tăng gấp 12 lần năm 2001 và năm 2003 tăng 11 lần so với năm 2002. Tuy nhiên sự tăng trưởng này mới là bắt đầu có thể nói là bắt đầu từ con số 0 (trên biểu đồ só dư nợ từ năm 2001 trở về trước là không đáng kể chỉ trên dưới 3 tỷ đồng). Do đó tốc độ tăng cao này chưa thể nói được gì nhiều sự mở rộng cho vay đối với các DNNQD của chi nhánh Thăng Long, sự tăng cao này không có nghĩa là Chi nhánh Thăng Long đã đạt được sự mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp này. 2.2.1.2.Tỷ trọng dư nợ của các DNNQD. Để nghiên cứu kỹ hơn ta xem xét tỷ trọng cho vay các DNNQD của Chi nhánh Thăng Long trên tổng dư nợ trong mối quan hệ với tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế khác. Từ số dư nợ phân theo thành phần kinh tế ở trên ta có thể tính toán được tỷ trọng dư nợ của từng thành phần kinh tế và của các DNNQD, kết quả thu được thể hiện ở bảng dưới đây: Tỷ trọng dư nợ của các thành phần kinh tế (1999-2003) Nguồn : Từ báo cáo các chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của chi nhánh(1999-2003) Kết quả cho thấy: Tỷ trọng dư nợ của các DNNQD là rất thấp, có những năm dưới 1% ( Năm 1999 tỷ lệ này là 0,79%, năm 2001 là 0,73% ). Tuy thế, những năm gần đây tỷ lệ này tăng lên nhanh chóng đặc biệt là năm 2002 và 2003. Nếu như tỷ trọng dư nợ các DNNQD năm 2001 là 0,73% thì năm 2002 đã là 5,96% và năm 2003 là 24,58%. Sự tăng lên này ngoài việc do sự tăng lên của dư nợ tín dụng chung của Chi nhánh Thăng Long mà còn do sự chuyển dịch từ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước sang cho vay các DNNQD. Nhìn vào bảng trên ta thấy số dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước vẫn tăng qua các năm nhưng tỷ trọng dư nợ đối với các doanh nghiệp Nhà nước lại có xu hướng giảm. Nếu như năm 2000 cho vay các doanh nghiệp Nhà nước đạt tỷ trọng 97,41%; năm 2001 đạt 94,27% thì đến năm 2002 con số này giảm còn 85,14%, đặc biệt năm 2003 con số này chỉ còn 56,72%. Nguyên nhân chủ yếu là chính sách của Đảng và Nhà nước về các doanh nghiệp Nhà nước và các DNNQD theo hướng khuyến khích phát triển các DNNQD và tinh giảm các DNNQD, chỉ giữ lại các doanh nghiệp Nhà nước đủ năng lực hoạt động ở các lĩnh vực trọng yếu của kinh tế, xã hội, các doanh nghiệp Nhà nước còn lại sẽ được cổ phần hoá, bán, cho thuê, hoặc giải thể doanh nghiệp. Điều này làm các doanh nghiệp Nhà nước giảm dần trong khi các DNNQD tăng với tốc độ cao như đã nói ở phần đặc điểm của các DNNQD. Do đó làm cho các DNNQD dần trở thành khách hàng quan trọng của Chi nhánh Thăng Long. Sự tăng lên của tỷ trọng cho vay các DNNQD này đã chứng tỏ sự quan tâm chú ý của chi nhánh đến đối tượng khách hàng này, nhất là từ năm 2002 trở lại đây. 2.2.1.3.Cơ cấu về kỳ hạn các khoản vay của các DNNQD. Ta xem xét kỳ hạn các khoản vay của các DNNQD để thấy được kỳ hạn nào là chủ yếu và sự chuyển dịch các kỳ hạn ra sao? Nếu phân theo kỳ hạn thì kết quả tổng hợp của Chi nhánh Thăng Long 5 năm qua như sau: Dư nợ phân theo kỳ hạn (1999-2003) Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Dư nợ Tỷ.T Dư nợ Tỷ.T Dư nợ Tỷ.T Dư nợ Tỷ.T Dư nợ Tỷ.T Ngắn hạn Trung hạn Dài hạn 1195 48 0 96% 4% 0% 5620 146 0 97% 3% 0% 3140 308 0 91% 9% 0% 32859 3794 4393 80% 9% 11% 284360 91242 77878 63% 20% 17% Tổng dư nợ 1243 100 5776 100 3412 100 41046 100 453480 100 Nguồn: Phòng tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long Kết quả trên cho thấy: Tỷ trọng cho vay ngắn hạn của Chi nhánh Thăng Long đối với các DNNQD vẫn là chủ yếu, chiếm từ 60% trở lên, có những năm như năm 1999, 2000, 2001 tỷ lệ này chiếm đến trên 90%. Ngược lại, tỷ lệ tín dụng trung và dài hạn là rất nhỏ, đặc biệt là cho vay dài hạn. Từ năm 2001 trở về trước thì chưa có một đồng vốn dài hạn nào được cho vay. Thông thường các doanh nghiệp thường sản xuất, kinh doanh trong thời gian dài, ngoài nhu cầu vốn ngắn hạn đầu tư cho tài sản lưu động ra thì các doanh nghiệp cũng cần một lượng lớn vốn trung và dài hạn cho các tài sản cố định, cho đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, cho đầu tư đổi mới công nghệ... Như vậy, nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp, những con số trên cho thấy các DNNQD rất khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng nhất là vốn trung và dài hạn. Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề này do các doanh nghiệp không đáp ứng được các điều kiện cho vay nhất là điều kiện về bảo đảm tiền vay; mặt khác cho vay các DNNQD có nhiều rủi ro, nhất là cho vay trung và dài hạn nên Chi nhánh Thăng Long rất hạn chế đối với các khoản vay này. Một nguyên nhân nữa là do nguồn vốn trung và dài hạn của chi nhánh chiếm tỷ trọng nhỏ làm Chi nhánh Thăng Long phải dự trữ bắt buộc và dự trữ thanh toán nhiều gây ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay trung và dài hạn. Cũng cần nhận thấy rằng, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn có xu hướng tăng lên và tăng nhanh trong 2 năm vừa qua. Năm 2000 tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn mới chỉ là 3% trong đó chưa có dư nợ dài hạn, đến năm 2002 tỷ lệ này đã là 20% và năm 2003 tỷ lệ này lên đến 37%. Đó là con số đáng kể thể hiện sự mở rộng cho vay theo chiều sâu của Chi nhánh Thăng Long, nó cũng thể hiện sự cố gắng của chi nhánh cũng như các DNNQD . 2.2.1.4. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn. Chi nhánh Thăng Long có phân loại dư nợ quá hạn của các DNNQD. Kết quả các năm gần đây như sau : Loại doanh nghiệp Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Doanh nghiệp NN Doanh nghiệp NQD 22.626 50 22.977 739 23.684 9.168 Tổng nợ quá hạn 22.676 23.716 32.852 Dư nợ quá hạn của các DNNQD (2001-2003) Đơn vị: Triệu đồng Nguồn: Sổ tổng hợp các kết quả kinh doanh của Chi nhánh Thăng Long Nhìn vào kết quả trên ta thấy rằng: Con số nợ quá hạn của các DNNQD rất nhỏ so với các doanh nghiệp Nhà nước và nó tăng lên hằng năm. Tuy nhiên, nhận xét đó chẳng nói lên điều gì vì số dư nợ của các doanh nghiệp Nhà nước cũng rất lớn so với các DNNQD và số dư nợ của các DNNQD cũng tăng nhanh chóng qua các năm. Muốn kết luận có cơ sở thì ta phải xem xét tỷ lệ nợ quá hạn. Từ các kết quả về số dư nợ của các thành phần kinh tế và số nợ quá hạn của các thành phần kinh tế này ta tính được tỷ lệ nợ quá hạn của mỗi thành phần kinh tế. Kết quả tính toán trong bảng dưới đây: Tỷ lệ nợ quá hạn của các thành phần kinh tế ( 2001 – 2003 ) Đơn vị: Triệu đồng, %. Loại DN Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số tiền Tỷ lệ NQH Số tiền Tỷ lệ NQH Số tiền Tỷ lệ NQH DNNN DNNQD 437.842 3.412 5,17% 1,47% 586.149 41.046 3,92% 1,80% 1.046.666 453.480 2,26% 2,02% Nguồn: Tính toán từ các bảng trên. Kết quả đó ta có thể có thể nhận xét như sau: Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD là thấp chỉ trên, dưới 2%, đó là con số rất thấp so với các ngân hàng trên địa bàn, có những ngân hàng tỷ lệ quá hạn của các DNNQD lên đến trên 10%. Tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD của Chi nhánh Thăng Long còn thấp hơn tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNN. Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của các DNNQD lại có xu hướng tăng dần cùng với chiều mở tín dụng đối với khu vực này. Do đó để thực hiện mở rộng cho vay các DNNQD có hiệu quả thì Chi nhánh Thăng Long cần phải có những bước đi thận trọng, chắc chắn. Trong giai đoạn đầu của việc mở rộng thì mục tiêu an toàn là rất quan trọng, nó tạo niềm tin và động lực để chi nhánh thực hiện các bước của mở rộng mạnh mẽ. 2.2.2.Số DNNQD vay vốn ở Chi nhánh Thăng Long . Số lượng khách hàng là các DNNQD vay vốn của Chi nhánh Thăng Long trong những năm gần đây thể hiện ở số hợp đồng được ký kết trong bảng sau: Số hợp đồng cho vay các DNNQD (2001-2003) Đơn vị: Hợp đồng. Chỉ tiêu Năm2001 Năm 2002 Năm 2003 Số hợp đồng 8 34 69 Tốc độ tăng 100% 425% 203% Nguồn: Phòng Tín dụng Chi nhánh Thăng Long Trong đó một doanh nghiệp có thể ký nhiều hợp đồng tín dụng với Chi nhánh Thăng Long trong 1 năm nhưng số này là rất ít, không đáng kể. Do đó, những con số trên có thể đại diện cho số doanh nghiệp ngoài quốc doanh mà chi nhánh Thăng Long có quan hệ tín dụng. Con số trên tuy nhỏ nhưng có tốc độ tăng cao, thể hiện sự mở rộng rất nhánh chóng về số doanh nghiệp. Để xem xét kỹ hơn giá trị của mỗi hợp đồng ta xem xét chỉ tiêu Số dư nợ/ Số hợp đồng. Số dư nợ là con số thời điểm trong khi số hợp đồng lại là con số thời kỳ nên tỷ số trên không có ý nghĩa về mặt toán học nhưng nó cũng phản ánh một cách tương đối chính xác giá trị mỗi hợp đồng. Dựa vào số dư nợ và số hợp đồng trong các năm ta tính được chỉ tiêu đó như sau: Giá trị mỗi hợp đồng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Số dư nợ/ Số hợp đồng 426,5 1.207,2 6.572,2 Nguồn: Kết quả tính từ các bảng trên Kết quả trên cho thấy, giá trị mỗi hợp đồng tăng lên nhanh chóng qua các năm. Điều đó thể hiện: Sự tăng lên của số dư nợ không những do số DNNQD vay vốn tại Chi nhánh Thăng Long tăng lên mà còn do số tiền mỗi lần vay vốn tăng lên qua các năm. 2.2.3.Các hình thức bảo đảm. Về nguyên tắc, Chi nhánh Thăng Long áp dụng tất cả các hình thức, bao gồm: Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản; bảo đảm bằng tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng; bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba; Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay; cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. Tuy nhiên, đối với các DNNQD vay vốn của chi nhánh Thăng Long thì 100% là phải có thế chấp, bảo lãnh mà tài sản thế chấp ở đây chủ yếu là quyền sử dụng đất và các tài sản gắn liền với đất như trụ sở, nhà xưởng. Việc bảo đảm bằng hàng hoá là rất ít, chỉ thấy có vài hợp đồng có sử dụng bảo đảm bằng hàng hoá trong kho nhưng nó cũng đi kèm với bảo đảm bằng quyền sử dụng đất. Như vậy hình thức bảo đảm chưa được áp dụng một cách đa dạng, quan hệ giữa các DNNQD và ngân hàng vẫn còn những rào cản khó tháo gỡ. Lý do chủ yếu của vấn đề này là: Thứ nhất, các DNNQD thường là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, thuộc hình thức sở hữu tư hữu nên rất khó có tổ chức nào đứng ra bảo lãnh cho họ vay vốn nên hình thức bảo đảm bằng bảo lãnh của bên thứ ba rất ít gặp đối với các DNNQD. Thứ hai,Theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam thì các doanh nghiệp được xếp tín dụng loại A có thể được xem xét cho vay không cần tài sản bảo đảm nhưng do các DNNQD hầu hết không đủ điều kiện này lên hiện nay chưa có doanh nghiệp nào được xét cho vay không cần tài sản bảo đảm. Thứ ba, cũng theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam các doanh nghiệp có xu hướng phát triển tốt, quan hệ truyền thống với các tổ chức tín dụng đạt 