Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kế toán bàng hàng tại công ty lâm đặc sản Hà Nội

 

Lời mở đầu 1

PHẦNI: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY LÂM ĐẶC SẢN HÀ NỘI. 3

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY LÂM ĐẶC SẢN HÀ NỘI. 3

1. Những vấn đề chung về bán hàng. 3

1.1. Khái niệm chung về bán hàng. 3

1.2. Các phương thức bán hàng: 6

1.3. Các phương thức thanh toán: 7

2. Kế toán bán hàng. 9

2.1. Nghiệp vụ của kế toán bán hàng: 9

2.2. Kế toán tổng hợp bán hàng. 10

2.3. Kế toán chi tiết bán hàng: 13

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY LÂM ĐẶC SẢN HÀ NỘI. 16

PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY LÂM ĐẶC SẢN HÀ NỘI. 17

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC HẠCH TOÁN CỦA CÔNG TY LÂM ĐẶC SẢN HÀ NỘI. 17

1. Quá trình hình thành và nhiệm vụ kinh doanh của công ty lâm đặc sản Hà Nội. 17

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty: 18

2.1. Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh và quan hệ giữa các đơn vị. 18

2.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 19

2.3. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh và nguồn vốn của công ty từ năm 1998 đến năm 2000: 20

3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 21

3.1* Giám đốc công ty: 22

3.2. Phòng tổ chức hành chính: 23

3.3. Phòng kế toán tài chính: 23

3.4. Phòng kinh doanh nghiệp vụ 1: 24

3.5. Phòng kinh doanh nghiệp vụ 2: 24

3.6. Phòng kinh doanh nghiệp vụ3: 24

3.7. Xí nghiệp lâm đặc sản Hà Đông: 24

3.8. Trạm sản xuất kinh doanh dịch vụ Cầu Tiên. 24

4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty: 25

4.1. Mô hình tổ chức kế toán của công ty: 25

4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong phòng: 26

5. Hệ thống các tài khoản sổ sách kế toán phản ánh hoạt động bán hàng nhập khẩu của công ty lâm đặc sản Hà Nội. 28

II. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng nhập khẩu. 36

1. Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu. 36

2. Tổ chức chứng từ kế toán bán hàng nhập khẩu: 37

Phần 3: Phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán bán hàng nhập khẩu tại công ty Lâm đặc sản Hà Nội. 44

I. Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán bán hàng nhập khẩu tại Công ty. 44

1. Những ưu điểm và tồn tại trong quản lý hoạt động kinh doanh hàng nhập khẩu và tổ chức kế toán nhập khẩu. 44

2. Về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hàng hoá nhập khẩu tại Công ty. 44

3. Về tổ chức công tác kế toán: 45

3.1. Những ưu điểm: 45

3.2. Những tồn tại: 46

4. Cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện công tác tổ chức quản lý kinh doanh và công tác kế toán bán hàng nhập khẩu. 48

5. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng nhập khẩu tại công ty lâm đặc sản Hà Nội. 50

5.1. Phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng nhập khẩu. 50

5.2. Kiến nghị: 50

Kết luận 54

 

doc63 trang | Chia sẻ: huong.duong | Lượt xem: 1100 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Thực trạng tổ chức công tác kế toán bàng hàng tại công ty lâm đặc sản Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến năm 2000: Chỉ tiêu Năm 1998 1999 2000 1. Doanh thu 48.400.000.000 64.700.000.000 47.000.000.000 2. Lợi nhuận 1.300.000.000 254.000.000 60.000.000 3. Nộp ngân sách 1.600.000.000 5.900.000.000 3.800.000.000 4. Vốn kinh doanh 6.000.000.000 6.600.000.000 6.000.000.000 Qua bảng số liệu thực tế của công ty qua các năm ta có thể nhận thấy xét sơ bộ như sau: Trong các năm gần đây doanh số của công ty không được ổn định. Năm 1998, hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất khẩu các mặt hàng dược liệu, sản phẩm gỗ đồng thời nhập các mặt hàng như: xe máy, lưỡi cưa với số lượng hàng chưa nhiều. Tuy doanh thu không nhỏ nhưng năm 1998, công ty bị lỗ khá lớn trong đó bao gồm. Cả lỗ của công ty, lỗ của các đơn vị trực thuộc và phần lỗ chịu trong liên doanh với nước ngoài tại khách sạn Ngọc Khánh. Vì khoản lỗ tại công ty và xí nghiệp nguyên nhana chính là dư chi phí quản lý của công ty quá lớn: 3.526.875.103đ chiếm 7,2% doanh thu. Sang năm 1999, công ty đã đẩy mạnh việc xuất khẩu các loại mặt hàng dựa trên các mặt hàng chủ lực, công ty luôn chuẩn bị để có thể đáp ứng mọi mặt mà phía đối tác nước ngoài có nhu cầu rong phạm vi nhà nước cho phép. Chính vì điều đó mà doanh thu năm 1999của công ty tăng vọt đạt 64.700.000 đ gấp 1,34 lần so với năm 1998, nộp ngân sách của công ty trong năm 1999 cao hơn nhiều so với năm 1998, đạt được 5.900.000.000đ, thanh toán các khoản nợ ngân sách tồn đọng từ năm trước. Trong năm 1999 nhờ áp dụng các biện pháp thích hợp mà công ty đã đạt được mức lợi nhuận 254.000.000đ. Để đạt được như vậy là do công ty thực hiện triệt để cơ chế khoán làm cho các phòng có mục tiêu phấn đấu rõ ràng để có cơ sở đánh giá hoạt dộng công tác của từng phòng làm căn cứ để thưởng phạt công minh, thực hiện khoán chi tiêu cho các phòng trên cơ sở phân bổ kế hoạch hàng năm của toàn công ty, thông qua việc khoán các chỉ tiêu, số lãi kim ngạch cũng như chỉ tiêu doanh số thì bắt buộc các phòng phải phát huy hết mọi mặt hình thức để có hiệu quả. Năm 2000, doanh thu của công ty lại giảm xuống chỉ còn 47.000.000.000đ chỉ đạt 72% so với năm 1999. Nguyên nhân là do một số yếu tố khách quan như chính sách về xuất khẩu của nhà nước thay đổi, nhiều doanh nghiệp nhà nước cũng như tư nhân được phép xuất khẩu trực tiếp, do đó tạo sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường, các luật được ban hành ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh, luật thuế GTGt mới ra đời có ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp nói chung, trong giai đoạn đầu, một số công ty trong đó có công ty lâm đặc sản Hà Nội khó tránh khỏi những khó khăn vướng mắc. Ngoài ra trong năm 2000 do sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường công ty mất một số bạn hàng quan trọng, một số đối tác mất khả năng thanh toán làm cho công ty phải chịu một khoản thiệt hại lớn. Sau năm 2001 ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của công ty đang nỗ lực tìm cách khắc phục những khó khăn hiện tại. Đồng thời phát huy mọi khả năng để thích ứng với cơ chế mới hiện nay. 3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty. Hiện nay công ty có 86 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 36 nhân viên làm việc tại văn phòng công ty, số cán bộ công nhân viên còn lại làm việc dưới các đơn vị trực thuộc. Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm: 1 giám đốc và 5 phòng ban - Phòng tổ chức hành chính: 12 nhân viên - Phòng kế toán tài chính: 7 nhân viên - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1: 6 nhân viên - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2: 6 nhân viên - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3: 5 nhân viên - Trạm Cầu tiên: 20 nhân viên Bộ máy quản lý của công ty được thể hiện dưới dạng sơ đồ sau: Hệ thống bộ máy quản lý của công ty lâm đặc sản Hà Nội Giám đốc Phòng NVKD 3 Phòng NVKD 2 Phòng NVKD 1 Phòng KTTC Phòng TCHC Xí nghiệp lâm đặc sản Hà Đông Trạm SXKD DV Cầu Tiên 3.1* Giám đốc công ty: - Là người đại diện cao nhất của một pháp nhân kinh tế, đại diện cho quyền lợi của cán bộ công nhân viên toàn doanh nghiệp, là người tổ chức và điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước tổng công ty và nhà nước về mọi sự hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà mình phụ trách. - Là người quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh, quy định các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao và là người quyết định phân chia lợi nhuận, phân phối lợi nhuận vào các quỹ công ty. - Là người quyết định chuyển nhượng mua bán cầm cố các loại tài sản chung của công ty theo quy định của nhà nước, quyết định đề cử phó giám đốc, kế toán trưởng của công ty, bổ nhiệm bổ miễn trưởng phòng, phó phòng, các chức danh lãnh đạo của đơn vị trực thuộc. * Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban: - Căn cứ vào nhiệm vụ và kế hoạch đã đặt ra, các phòng, ban được phân ra đều đảm nhiệm những những chức năng nhất định và thể hiện rõ ràng trong quy chế quản lý của công ty. Cụ thể như sau: 3.2. Phòng tổ chức hành chính: - Phòng này có nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho ban lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự cho phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. - Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhân viên toàn công ty giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc. - Quản lý lao động tiền lương cán bộ công nhân viên toàn công ty cùng với phòng kế toán tài chính xây dựng quỹ lương và xét duyệt phân bổ quỹ lương, kinh phí hành chính cho công ty và đơn vị trực thuộc. - Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính, con dấu thực hiện công tác lưu trữ tài liệu, xây dựng lịch trình công tác, giao ban hội họp sinh hoạt định kỳ và bất thường. 3.3. Phòng kế toán tài chính: - Có trách nhiệm giúp giám đốc trong mọi công việc về vấn đề điều tiết tài chính của công ty, tổ chức công tác hạch toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng pháplệnh kế toán thống kê hiện hành. - Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời và có hệ thống, sự diễn biến của các nguồn vốn cấp, vốn vay, giải quyết các nguồn vốn phục vụ cho việc xuất nhập khẩu của công ty. - Theo dõi công nợ của công ty, phản ánh đề xuất kế toán thu chi tiền mặt và hình thức thanh toán khác nhau thực hiện công tác thanh toán nội bộ và thanh toán quốc tế. - Thực hiện quyết toán quỹ, 6 tháng, năm theo đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để thanh toán lỗ lãi cho từng đơn vị trực thuộc, giúp kế toán công ty nắm chắc nguồn vốn lợi nhuận của toàn công ty. 3.4. Phòng kinh doanh nghiệp vụ 1: Cung với các phòng kinh doanh khác, phòng kinh doanh nhập khẩu lập kế hoạch về tình hình nhập khẩu để tìm ra những bạn hàng nước ngoaì để liên kết kinh tế cung cấp những mặt hàng mà trong nước có nhu cầu. 3.5. Phòng kinh doanh nghiệp vụ 2: - Quản lý hàng hoá vật tư xuất khẩu, làm thủ tục về hàng xuất khẩu vì hàng xuất khẩu cần sử dụng vốn nhiều nên phòng nghiệp vụ kinh doanh xây dựng kế hoạch đồng bộ về hàng xuất khẩu để phòng kế toán tài chính có thời gian lên kế hoạch sử dụng nguồn vốn. 3.6. Phòng kinh doanh nghiệp vụ3: Cùng với phòng kinh doanh 1 và 2 phòng kinh doanh nghiệp vụ 3 có nhiệm vụ chuyên kinh doanh vàlàm dịch vụ những mặt hàng mà trong nước có nhu cầu. Tìm kiếm đầu ra và đầu vào ở thị trường trong nước, hỗ trợ và phối hợp với các phòng kinh doanh khác trong các nghiệp vụ kinh doanh. 