10 điểm, các chỉ tiêu khác mỗi chỉ tiêu đạt 5 điểm trở lên thì có thể được cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Nhưng do các DNNQD hầu hết mới được thành lập, chưa tạo được uy tín với các ngân hàng nên cũng có rất ít các doanh nghiệp được cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Thứ tư, các DNNQD rất thiếu vốn nên chẳng bao giờ có dư kim loại quý, ngoại tệ mạnh, trái phiếu chính phủ để có thể đem cầm cố để vay vốn còn cổ phiếu của doanh nghiệp thì có rủi ro cao, độ thanh khoản thấp nên khó được ngân hàng chấp nhận. Do đó hình thức bảo đảm bằng cầm cố tài sản cũng ít xảy ra. Thứ năm, các hàng hoá của DNNQD rất có thể là hàng hoá tồn kho, hàng hoá khó tiêu thụ do vậy ngân hàng thường không mạo hiểm cho doanh nghiệp được bảo đảm tiền vay bằng hàng hoá trong kho. Tóm lại, việc bảo đảm tiền vay bị thu hẹp. Việc mở rộng cho vay theo hình thức này gặp rất nhiều khó khăn mà để giải quyết nó thì không chỉ có sự cố găng của chỉ riêng ngân hàng . 2.2.4.Về các hình thức cho vay, và trả nợ. Các hình thức cho vay đã áp dụng với các DNNQD gồm : Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư. Trong đó chủ yếu là cho vay từng lần. Như vậy, chi nhánh chưa đa dạng hoá các hình thức cho vay, hai hình thức cho vay có nhiều ưu điểm là cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng và cho vay trung và dài hạn theo dự án đầu tư còn chưa áp dụng nhiều. Vướng mắc chủ yếu của vấn đề này được chi nhánh xác định chính là các DNNQD chưa có được phương án dự án sản xuất, kinh doanh hợp lý, có hiệu quả như yêu các của ngân hàng; Hầu hết các DNNQD đều hoạt động chưa lâu nên chưa có quan hệ truyền thống với ngân hàng, chưa để lại uy tín đối với ngân hàng. Điều đó khó cho ngân hàng xác dịnh nhu cầu vốn vay của các doanh nghiệp này và kỳ hạn cho vay sao cho hợp lý. Về hình thức trả nợ, Chi nhánh Thăng Long đã áp dụng nhiều phương thức trả nợ phù hợp với điều kiện của từng khách hàng như trả 1 lần, trả làm nhiều lần với thời gian đều nhau, thời gian không đều nhau; trả nhiều lần với số tiền mỗi lần bằng nhau, không bằng nhau...Nói chung là rất linh hoạt. Điều này vừa tạo thuận lợi cho khách hàng, vừa giúp ngân hàng giảm bớt được một phần rủi ro. Nhận xét. Trên đây, ta đã xem xét thực trạng của việc mở rộng cho vay các DNNQD của Chi nhánh Thăng Long trên nhiều khía cạnh,nhiều góc độ của mở rộng. Có thể tóm tắt những thành công và hạn chế của Chi nhánh Thăng Long trong việc mở rộng cho vay các DNNQD như sau: Các chỉ số như số dư nợ, tỷ trong dư nợ... của các DNNQD còn ở mức thấp song đều có xu hướng tăng nhanh đặc biệt là trong 2 năm trở lại đây. Sự tăng nhanh đó là xu hướng tích cực song đây mới chỉ là bước đầu, có thể nói là từ con số 0. Cụ thể là năm 2001trở về trước các chỉ số về mở rộng cho vay các DNNQD rất thấp (năm 2001, số dư nợ mới chỉ đạt có trên 3 tỷ đồng, chiếm có 0,73% tổng dư nợ; số hợp đồng chỉ vẻn vẹn có 8; không có hợp đồng cho vay dài hạn, số trung hạn chỉ chiếm có 9%). Do đó có thể nói việc mở rộng cho vay các DNNQD mới chỉ bắt đầu từ năm 2002, cho đến nay mới được 2 năm nên kết quả trên chưa nói được gì nhiều, trước mắt, còn nhiều khó khăn cản trở cần vượt qua. Một khó khăn nữa là việc đa dạng hoá các hình thức cho vayvà đa dạng các hình thức bảo đảm gặp nhiều khó khăn cần sự tháo gỡ cảu nhiều bên: ngân hàng, các DNNQD, Nhà nước và các bên liên quan khác. 2.3.Những giải pháp và định hướng mà Chi nhánh Thăng Long đang thực hiện để mở rộng cho vay các DNNQD. 