3.7. Xí nghiệp lâm đặc sản Hà Đông: - Tổ chức kinh doanh các mặt hàng mà sản phẩm do công ty quy định, gia công chế biến các mặt hàng như: ép dầu, hoá mỹ phẩm, nước giải khát... 3.8. Trạm sản xuất kinh doanh dịch vụ Cầu Tiên. - Là nơi để kho hàng của công ty, ngoài ra trạm còn có nhiệm vụ tìm bạn hàng thuê kho, lãi đồng thời cũng là nơi gia công chế biến những hàng lâm sản. Vậy việc tổ chức bộ máy gọn nhẹ như trên, công ty đã triển khai và thực hiện tốt với từng mặt hàng bằng cách phân theo từng phòng chức năng tạo điều kiện để có thể tìm hiểu sâu sắc về thị trường sản phẩm. Từ đó nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, giảm được giá thành thu mua sản phẩm. * Mối quan hệ của các phòng ban trong công ty. - Nằm trong cơ cấu quản lý của công ty và cùng chung mục đích kinh doanh và phát triển lên các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau, cùng phối hợp nhịp nhàng để hoàn thành các kế hoạch sản xuất kinh doanh, và các chỉ tiêu kinh tế mà ban lãnh đạo công ty đã đề ta và thông qua hội nghị công nhân viên chức hàng năm. 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán công ty: 4.1. Mô hình tổ chức kế toán của công ty: - Hiện nay công tác kế toán tại công ty lâm đặc sản Hà Nội được tổ chức theo hình thức hỗn hợp, nửa tập trung, nửa phân tán, công ty hiện có hai đơn vị trực thuộc là xí nghiệp đặc sản Hà Đông và trạm sản xuất kinh doanh dịch vụ Cầu Tiên. + Xí nghiệp lâm đặc sản Hà Đông là tổ chức hạch toán độc lập tại xí nghiệp, theo định kỳ (hàng quý) gửi quyết toán tới cho công ty. + Trạm sản xuất kinh doanh dịch vụ Cầu Tiên được coi là một bộ phận kinh doanh của công ty, hàng tháng gửi các số liệu, chứng từ báo cáo lên phòng kế toán của công ty để ghi chép, tại trạm không tổ chức hạch toán với tổng công ty những khoản nộp theo quy định. - Phòng kế toán tài chính của công ty hiện có 7 người trong đó 1 trưởng phòng kiêm kế toán trưởng và 1 phó phòng. Chức năng nhiệm vụ của phòng được phản ánh theo quy chế quản lý của công ty, phòng kế toán vừa làm nhiệm vụ thống kê tổng hợp để phản ánh các thông tin về kinh tế được chính xác, kịp thời, giúp cho lãnh đạo có cơ sở đưa ra các quyết định đúng đắn, vừa có chức năng quản lý tài chính nói chung, ghi chép, tính toán các số liệu phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. * Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty lâm đặc sản Hà Nội. (Trang bên) Phó phòng kế toán Kế toán trưởng Kế toán ngân hàng Kế toán TSCĐ và công nợ Kế toán thanh toán và các khoản khác Thủ quĩ Kế toán hàng hoá 4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong phòng: Phòng kế toán của công ty được phân công công việc theo chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau: 4.2.1. Kế toán trưởng: - Là người giúp giám đốc trực tiếp chỉ đạo toàn bộ các vấn đề về tài chính của công ty ký các chứng từ văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các đơn vị trực thuộc. Theo dõi, hướng dẫn các đơn vị trong việc lập kế hoạch, lập báo cáo, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ kế toán cho cán bộ công ty và các đơn vị trực thuộc. Và là người chiụ trách nhiệm trước nhà nước về giám đốc tài chính đơn vị. 4.2.2. Phó phòng kế toán tài chính: - Do một nhân viên đảm nhiệm người này thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc được phân công khi kế toán trưởng vắng mặt, ký duyệt các phiếu nhập - xuất vật tư, hàng hoá. Ngoài ra phó phòng còn kiêm luôn kế toán tổng hợp , có nhiệm vụ hàng tháng, quý, năm lập báo cáo kết oán theo mẫu quy định của bộ tài chính ban hành theo quyết định số 441/TC/ CĐKT ngày 1/11/1995 cụ thể gồm: + Bảng cân đối kế toán (lập theo tháng, quý, 6 tháng, năm) + Bảng kết quả hoạt động kinh doanh( lập theo tháng, quý, 6 tháng, năm). + Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (lập theo quý). 