2.3.1.Những giải pháp mà Chi nhánh Thăng Long đang thực hiện. 2.3.1.1.Mở rộng mạng lưới hoạt động, cơ cấu lại ngân hàng. Sau khi được thành lập (tháng 4/2003), Chi nhánh Thăng Long đã dần cơ cấu lại và mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua việc mở thêm nhiều chi nhánh, phòng giao dịch và thành lập thêm các phòng ban nghiệp vụ. Thứ nhất là, năm 2003, Chi nhánh Thăng Long đã mở thêm phòng Kế hoạch và đầu năm 2004 đã mở thêm phòng Thẩm định. Việc thành lập thêm 2 phòng nghiệp vụ trên đã giúp chi nhánh hoạt động có hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện tốt cho việc mở rộng cho vay các DNNQD: - Phòng Kế hoạch với chức năng của mình sẽ tổng hợp, nghiên cứu các số liệu đồng thời xây dựng các kế hoạch kinh doanh nói chung và kế hoạch mở rộng cho vay các DNNQD nói riêng. - Phòng Thẩm định sẽ đảm nhậm chức năng đánh giá một cách chính xác các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh của khách hàng qua đó hạn chế bớt những rủi ro tín dụng. Góp phần giúp chi nhánh nâng cao hiệu quả hoạt động. Điều đó rất quan trọng, việc hạn chế bớt rủi ro, nâng cao lợi nhuận giúp chi nhánh, có động lực, tự tin trong mở rộng cho vay các DNNQD . Thứ hai là, trong năm 2003, Chi nhánh Thăng Long đã thành lập được 4 chi nhánh và 1 phòng giao dịch. Cụ thể là: Chi nhánh Nguyễn Đình Chiểu, chi nhánh Láng Thượng, chi nhánh Phan Đình Phùng, chi nhánh Tây Sơn và phòng giao dịch Hàng Gà. Các chi nhánh và phòng giao dịch mở thêm đã thu hút được 1.500 tỷ đồng nguồn vốn và 700 tỷ đồng dư nợ. Việc mở thêm nhiều chi nhánh và phòng giao dịch vừa nâng cao khả năng huy động vốn phục vụ việc mở rộng cho vay, vừa có thể tiếp cận khách hàng nói chung và các DNNQD nói riêng. Tất cả tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng cho vay các DNNQD của chi nhánh. Tuy nhiên, để hoạt động của chi nhánh có hiệu quả cao cả trước mắt lẫn lâu dài thì Chi nhánh Thăng Long cần phải có phòng Marketing. Với chức năng của mình, phòng Marketing sẽ đề ra định hướng kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách sản phẩm, chính sách lãi suất…phù hợp giúp chi nhánh hoạt động có hiệu quả hơn. Đồng thời, phòng Marketing có kế hoạch, định hướng việc mở rộng cho vay các DNNQD trên cơ sở nghiên cứu thị trường, nghiên cứu chính các doanh nghiệp này. Phòng Kế hoạch cũng có chức năng lập kế hoạch kinh doanh nhưng nó chỉ thực hiện thông qua các con số trên sổ sách còn việc đề ra các định hướng kinh doanh trên cơ sở nghiên cứu thị trường, nghiên cứu khách hàng thì phải được thực hiện bởi phòng Marketing. 2.3.1.2.Thực hiện đa dạng các hình thức cho vay, bảo đảm. - Như ở phần trên đã nói: Về nguyên tắc, Chi nhánh Thăng Long thực hiện tất cả các hình thức cho vay hiện có đối với các DNNQD bao gồm: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy cho vay từng lần vẫn là chủ yếu. Lý do là các hình thức cho vay khác như : Cho vay theo hạn mức tín dụng, thấu chi… đòi hỏi doanh nghiệp phải có quan hệ tốt với ngân hàng đồng thời phải có phương án, dự án sản xuất, kinh doanh hợp lý, đáp ứng yêu cấu của ngân hàng. Nhưng nhiều DNNQD không đáp ứng được những điều kiện trên, đồng thời, Chi nhánh Thăng Long chưa có biện pháp thích hợp tìm hiểu, tiếp cận các DNNQD để có thể phân loại được khách hàng để có chính sách phù hợp với từng loại doanh nghiệp này. - Cũng tương tự như vậy, về nguyên tắc, Chi nhánh Thăng Long đã áp dụng các hình thức bảo đảm: Không bảo đảm bằng tài sản, có bảo đảm bằng tài sản, bảo đảm bằng tài sản của người thứ ba. Tài sản bảo đảm cũng áp dụng nhiều loại như: Tài sản cố định, tài sản lưu động, tài sản hình thành từ vốn vay…Tuy nhiên, trên thực tế các DNNQD thường không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản cũng như bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Việc bảo đảm bằng tài sản lưu động cũng rất hạn chế. Nguyên nhân chủ yếu là do cho vay các DNNQD chứa nhiều rủi ro, các doanh nghiệp này không đáp ứng các yêu cầu vay không có bảo đảm bằng tài sản hoặc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Mặt khác cũng do ngân hàng chưa có biện pháp hợp lý để phân loại khách hàng là các DNNQD nên coi các DNNQD đều như nhau. 2.3.1.3.Chính sách phân loại khách hàng của Chi nhánh Thăng Long. Theo hướng dẫn số 1963/NHNo-05 về việc phân loại khách hàng của Tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam thì khách hàng là doanh nghiệp được phân làm 3 loại A, B, C dựa trên tổng số điểm theo 5 chỉ tiêu (Cụ thể trong phần phụ lục). Khách hàng xếp loại A, có thể được hội đồng chi nhánh xem xét quyết định cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với một phần hoặc toàn bộ món vay. Đối với khách hàng xếp loại B mà có chỉ tiêu quan hệ với NHNo&PTNT Việt Nam và các tổ chức tín dụng khác đại 10 điểm thì có thể được vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Tuy nhiên, việc phân loại khách hàng như trên gặp nhiều khó khăn. Do: Thứ nhất, các chỉ tiêu cho phân loại là còn ít (mới có 5 chỉ tiêu) nên chưa đánh giá được đầy đủ các thông tin về khách hàng. Thứ hai, cách cho điểm còn cứng nhắc (chỉ cho có 3 loại điểm là điểm 0, điểm5 và điểm 10). Thứ ba, thiếu thông tin về khách hàng do: các DNNQD che dấu các thông tin bất lợi cho mình; các DNNQD chưa có quan hệ truyền thống với các tổ chức tín dụng; các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp này thường thiếu chính xác, không cập nhật gây khó khăn cho đánh giá của ngân hàng. Mặt khác, các cán bộ tín dụng gặp khó khăn trong việc thu thập các thông tin của doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng khác do việc trao đổi thông tin giữa các tổ chức tín dụng chưa đạt hiệu quả. Tất cả làm cho việc phân loại khách hàng gặp khó khăn và ngân hàng thường quy đồng tất cả các DNNQD. 2.3.1.4.Các biện pháp khác. - Công tác quản lý điều hành: Để làm tốt công tác điều hành, ban giám đốc chi nhánh đã ban hành quy chế làm việc của ban giám đốc: Các thành viên trong ban giám đốc được phân công theo các nghiệp vụ cụ thể; việc phân công đều được thực hiện bằng văn bản thông qua các hội nghị giao ban cán bộ chủ chốt; khi giám đốc hoặc phó giám đốc đi vắng đều có văn bản uỷ quyền; các văn bản chỉ đạo của cấp trên đều được ban giám đốc sao gửi cho các bộ phận để triển khai thực hiện. - Công tác cán bộ: Việc bố trí lao động ở các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các chi nhánh, phòng giao dịch từng bước phù hợp giữa chuyên môn của cán bộ với công việc được bố trí; Các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ (Kế toán, tín dụng, kho quỹ, thanh toán quốc tế…) được thực hiện thường xuyên. Tuy nhiên, việc thực hiện còn mang nặng hình thức, hiệu quả thu được chưa cao; chưa có các biện pháp thích hợp để nâng cao kinh nghiệm và trách nhiệm nghề nghiệp của cán bộ tín dụng. Những nhược điểm trên cần được khắc phục để Chi nhánh Thăng Long hoạt động được tốt hơn cũng như việc mở rộng cho vay đạt hiệu quả. 2.3.2.Mục tiêu của chi nhánh trong thời gian tới. Trong báo cáo kết quả hoạt động năm 2003 và phương hướng hoạt động năm 2004 của Chi nhánh Thăng Long đã nêu ra các mục tiêu cụ th

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc45.doc
Tài liệu liên quan