4.2.3. Kế toán thanh toán và các khoản khác. Đồng thời trực tiếp hạch toán khâu thanh toán với người mua, thanh toán với người bán, hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi thực tế phát sinh lên bảng kê chi tiết từng ngày và đối chiếu với thủ quỹ để báo cáo tiền mặt, công nợ hàng ngày cho kế toán trưởng, theo dõi các tài khoản 111, 112, 131, 338, 141, 331, hàng tháng lập các sổ chi tiết số 2 (sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán), người bán thanh toán bằng ngoại tệ (nếu có)và sổ chi tiết số 4(sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán) người bán thanh toán bằng VNĐ. Sổ chi tiết tiêu thụ vàg hàng tháng căn cứ vào doanh thu và số lượng tiêu thụ để tính thuế nộp nhà nước, thếu GTGT và thuế tiêu thụ đặc biệt, kế toán theo dõi tài khoản 511, 333, 632, 642, 711, 721, 811, 821, 911, trên các sổ chi tiết, sổ theo dõi tài khoản, sổ cái tài khoản có liên quan. Ngoài ra kế toán thanh toán còn phải thanh toán lương, BHXH và các khoản trích theo lương, hàng tháng tính tiền lương cho các bộ công nhân viên và phân bổ cho các đối tượng được hưởng lương, trích theo BHXH, tỷ lệ theo quy định hiện hành kế toán phải lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH theo tháng trên cơ sở các chứng từ về lao động tiền lương trong tháng. Kế toán tiền lương theo dõi TK 334, Tk 338 (3382, 3383, 3384) và các tài khoản có liên quan. 4.2.4. Kế toán TSCĐ và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi kế toán tài sản cố định và theo dõi công nợ, thực hiện công tác thanh toán đòi nợ, cuối tháng tính lỗ lãi và đối chiếu với các kế toán viên có tài khoản liên quan. 4.2.5. Kế toán ngân hàng: - Người này có nhiệm vụ làm chứng từ xuất - nhập khẩu hàng hoá và theo dõi công tác thanh toán quốc tế, phụ trách về ngân hàng trên TK 112 cùng các chứng từ có liên quan đến ngân hàng. 4.2.6. Kế toán hàng hoá: - Người này theo dõi về hàng hoá, chứng từ nhập - xuất kho, hàng ngày vào sổ sách, thẻ kho, và các chứng từ có liên quan. Cuối tháng theo dõi đối chiếu với thủ kho về số lượng còn giá trị đối chiếu với các tài khoản có liên quan. 4.2.7. Thủ quỹ. - Do một nhân viên phụ trách là người duy nhất được giao nhiệm vụ thu, chi tiền mặt và bảo quản tiền: hàng ngày căn cứ vào phiếu thu, chi để nhập, xuất tiền ra khỏi két và lên báo cáo quỹ để báo cáo cho kế toán trưởng. - Hiện nay công ty đã sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán, tuy nhiên chỉ có phó phòng kiêm kế toán tổng hợp sử dụng để tổng hợp thông tin và lập báo cáo và số lượng máy ít còn một số kế toán khác vẫn phải thực hiện theo phương pháp thủ công. 5. Hệ thống các tài khoản sổ sách kế toán phản ánh hoạt động bán hàng nhập khẩu của công ty lâm đặc sản Hà Nội. - Là một công ty kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu với quy mô không lớn, các hình thức thanh toán và bán rất đơn giản, do đó mà số lượng nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. Công ty lâm đặc sản Hà Nội sử dụng một số tài khoản sau: TK 111- Tiền mặt TK 1111- Tiền Việt Nam TK 1112 - Tiền mặt ngoại tệ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng TK 1121 - Tiền Việt Nam, chi tiết theo từng ngân hàng. TK 1122 - Ngoại tệ, chi tiết tại từng ngân hàng. TK 131- Phải thu khách hàng, chi tiết từng khách hàng. TK 133- thuế GTGT được khấu trừ. TK 1331 - thuế GTGT khấu trừ của hàng hoá dịch vụ. TK 138 - phải thu khác, chi tiết từng khách hàng. TK 156 - hàng hoá TK 157 - Hàng gửi bán TK 311- Vay ngắn hạn RK 333- Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. TK 331 - Phải trả người bán, chi tiết từng khách hàng. TK 511- Doanh thu bán hàng. TK 632 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. TK 711- Thu nhập tài chính. TK 721 - Thu nhập tài chính TK 811- Chi phí tài chính. TK 821 - Chi phí bất thường. TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. - Trước đây công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ để phản ánh nghiệp vụ kế toán nhưng do hình thức này có nhiều bất cập, ngày càng không phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty nên từ năm 1999 công ty chuyển sang áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ để thực hiện công tác kế toán được đồng đều, dễ đối chiếu, dễ kiểm tra. Hiện nay sổ sách của công ty bao gồm: - Sổ chi tiết tài khoản: Hàng ngày ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán mở sổ chi tiết các tài khoản như: TK 156, TK 111, TK 112,.. các sổ chi tiết này kế toán mở chi tiết theo từng khoản mục hay từng đối tượng thanh toán như: sổ theo dõi chi tiết TK 331, TK 131 theo từng đối tượng thanh toán như: sổ theo dõi chi tiết TK 156, TK 511 theo mặt hàng, sổ theo dõi TK 331, TK 131 theo từng đối tượng thanh toán (hoặc theo từng nước đối với các đối tượng thanh toán là người nước ngoài). - Sổ theo dõi tài khoản: để hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh công ty mở sổ theo dõi tài khoản thay thế cho chức năng của chứng từ ghi sổ, sổ theo dõi tài khoản phản ánh cả bên nợ và bên có của từng tài khoản, được lập theo quý để ghi nghiệp vụ phát sinh theo thời gian, căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc. - Sổ cái tài khoản: sổ cái tài khoản được mở theo mấu sổ cái của hình thức chứng từ ghi sổ, được mửo rộng cho từng tài khoản. Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ theo dõi tài khoản, kế toán vào sổ cái. Từ đó tính ra tổng phát sinh nợ, tổng phát sinh có của từng tài khoản trên sổ cái. - Các báo cáo kế toán công ty: + Bảng cân đối tài sản - mấu số BQ1 - DN. + Báo cáo hoạt động kinh doanh - Mẫu số B02 - DN (đối với báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp trực tiếp). + Thuyết minh báo cáo tài chính - mấu số B09 - DN. Các báo cáo trên được kế toán công ty lập hàng quý theo mẫu biểu trong pháp lệnh kế toán công ty lập hàng quý theo mấu biểu trong pháp lệnh kế toán. Trình tự ghi sổ kế toán quá trình bán hàng nhập khẩu tại công ty lâm đặc sản Hà Nội được thể hiện trên sơ đồ sau: Sơ đồ tổ chức hạch toán bán hàng nhập khẩu tại công ty lâm đặc sản Hà Nội. Chứng từ gốc: - Các chứng từ mua hàng - Các chứng từ bán hàng Sổ kế toán chi tiết Sổ cái TK Sổ theo dõi các TK Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Báo cáo kết quả kinh doanh Bảng cân đối số phát sinh Bộ máy hạch toán kế toán của công ty là tương đói đồng đều cả về trình độ và khả năng. Họ có thể đáp ứng đầy đủ, kịp thời với yêu cầu nhiệm vị kinh doanh trong giai đoạn hiện nay. * Khái quát một số phần hành kế toán của công ty. - Hạch toán tài sản cố định: + Hàng tháng kế toán TSCĐ lập bảng tính và phân bổ khấu hao, cong ty sử dụng phương pháp khấu hao bình quân để tính khấu hao TSCĐ. + Phòng kế toán tài vụ của công ty mở sổ chi tiết hạch toán TSCĐ, sổ TSCĐ được giao cho kế toán TSCĐ giữa và ghi chép theo mẫu sau: Đơn vị loại tài sản Sổ tài sản cố định TT Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tên đặc điểm ký hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào sử dụng Số hiệu TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Khấu hao Khấu hao đã tính đến khi ghi giảm TSCĐ Chứng từ Lý do giảm Số hiệu Ngày tháng Tỷ lệ khấu hao Mức khấu hao Số hiệu Ngày tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Người ghi sổ Kế toán trưởng (Ký họ và tên) (Ký họ và tên) Tài khoản sử dụng được thực hiện theo chế độ hiện hành đó là: TK 211: TSCĐ: TSCĐ hữu hình TK 214: Hao mòn TSCĐ TK 411: Nguồn vốn kinh doanh + Chứng từ sử dụng: * Biên bản giao nhận tài sản. * Hoá đơn giá trị gia tăng * Thẻ TSCĐ * Biên bản thanh lý TSCĐ + Việc hạch toán tăng TSCĐ của công ty mua sắm là chủ yếu Trường hợp TSCĐ do DN mua sắm Nợ TK 211: trị giá TSCĐ HH chưa có VAT. Nợ TK 1332: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112: Số tiền thanh toán Đồng thời tuỳ thuộc vào nguồn vốn của TSCĐ kế toán ghi Nợ TK 414: Quỹ phát triển kinh doanh. Nợ TK 441: Nguồn vốn đầu tư XDCB Nợ TK 431: Quỹ khen thưởng, phúc lợi Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh. Mua sắm bằng nguồn vốn vay dài hạn hoặc mua chưa được thanh toán. Kế toán ghi. Nợ TK 211: giá trị TSCĐ hữu hình chưa có VAT. Nợ TK 1332: Thuế GTGT của TSCĐ được khấu trừ. Có TK 341, 331 - vay dài hạn, phải trả người bán. * Trường hợp TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng. Nợ TK 211: giá trị TSCĐ chưa có VAT. Có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang. Tuỳ thuộc vào nguồn vốn đầu tư XDCB, kế toán ghi chuyển nguồn. Nợ TK 414: Quỹ phát triển kinh doanh. Nợ TK 441: Nguần vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Có TK 411 - nguần vốn kinh doanh. - Căn cứ vào liên bản giao nhận, xoá sổ TSCĐ. Nợ TK 214: giá trị hao mòn TSCĐ. Nợ TK 821: chi phí bất thường. Có TK 211: Nguyên giá tài sản cố định hữu hình. Việc hạch toán tăng giảm TSCĐ được công ty hạch toán theo sơ đồ sau: Đánh giá lại TSCĐ Nhượng bán thanh lý TK 821 TK 412 XDCB bàn giao Mua sắm TK 241 Mua sắm TK 111, 112, 331, 341 Giảm do khấu hao hết Nhận được vốn cấp trên TK 214 TK 211 TK 411 Bộ tổng cục Bảng tính và phân bổ khấu hao Đơn vị: STT Chỉ tiêu Tỷ lệ khấu hao % thời gian sử dụng Nơi sử dụng toàn doanh nghiệp TK 642 TK 214 TK Nguyên giá TSCĐ Số khấu hao 1 2 3 4 5 6 7 8 I. Số khấu hao đã trích tháng trước II. Số khấu hao tăng trong tháng III. Số khấu hao giảm trong tháng IV. Số khấu hao phải trích trong tháng - Kế toán lương và các quỹ phải nộp theo lương Tổng lao động toàn công ty là 86 người. Trong đó có 36 người làm việc tại văn phòng công ty, số còn lại ở các đơn vị trực thuộc. Là một doanh nghiệp nhà nước nên viêc trả lương theo thời gian đối với doanh nghiệp quản lý, còn đối với các phòng kinh doanh và các đơn vị trực thuộc thì trả lương khoán theo doanh thu. Hàng tháng phân loại từng phòng ban theo A,B,C để có chế độ khen thưởng từng phòng hợp lý nhằm khuyến khích các bộ công nhân viên hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động. Moi chế độ của người lao động được giải quyết kịp thời, đầy đủ việc thanh toán lương chia làm hai kỳ. Kỳ I vào ngày 14-15 hàng tháng - theo phương pháp tạm ứng lương kỳ II vào cuối tháng sau khi đã trừ đi các khoản tạm ứng và các khoản phải nộp khác. Hàng tháng kế toán tiền lương dựa vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ và các tài liệu có liên quan từ các đơn vị trực thuộc gửi lên để tính lương, lập và phản ánh vào bảng thanh toán tiền lương, BHXH. Sổ sách kế toán: - Sổ lương - Sổ chi tiết BHXH, kinh phí công đoàn. Tài khoản sử dụng TK 334: phải trả công nhân viên. TK 338(3382, 3383, 3384) các khoản phải trả, phải nộp khác. Sơ đồ hạch toán TK111, 112 TK 138 TK 141, 338 TK 642 TK 334 TK 111, 112 Các khoản khấu trừ vào lương CN Thanh toán và tạm ứng các khoản khác. Trả lương, BHXH và các khoản khác của CNV - Một số nghiệp vụ cơ bản. * Kế toán thanh toán với công nhân viên: - Giữa tháng chi tạm ứng lương cho cán bộ công nhân viên. Nợ TK 334: Phải trả cán bộ công nhân viên. Có TK 111: Chi bằng tiền mặt. - Cuối kỳ tính lương phải trả cho người lao động. Nợ TK 642 (64210: Chi phí nhân viên quản lý. Có TK 334: Phải trả cán bộ công nhân viên. Trong trường hợp nếu người lao động có các khoản bị khấu trừ vào lương. Nợ TK 334: phải trả cán bộ công nhân viên. Có TK 1388: Phải thu khác. Khi trả tiền lương cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 334- phải trả cán bộ công nhân viên Có TK 111- tiền mặt. * Kế toán BHXH, Kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. - Khi tính BHXH, kinh phí thu từ người lao động: Nợ TK 334: Phải trả công nhân viên. Có TK 338( 3382, 3383, 3384): phải trả, phải nộp khác. - Khi tính trích BHXH, kinh phí công đoàn, BHYT: Nợ TK 642 (6421): chi phí nhân viên quản lý. Có TK 338 (3382, 3383, 3384): phải trả, phải nộp khác. - Khi doanh nghiệp nộp BHXH, kinh phí công đoàn, BHYT. Nợ TK 338: phải trả, phải nộp khác. Có TK 111, 112: chi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. - Khi nhận BHXH do nhà nước cấp: Nợ TK 112: Tiền gửi ngân hàng. Có TK 338 (3383): BHXH. II. Thực trạng tổ chức kế toán bán hàng nhập khẩu. 1. Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu. a. Mặt hàng mua nhập khẩu: như là bình nóng lạnh, lưỡi cưa, điều hoà, máy công cụ, bếp ga, kính xe máy... b. Hình thức nhập khẩu: - Công ty là một doanh nghiệp nhà nước được phép xuất nhập khẩu trực tiếp (là hình thức nhập khẩu mà các đơn vị xuất nhập khẩu được nhà nước cấp giấy phép cho trực tiếp quan hệ giao dịch, ký hợp đồng mua hàng hoá, vật tư với nước ngoài. Doanh nghiệp nợ cân đối về tài chính). d. Điều kiện cơ sở giao hàng: Trong giai đoạn hiện nay, công ty lâm đặc sản Hà Nội thường mua hàng nhập khẩu theo điều kiện GF (Cost, insurance and Freight): "Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí". - Khi bán hàng theo điều kiện CIF, bên bán thực sự hoàn thành việc giao hàng ngay sau khi giao hàng xong ở cảng xếp hàng, nghĩa là bàn giao cả việc thuê tàu, trả cước phí, lấy giấy phép chứng nhận và trả phí bảo hiểm, thông báo cho người mua và gửi chứng từ cho người mua( hoá đơn thương mại, vận đơn). 2. Tổ chức chứng từ kế toán bán hàng nhập khẩu: a. Thủ tục chứng từ kế toán bán hàng nhập khẩu: - Quá trình tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty được thực hiện theo phương thức bán buôn là chủ yếu. Bán buôn tại Công ty có hai hình thức: + Bán buôn qua kho theo hình thức trực tiếp: trường hợp này chứng từ bán hàng là hoá đơn GTGTcủa Công ty. + Bán buôn không qua kho (bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán). Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hoá đơn GTGT và hợp đồng ký kết với bên mua và bên bán hàng. Phương thức bán hàng qua kho là phương thức bán hàng chủ yếu của Công ty vì phương thức bán buôn vận chuyển thẳng thường gặp nhiều khó khăn trong việc thu tiền hàng từ người mua. Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng bán hàng đã ký kết, khi hàng về khách đến lấy hàng, phòng kinh doanh viết giấy đề nghị xuất hàng cho phòng kế toán. Kế toán hàng hoá dựa trên đơn giá và số lượng bán do phòng kinh doanh lập để viết phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT (3 liên). Liên 1: Lưu lại cuốn hoá đơn. Liên 2 và liên 3 giao kho khách hàng để xuống kho lấy hàng. Thủ kho căn cứ vào hoá đơn GTGT và phiếu xuất kho trên để giao cho khách và giữ lại liên 3, liên 2 giao cho khách hàng đồng thời ghi nghiệp vụ xuất hàng theo thẻ kho. Định kỳ kế toán lấy chứng từ, căn cứ vào hoá đơn và phiếu xuất kho để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh. b. Hạch toán kế toán bán hàng xuất khẩu: Căn cứ theo quyết định của Bộ tài chính kể từ ngày 1/1/1997. Công ty lâm đặc sản Hà Nội áp dụng hệ thống chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành theo số 1141 TCQĐ/ CĐ kinh tế ngày 1/1/1995 để thực hiện công tác hạch toán. Do tính chất khách quan cũ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3387.doc
Tài liệu liên quan